Tỉ số ADC
Tỉ số giá trị ADC (tức là giá trị ADC của
mô u và vùng phù quanh u với chất trắng đối
diện), trong kết quả nghiên cứu chúng tôi tỉ số
ADC vùng phù gần là 2,11 ± 0,27 (di căn) và
1,69 ± 0,18 (UTKĐ.IV) với p= 0,000; tỉ số ADC
mô u là 1,26 ± 0,20 (di căn) và 1,07 ± 0,25
(UTKĐ.IV) với p=0,02.
Tỉ số giá trị ADC nhỏ nhất mô u trong
nghiên cứu có ý nghĩa khác biệt tương đối
giữa hai loại u này với p=0,02. Trong nguyên
cứu Server A và cộng sự năm 2009 thì các tác
giả này cũng đưa ra kết quả tương tự như
chúng tôi là có sự khác biệt ý nghĩa tỉ số ADC
mô u giữa hai loại này(9).
Tỉ số giá trị ADC nhỏ nhất vùng phù gần là
có giá trị có ý nghĩa cao trong việc phân biệt giữa
hai nhóm u này (p=0,000). Nghiên cứu của Lee
E.J năm 2011 thì tác giả kết luận tỉ số ADC nhỏ
nhất của vùng phù quanh u có ý nghĩa thống kê
trong việc phân biệt giữa hai nhóm u này(6) và
phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Từ phân
tích đường cong ROC tỉ số ADC phù gần chung
tôi có kết quả sau với điểm cắt ở vị trí 1,93 thì có
độ nhạy (Se) là 82%, độ đặc hiệu (Sp) là 90%,
diện dích dưới đường cong là 91%, giá trị tiên
đoán dương (PPV) 89% và giá trị tiên đoán âm
(NPV) là 84%.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 181 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò cộng hưởng từ khuếch tán trong phân biệt u tế bào thần kinh đệm độ IV với u di căn não đơn độc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 447
VAI TRÒ CỘNG HƯỞNG TỪ KHUẾCH TÁN
TRONG PHÂN BIỆT U TẾ BÀO THẦN KINH ĐỆM ĐỘ IV
VỚI U DI CĂN NÃO ĐƠN ĐỘC
Lê Văn Dũng*, Huỳnh Lê Phương**, Lê Văn Phước*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phù quanh u thần kinh đệm độ IV được báo cáo trước đây có thâm nhiễm tế bào u, ngược lại trong
di căn phù quanh u chỉ phù có nguồn gốc từ mạch máu. Giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến có thể dùng phân biệt
UTKĐ IV với di não đơn độc trên cơ sở đánh giá mật độ tế bào trong u và phù quanh u.
Đối tượng và phương pháp: 59 trường hợp bao gồm 30 u thần kinh đệm độ IV và 29 u di căn não đơn độc
được chụp CHT thường quy và CHT khuếch tán trước khi được điều trị ở bệnh viện Chợ Rẫy. Đo ADC nhỏ nhất
vùng mô u, phù quanh u, vùng chất trắng đối bên. Xác định sự khác biệt thống kê giữa u di căn đơn độc và u thần
kinh đệm độ IV, chúng tôi phân tích tuổi, giới, giá trị ADC nhỏ nhất và tỉ số ADC giữa hai nhóm.
Kết quả: Giá trị trung bình ADC nhỏ nhất và tỉ số ADC trung bình của mô u và vùng quanh u có nghĩa
khác biệt giữa hai nhóm u.
Kết luận: Hình ảnh CHT khuếch tán có thể cung cấp thông tin chẩn đoán phân biệt giữa hai nhóm u.
Từ khóa: Phù quanh u; Hệ số khuếch tán biểu kiến; U thần kinh đệm độ IV; U căn não đơn độc.
