BÀN LUẬN
Trong phân tích của chúng tôi, độ nhạy trong tầm
soát thai nhỏ dựa trên số đo chu vi vòng bụng nhỏ hơn
bách phân vị thứ 10 của bảng IG-21 thấp hơn so với bảng
Hadlock trong cả nhận diện thai nhỏ (< BPV 10) và thai
chậm tăng trưởng (< BPV 3).
Khi dựa trên cân nặng ước tính, bảng IG-21 có độ
nhạy và giá trị tiên đoán dương tương đương so với bảng
Hadlock. Điều này có thể lý giải vì cân nặng ước tính của
2 công thức (Hadlock 4 và IG-21) là tổng hợp số đo của
chu vi vòng bụng, chiều dài xương đùi và đường kính
lưỡng đỉnh còn IG-21 chỉ sử dụng chu vi vòng đầu và chu
vi vòng bụng trong đánh giá cân nặng. Trong đó chiều
dài xương đùi lại là một trọng số rất lớn ảnh hưởng đến
cân nặng. Ngoài ra dân số nghiên cứu của IG-21 được
thực hiện trên những dân số có điều kiện tối ưu về điều
kiện môi trường, dinh dưỡng vì vậy khi sử dụng trên dân
số tại các thành phố lớn nơi kinh tế phát triển và tỉ lệ thừa
cân, đái tháo đường ngày càng cao có thể dẫn đến IG-21
không phù hợp (đánh giá cao trên dân số này).
Ngoài ra cũng tương đồng với nghiên cứu Nwabuobi
và cộng sự tại Mỹ, cũng cho thấy Hadlock có độ nhạy
cao (41,7% và 24,5%) hơn so với IG-21 trong tầm soát
thai nhỏ (SGA) tuy nhiên cả 2 bảng tham khảo đều tương
đương nhau trong dự đoán biến chứng chu sinh (AUC
0,52 và 0,52) [7]. Nghiên cứu Poljak và cộng sự cũng có
điểm tương đồng khi nhận thấy rằng bảng chu vi vòng
bụng của có giá trị tiên đoán âm cao và có độ nhạy cao
trong tầm soát thai nhỏ và biến chứng thai kỳ so với IG-
21 [8].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các kết quả trên
có một số điểm tương đồng mặc dù khác biệt về chủng
tộc (Mỹ, Anh, Trung Quốc) đều cho thấy bảng Hadlock có
độ nhạy tốt trong tầm soát thai nhỏ và các biến chứng
của thai kỳ. Điều này có thể lý giải rằng mặc dù ở lãnh
thổ khác nhau nhưng đều có 1 điểm chung là nghiên cứu
được thực hiện tại những vùng có kinh tế cao (Mỹ, Anh,
Thượng Hải, Hồ Chí Minh) vì vậy bảng IG-21 có thể đánh
giá cao những dân số này và giảm độ nhạy tầm soát,
cũng như bảng Hadlock được tạo ra trên dân số của Anh
lại phù hợp để tầm soát thai nhẹ cân.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò các bảng sinh trắc học thai nhi thường sử dụng để tầm soát thai nhỏ trong tử cung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9Vai trò các bảng sinh trắc học thai nhi thường sử dụng để tầm soát thai
nhỏ trong tử cung
Nguyễn Đình Vũ1, Ngô Thanh Hà1
1 Bệnh viện Hùng Vương
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán thai nhỏ trong tử cung của hai hệ thống phân loại Hadlock và Intergrowth-21.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang dựa các chỉ số sinh trắc thai được trích xuất từ hệ thống dữ
liệu của tại bệnh viện Hùng Vương từ 01/01/2017 - 31/12/2017. Để đánh giá giá trị chẩn đoán thai nhỏ trong tử cung
của các bảng sinh trắc học thai nhi (Hadlock và Intergrowth-21), chúng tôi xác định độ nhạy và giá trị tiên đoán dương
của các bảng tham khảo sinh trắc thai.
Kết quả: Khi sử dụng chu vi vòng bụng dưới bách phân vị 10, độ nhạy, giá trị tiên đoán dương của bảng Hadlock là 25%,
24,3% so với 16%, 26,4% của bảng Intergrowth-21. Tương tự, khi sử dụng cân nặng ước tính, độ nhạy, giá trị tiên đoán
dương của Hadlock lần lượt là 21% và 26,1% so với 15,8% và 27,5% của bảng Intergrowth-21.
Kết luận: Khi dựa trên chu vi vòng bụng, bảng tham khảo Hadlock có độ nhạy cao hơn so với Intergrowth-21 trong chẩn
đoán thai nhỏ trong tử cung.
Từ khóa: Hadlock, Intergrowth-21, bảng sinh trắc thai học thai nhi.
The influence of frequent fetal biometry references for small gestational
age screening
Nguyen Dinh Vu1, Ngo Thanh Ha1
1 Hung Vuong Hospital
Abstract
Objectives: To determine the diagnostic accuracy of frequent biometry references in small gestational age screening.
Methods: The cross-sectional study was based on the biometric measurements extracted from the data system of
Hung Vuong Hospital from 1st January 2017 to 31st December 2017. To evaluate the diagnostic accuracy of fetal bio-
metric tables (Hadlock and Intergrowth-21) in small gestational age screening, we assess the sensitivity and positive
predictive value (PPV) of these charts.
Results: For the abdominal circumference (AC) under percentile 10th, the sensitivity and positive predictive values in
expecting a small gestational age of Hadlock reference was 25%, 24.3% compared to 16%, 26.4% for Intergrowth 21.
Similarly, when using the estimated fetal weight (EFW) under percentile 10th, the sensitivity and positive predictive val-
ues in screening small gestational age of Hadlock table was 21%, 26.1% compared to 15.8%, 27.5% for Intergrowth-21,
respectively.
Conclusions: Based on the abdominal circumference under percentile 10th, the sensitivity of the Hadlock standard is
superior to Intergrowth-21 in detecting small fetal size.
Keywords: Hadlock, Intergrowth 21, fetal biometry references.
doi:10.46755/vjog.2020.3.1099
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Ngô Thanh Hà, email: bshango86@gmail.com
Nhận bài (received): 29/07/2020 - Chấp nhận đăng (accepted): 29/10/2020
Nguyễn Đình Vũ và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(3):9-13. doi:10.46755/vjog.2020.3.1099
NGHIÊN CỨU SẢN KHOA
10 Nguyễn Đình Vũ và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(3):9-13. doi:10.46755/vjog.2020.3.1099
1. ĐặT VấN Đề
Phát hiện các thai kỳ nguy cơ cao nhằm cải thiện
những kết cục chu sinh bất lợi là một trong những mục
tiêu hàng đầu trong công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ
và trẻ em. Trong đó trẻ nhẹ cân lúc sinh là một trong
những yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến tử vong chu sinh
[1]. Hiện nay, có khá nhiều cách để chẩn đoán và theo dõi
thai nhẹ cân, trong đó biểu đồ tăng trưởng thai nhi được
xây dựng bằng các số đo siêu âm là công cụ cơ bản nhất
để đánh giá sự phát triển của thai nhi và là một “kênh”
giao tiếp chung giữa bác sĩ siêu âm và bác sĩ lâm sàng.
Đường cong tăng trưởng của Hadlock [2-4] được
thực hiện năm 1982 trên dân số người Anh và sử dụng
như tiêu chuẩn để đánh giá tăng trưởng của các chỉ số
sinh trắc thai ở nhiều quốc gia. Thực tế hiện nay, tại bệnh
viện Hùng Vương, bảng tăng trưởng của Hadlock, vốn
được cài đặt sẵn trên các máy siêu âm, được ứng dụng
từ hơn 10 năm nay. Tuy nhiên việc đánh giá toàn diện về
biểu đồ này trên dân số Việt Nam cho đến nay vẫn chưa
được thực hiện.
Từ năm 2014, biểu đồ tăng trưởng của Intergrowth-21
(IG-21) ra đời và ngày càng được nhiều trung tâm tiền sản
sử dụng. Bảng tham khảo này là một dự án đa trung tâm
của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) dựa trên dân số có quy
mô lớn từ 10 quốc gia khác nhau về mặt địa lý, dân tộc
nhằm đánh giá sự tăng trưởng của thai nhi, trẻ sơ sinh
trong điều kiện tối ưu [5]. Đây là một biểu đồ triển vọng
có thể dùng được cho cả dân số trên toàn thế giới. Tuy
nhiên, việc sử dụng IG-21 chưa được áp dụng rộng rãi tại
Việt Nam và chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam đánh
giá vai trò và hiệu quả của bảng tham khảo IG-21 khi áp
dụng trên dân số người Việt Nam nên kinh nghiệm về việc
sử dụng bảng tham khảo này đến nay vẫn còn hạn chế.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Vai trò của các
bảng sinh trắc học thai nhi thường sử dụng để tầm soát
thai nhỏ trong tử cung” với mục tiêu xác định giá trị chẩn
đoán thai nhỏ trong tử cung của hai hệ thống phân loại
Hadlock và IG-21.