ABSTRACT
VALUE OF DIFFUSION WEIGHTED IMAGING FOR DIFFERENTIATION OF IV GRADE GLIOMA
FROM SOLITARY METASTATIC LESIONS
Le Van Dung, Huynh Le Phuong, Le Van Phuoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 447-451
Objective: In peritumoral edema of IV grade glioma, infiltrating neoplastic cells have been reported, whereas
in metastasis, peritumoral edema consists essentially of vasogenic edema. Minimum apparent diffusion coefficient
(ADC) value can be used to differentiate IV grade glioma from solitary metastasis on the basis of cellularity levels
in the enhancing tumor and the peritumoral region.
Materials and Methods: 59 cases of including 30 IV grade glioma and 29 solitary metastasis, underwent
conventional MRI and diffusion weighted imaging (DWI) before undergoing treatment in Cho Ray Hospital. The
minimum ADC was measured in the enhancing tumor, peritumoral region, and contralateral normal white
matter. To determine whether there was a statistical difference between solitary metastasis and IV grade glioma,
we analyzed patient age and sex, minimum ADC value, and ADC ratio of the two groups.
Results: The mean minimum ADC values and mean ADC ratios in enhancing tumors and the peritumoral
regions were significant difference between the two groups.
Conclusion: DWI can offer diagnostic information to distinguish between the two groups.
Keywords: Peritumoral dema; Apparent diffusion coefficient; IV grade glioma; solitary metastasis
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong u não có hai u não ác tính phổ biến là
u tế bào thần kinh đệm và di căn. Tuy nhiên để
phân biệt tổn thương não đơn độc còn khó khăn.
Trên cộng hưởng từ thường quy u thần kinh
* Khoa chẩn đoán hình ảnh, BV Chợ Rẫy ** Khoa khoa ngoại thần kinh, BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS.CK2. Lê Văn Dũng; ĐT: 0918074427; Email: drdung2002@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 448
đệm độ IV và di căn não đơn độc thường có đặc
điểm tín hiệu và kiểu bắt thuốc tương phản
tương tự(7,8).
Vùng phù quanh u của u thần kinh đệm
nguyên phát độ cao có kèm thâm nhiễm tế
bào(1,4,11). Ngược lại trong di căn phù quanh u là
phù do mạch máu nên thường không có sự thâm
nhiễm tế bào(3,10). Hình ảnh khuếch tán (DWI) là
kỹ thuật chẩn đoán không xâm lấn cho phép
nhận ra những thông tin về chuyển động rất nhỏ
của các phân tử nước. Như vậy đo hệ số khuếch
tán biểu kiến (ADC) trong khối u và trong vùng
phù quanh u sẽ cung cấp thông tin định lượng
mật độ tế bào trong u và đặc tính phù quanh u
mà không dễ dàng nhận ra trên cộng hưởng từ
thường quy về sự khác biệt u thần kinh đệm độ
IV và tổn thương di căn.
Mục đích của nghiên cứu là xác định xem giá
trị ADC nhỏ nhất của mô u và phù quanh u có
thể phân biệt u thần kinh đệm độ IV (UTKĐ.IV)
và u di căn não đơn độc.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả với mẫu là 59
bệnh nhân nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 8/2008 đến tháng 8/2012 và các bệnh nhân
được điều trị phẫu thuật hoặc sinh thiết với kết
quả chẩn đoán u thần kinh đệm độ IV hoặc u di
căn tại bệnh viện Chợ Rẫy. Các bệnh nhân được
chụp trên CHT từ 1,5 Tesla của hãng Siemens.