2. ĐốI TƯỢNG VÀ PHƯơNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu dựa trên hệ thống dữ
liệu bệnh viện.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu: Tất cả thai phụ đến khám thai tại
bệnh viện Hùng Vương.
Dân số chọn mẫu: Thai phụ được siêu âm tại bệnh
viện Hùng Vương từ 01/01/2017 - 31/12/2017.
Dân số nghiên cứu: Tiêu chuẩn nhận vào: đơn thai
sống, các bệnh nhân có siêu âm hình thái học tam cá
nguyệt quý I và có kết cục trẻ sau sinh.
Tiêu chuẩn loại trừ: thai kỳ có tuổi thai > 40 tuần hay
< 14 tuần; thai kỳ sinh non (< 37 tuần); giá trị các chỉ số
siêu âm không phù hợp (giá trị trống hay có giá trị nằm
ngoài khoảng -5SD --> +5SD); bệnh lý nội khoa ở của mẹ:
đái tháo đường, tăng huyết áp, tiền sản giật, HIV, cường
giáp; phát hiện dị tật thai tại thời điểm siêu âm hình thái
học lúc thai 20 - 24 tuần.
Cỡ mẫu: Tất cả các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn
mẫu và tiêu chuẩn loại trừ.
2.3. Thu thập và làm sạch dữ liệu
Bước 1: Từ hệ thống dữ liệu bệnh viện, trích xuất kết
quả siêu âm hình thái học tam cá nguyệt quý I, siêu âm
4D, siêu âm 2D và siêu âm doppler từ tháng 01/01/2017
- 31/12/2017 và kết cục thai kỳ từ 01/01/2017 -
31/10/2018.
Bước 2: Dựa vào kết quả siêu âm hình thái học tam
cá nguyệt quý I để tính ngày dự sinh để từ đó tính tuổi
thai qua các lần siêu âm.
Bước 3: Tổng hợp các giá trị sinh trắc (đường kính
lưỡng đỉnh (BPD), chu vi vòng đầu (HC), chu vi vòng bụng
(AC), chiều dài xương đùi (FL) cùng với kết cục thai kỳ
(cân nặng, giới tính và Apgar) tương ứng với tuổi thai sao
cho thỏa các tiêu chuẩn nhận vào và tiêu chuẩn loại trừ.
2.4. Quản lý và phân tích dữ liệu
Số liệu được trích xuất từ hệ thống dưới định dạng
của phần mềm Excel 2016. Số liệu được xử lý với phần
mềm R version 3.5.1. Kết quả nghiên cứu được trình bày
dưới dạng bảng phân phối và biểu đồ.
Bước 1: Các biến số định tính được mô tả bằng tần
số và tỷ lệ phần trăm và các biến số định lượng được
mô tả bằng trung bình ± độ lệch chuẩn (đối với phân bố
chuẩn) và trung vị với phân bố không chuẩn.
Bước 2: Quá trình phân tích gồm các bước sau:
a) So sánh sự tương hợp giữa chẩn đoán thai nhỏ
(chu vi vòng bụng (AC) hoặc ước lượng cân nặng thai
(EFW) dưới bách phân vị 10) ở tuổi thai ≥ 22 tuần (vì bảng
cân nặng của IG-21 bắt đầu lúc 22 tuần) dựa trên các
bảng tham khảo với tỉ lệ sơ sinh nhẹ cân có cân nặng
dưới bách phân vị (BPV) 10 theo bảng tham chiếu cân
nặng của WHO. Công thức ước tính cân nặng trước sinh
là công thức ước tính cân nặng của Hadlock 4 [Hadlock
4: Log10 (weight) =1,3596 - 0,00386* AC * FL + 0,0064 *
HC + 0,00061 * BPD * AC + 0,0424 * AC + 0,174 * FL] và
của bảng IG-21 dựa trên HC, AC. Để đánh giá thai nhỏ
sau sinh chúng tôi sử dụng bảng tham chiếu cân nặng
trẻ sơ sinh theo giới tính của WHO.
b) Xác định các giá trị độ nhạy, giá trị tiên đoán
dương của bảng tham khảo Hadlock, IG-21. Dùng phép
kiểm Chi-square để đánh giá sự khác biệt của các giá trị
chẩn đoán.
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng khoa học
kỹ thuật của bệnh viện Hùng Vương.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu
Trong thời gian 01/01/2017 đến tháng 31/12/2017
có tổng cộng 24.846 lượt siêu âm đơn thai sống với tuổi
thai lúc sinh ≥ 37 tuần và có siêu âm xác định tuổi thai
lúc 11 - 13 tuần 6 ngày tại bệnh viện Hùng Vương.
Trong số này có 3.184 lượt loại trừ do do các nguyên
nhân sau: siêu âm tại thời điểm 41 tuần
11
(n = 116), dị tật thai (n = 203), mẹ có bệnh lý được ghi nhận (HIV, đái tháo đường, tăng huyết áp, cường giáp, tiền sản
giật) (n = 215), số đo sinh trắc không phù hợp (có giá trị trống hay ngoài khoảng [-5SD --> +5SD] (n = 2.651). Số lượt
siêu âm còn lại là 21.662 của 6.533 thai nhi được khảo sát.
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng tham gia nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng (n = 6.533) Tỉ lệ %
Trung bình của tuổi mẹ (năm) 29,11 ± 5,03
Nhóm tuổi
Dưới 20 tuổi 178 2,9
20 - 35 tuổi 5.365 82,1
Trên 35 tuổi 990 15,0
Nơi ở
Thành phố Hồ Chí Minh 2.497 38,0
Khác 4.036 62,0
Đa số thai phụ trong nghiên cứu nằm trong độ tuổi sinh sản bình thường (20 - 35 tuổi), chiếm 82,1%.
Bảng 2. Đặc điểm thai kỳ của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ %
Trung bình của tuổi thai (tuần) 39,24 ± 0,94
Tiền thai
Con so 2.541 36,9
Con rạ 4.118 63,1
Trung bình cân nặng thai (gram) 3.164 ± 377,4
Thai to > 4000 gram 93 1,4
Thai nhẹ cân < 2500 gram 178 2,7
Giới tính trẻ
Nam 3.403 52,1
Nữ 3.130 47,9
Trong mẫu nghiên cứu này, 36,9% sản phụ là mang thai lần đầu với tuần tuổi thai trung bình là 39,2 tuần, trong đó
tỉ lệ trẻ nhẹ cân chiếm 2,7% và đa số là bé trai (52,1%).
3.2. Phân bố các chỉ sinh trắc thai (HC, AC, FL) của dân số bệnh viện Hùng Vương theo tuổi thai
Hình 1. Phân bố các chỉ số sinh trắc thai (AC, FL, HC) của dân số bệnh viện Hùng Vương theo tuổi thai.
Có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa các chỉ số sinh trắc thai (AC, HC, FL) của dân số bệnh viện Hùng
Vương theo tuổi thai và gần như không nhân thấy giá trị ngoại lai.
Nguyễn Đình Vũ và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(3):9-13. doi:10.46755/vjog.2020.3.1099
12 Nguyễn Đình Vũ và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(3):9-13. doi:10.46755/vjog.2020.3.1099
3.3. Giá trị chẩn đoán thai nhỏ khi áp dụng các bảng
tham khảo (IG-21 và Hadlock)
Trong 4.195 trường hợp được siêu âm tầm soát từ
tuổi thai từ 22 tuần, có 228 trường hợp sinh ra thai nhỏ
(dưới BPV 10) chiếm tỉ lệ 5,4%.
Dựa theo bảng cân nặng của Hadlock nhận diện
được 184 trường hợp thai nhỏ hơn BPV 10 với tỉ lệ tầm
soát dương là 4,4% so với tỉ lệ tầm soát dương của IG-21
là 3,1% tương ứng với 131 trường hợp thai nhỏ.
Ngoài ra, dựa theo bảng chu vi vòng bụng ta nhận
diện được 235 và 140 trường hợp theo bảng Hadlock và
IG-21 với tỉ lệ tầm soát dương lần lượt là 5,6% và 3,3%.
Sự tương hợp với cân nặng sau sinh được thể hiện trong
Bảng 3.
Bảng 3. Sự tương hợp của AC và EFW dưới bách phân vị 10 và cân nặng sau sinh ở tuổi thai ≥ 22 tuần
Tầm soát dương
n = 4.195
Bách phân vị của cân nặng
< 3
(n = 50)
≥ 3 đến < 10
(n = 178)
≥10
(n = 3.967)
IG-21
AC < 10th 140 (3,3%) 12 (24%) 25 (14%) 103 (2,6%)
EFW < 10th 131 (3,1%) 13 (26%) 23 (12,9%) 95 (2,4%)
HADLOCK
AC < 10th 235 (5,6%) 16 (32%) 41 (23%) 178 (4,5%)
EFW <10th 184 (4,4%) 12 (24%) 36 (20%) 136 (3,4%)
Khi xét về khả năng tầm soát những thai có cân nặng nhỏ (nhỏ hơn bách vị 3 hoặc từ bách phân vị 3 đến 10).
Đối với chu vi vòng bụng dưới BPV 10, tỉ lệ nhận diện của bảng Hadlock cũng cao hơn 32%, 23% so với 24%, 14%
của bảng IG-21. Tương tự, khi sử dụng bảng cân nặng ước tính tỉ lệ nhận diện bảng Hadlock cao hơn so với bảng IG-21
là 24%, 20% so với 26%, 13% theo thứ tự.
Bảng 4. Độ nhạy và giá trị tiên đoán dương (PPV) của bảng tham khảo Hadlock và IG-21
trong chẩn đoán thai nhẹ cân
AC < BPV 10 EFW < BPV 10
Hadlock IG-21 p Hadlock IG-21 p
Độ nhạy
25
(95%CI: 19,5-31,1)
16,2
(95%CI: 11,7-21,7)
0,02
21
(95%CI: 15,9-26,9)
15,8
(95%CI: 11,3-21,2)
0,14
PPV
24,3
(95%CI: 19,7-29,5)
26,4
(95%CI: 20,2-33,8)
0,71
26,1
(95%CI: 20,7-32,2)
27,5
(95%CI: 20,9-35,1)
0,83
Khi dựa xét đến độ nhạy, bảng chu vi vòng bụng (AC)
của Hadlock có độ nhạy cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với bảng IG-21 trong tầm soát thai nhỏ. Trong khi đó nếu
dựa vào cân nặng (EFW) thì độ nhạy của bảng Hadlock
cao hơn không có ý nghĩa thống kê so với bảng IG-21.
Khi xét đến giá trị tiên đoán dương (PPV) trong tiên
lượng thai nhỏ của khi sử dụng chu vi vòng bụng của và
bảng cân nặng ước tính, giá trị tiên đoán dương của bảng
Hadlock và IG-21st khác nhau không đáng kể (26,1% của
Hadlock so với 27,5% của IG-21st đối với cân nặng ước
tính và 24,6% của Hadlock so với 26,4% của IG-21st đối
với chu vi vòng bụng).
4. BÀN LUẬN
Trong phân tích của chúng tôi, độ nhạy trong tầm
soát thai nhỏ dựa trên số đo chu vi vòng bụng nhỏ hơn
bách phân vị thứ 10 của bảng IG-21 thấp hơn so với bảng
Hadlock trong cả nhận diện thai nhỏ (< BPV 10) và thai
chậm tăng trưởng (< BPV 3).
Khi dựa trên cân nặng ước tính, bảng IG-21 có độ
nhạy và giá trị tiên đoán dương tương đương so với bảng
Hadlock. Điều này có thể lý giải vì cân nặng ước tính của
2 công thức (Hadlock 4 và IG-21) là tổng hợp số đo của
chu vi vòng bụng, chiều dài xương đùi và đường kính
lưỡng đỉnh còn IG-21 chỉ sử dụng chu vi vòng đầu và chu
vi vòng bụng trong đánh giá cân nặng. Trong đó chiều
dài xương đùi lại là một trọng số rất lớn ảnh hưởng đến
cân nặng. Ngoài ra dân số nghiên cứu của IG-21 được
thực hiện trên những dân số có điều kiện tối ưu về điều
kiện môi trường, dinh dưỡng vì vậy khi sử dụng trên dân
số tại các thành phố lớn nơi kinh tế phát triển và tỉ lệ thừa
cân, đái tháo đường ngày càng cao có thể dẫn đến IG-21
không phù hợp (đánh giá cao trên dân số này).
Ngoài ra cũng tương đồng với nghiên cứu Nwabuobi
và cộng sự tại Mỹ, cũng cho thấy Hadlock có độ nhạy
cao (41,7% và 24,5%) hơn so với IG-21 trong tầm soát
thai nhỏ (SGA) tuy nhiên cả 2 bảng tham khảo đều tương
đương nhau trong dự đoán biến chứng chu sinh (AUC
0,52 và 0,52) [7]. Nghiên cứu Poljak và cộng sự cũng có
điểm tương đồng khi nhận thấy rằng bảng chu vi vòng
bụng của có giá trị tiên đoán âm cao và có độ nhạy cao
trong tầm soát thai nhỏ và biến chứng thai kỳ so với IG-
21 [8].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các kết quả trên
có một số điểm tương đồng mặc dù khác biệt về chủng
tộc (Mỹ, Anh, Trung Quốc) đều cho thấy bảng Hadlock có
13
độ nhạy tốt trong tầm soát thai nhỏ và các biến chứng
của thai kỳ. Điều này có thể lý giải rằng mặc dù ở lãnh
thổ khác nhau nhưng đều có 1 điểm chung là nghiên cứu
được thực hiện tại những vùng có kinh tế cao (Mỹ, Anh,
Thượng Hải, Hồ Chí Minh) vì vậy bảng IG-21 có thể đánh
giá cao những dân số này và giảm độ nhạy tầm soát,
cũng như bảng Hadlock được tạo ra trên dân số của Anh
lại phù hợp để tầm soát thai nhẹ cân.
5. KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chứng tôi cho thấy độ nhạy của bảng
chu vi vòng bụng của Hadlock nhạy hơn IG-21 trong tầm
soát thai nhỏ hơn tuổi thai ở dân số của chúng tôi. Tuy
nhiên việc phát hiện thai nhỏ này cũng không có nghĩa sẽ
làm giảm được các bệnh suất và tử suất chu sinh vì kết
cục này còn ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Vì vậy, cần một
nghiên cứu dọc để đánh giá hiệu quả của việc tầm soát
dựa trên các bảng tham khảo này với kết cục khảo sát
là các biến liên quan đến bệnh suất và tử suất chu sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ho BT, Kruse AY, Le HT, Cam PN, Pedersen FK. Low
Neonatal Mortality and High Incidence of Infectious
Diseases in a Vietnamese Province Hospital. BioMed re-
search International. 2016;2016:2087042.
2. Hadlock FP, Harrist RB, Deter RL, Park SK. Fetal femur
length as a predictor of menstrual age: sonographical-
ly measured. AJR American Journal of Roentgenology.
1982;138(5):875-8.
3. Hadlock FP, Deter RL, Harrist RB, Park SK. Fetal bipa-
rietal diameter: a critical re-evaluation of the relation to
menstrual age by means of real-time ultrasound. Journal
of Ultrasound in Medicine: Official Journal of the Amer-
ican Institute of Ultrasound in Medicine. 1982;1(3):97-
104.
4. Hadlock FP, Deter RL, Harrist RB, Park SK. Fetal head
circumference: relation to menstrual age. AJR American
Journal of Roentgenology. 1982;138(4):649-53.
5. Papageorghiou AT, Ohuma EO, Altman DG, Todros T,
Cheikh Ismail L, Lambert A, et al. International standards
for fetal growth based on serial ultrasound measure-
ments: the Fetal Growth Longitudinal Study of the INTER-
GROWTH-21st Project. Lancet. 2014;384(9946):869-79.
7. Nwabuobi C, Odibo L, Camisasca-Lopina H, Leavitt
K, Tuuli M, Odibo AO. Comparing INTERGROWTH-21st
Century and Hadlock growth standards to predict small
for gestational age and short-term neonatal outcomes-
The journal of maternal-fetal & neonatal medicine: the
official journal of the European Association of Perinatal
Medicine, the Federation of Asia and Oceania Perinatal
Societies, the International Society of Perinatal Obstet.
2019:1-7.
8. Poljak B, Agarwal U, Jackson R, Alfirevic Z, Sharp A.
Diagnostic accuracy of individual antenatal tools for pre-
diction of small-for-gestational age at birth. Ultrasound
in obstetrics & gynecology : the official journal of the In-
ternational Society of Ultrasound in Obstetrics and Gyne-
cology. 2017;49(4):493-9.
Nguyễn Đình Vũ và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(3):9-13. doi:10.46755/vjog.2020.3.1099
Các file đính kèm theo tài liệu này:
vai_tro_cac_bang_sinh_trac_hoc_thai_nhi_thuong_su_dung_de_ta.pdf