Được khảo sát CHT thường quy có tiêm thuốc
tương phản từ và CHT khuếch tán trước sinh
thiết hoặc phẫu thuật. Có kết quả giải phẫu bệnh
lý là u tế thần kinh bào đệm IV hoặc u di căn não
được đọc tại khoa giải phẫu bệnh học của bệnh
viện Chợ Rẫy. Đo giá trị ADC trên hình bản đồ
ADC của u thần kinh đệm độ IV và u di căn não
với sử dụng công cụ ROI, diện tích ROI trung
bình khoảng 10-30 mm2. Vùng u là phần mô đặc
của u có bắt thuốc trên hình ảnh T1W có tiêm
thuốc. Vùng phù quanh u là vùng quanh u với
tăng tín hiệu trên T2W, FLAIR kèm không bắt
thuốc trên hình T1W có tiêm thuốc. Vùng đối
bên u hay vùng chất trắng bình thường để so với
vùng mô u và phù quanh u. Chú ý khi ROI
không đặt vào vùng nghi ngờ có xuất huyết, vôi
hóa, nang hay có mạch máu. ROI ở 3 vị trí khác
nhau vùng u, vùng phù quanh u ở dưới 2cm (tức
là phù gần) và trên 2cm (tức là phù xa) của u
thần kinh đệm độ IV và u di căn với đơn vị (x
10‾3mm2/s) và chọn ra giá trị ADC nhỏ nhất đưa
vào nghiên cứu.
Tính giá trị trung bình ADC nhỏ nhất vùng
u, vùng phù gần và vùng phù xa. Tính tỉ số giá
trị ADC nhỏ nhất: Lấy giá trị thấp nhất ADC của
mô u, phù gần và phù xa chia cho vùng chất
trắng bình thường đối diện của u thần kinh đệm
độ IV và u di căn. Dùng chi-square test để xác
định sự khác biệt của các biến có ý nghĩa thống
kê trong hai nhóm. Nhập các dữ liệu thu nhận
được và xử lý các biến số nghiên cứu trên phần
mềm SPSS 16.
KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU
Đặc điểm nghiên cứu mẫu
Tổng số 59 bệnh nhân có 30 u thần kinh
đệm độ IV và 29 u di căn đơn độc, tuổi trung
bình trong nghiên cứu 52,12 ± 12,91. Tỉ lệ nam:
nữ là 40: 19. Kích thước u trung bình là u thần
kinh đệm độ IV là 5,40±1,10 cm và u di căn là
3,87 ± 1,14 cm
Giá trị nhỏ nhất ADC trong u
Bảng 1. Giá trị trung bình ADC nhỏ nhất trong u
(x10‾3mm2/s)
U Số trường hợp Trung bình
ADC u
U di căn 29 0,93 ± 0,17
UTKĐ.IV 30 0,78± 0,17
Giá trị trung bình ADC nhỏ nhất của u di căn
là 0,93 ± 0,17x10‾3mm2/s và u sào bào độ IV là
0,78± 0,17x10‾ 3mm2/s. U di căn và u thần kinh
đệm độ IV có sự khác biệt ý nghĩa (p=0,02).
Giá trị nhỏ nhất ADC phù gần
Giá trị trung bình nhỏ nhất ADC vùng phù
gần u di căn là 1,53±0,17x10‾3mm2/s, u thần kinh
đệm độ IV là 1,22±0,14 x10‾3mm2/s và có sự khác
biệt ý nghĩa rất cao giữa hai u này (p=0,000).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 449
Bảng 2. Giá trị trung bình ADC nhỏ nhất phù
gần(x10‾3mm2/s)
U Số trường hợp Trung bình
ADC phù gần
U di căn 29 1,58±0,17
UTKĐ.IV 30 1,22.±0,14
Đường cong ROC
Biểu đồ 1. Đường cong ROC của ADC u và phù gần
Điểm cắt ADC của phù gần là 1,343: Độ nhạy
và đặc hiệu của giá trị ADC phù gần lần lượt là
93% và 80%. Điểm cắt ADC của u là 0,74: Độ
nhạy và đặc hiệu của giá trị ADC u lần lượt là
89% và 60%.
Tỉ số ADC
Bảng 4. Bảng đánh giá tỉ số ADC
U Số trường hợp Trung bình p
Tỉ số ADC
phù gần
U di căn 29 2,10±0,27
0.000
UTKĐ.IV 30 1,68±0.18
Tỉ số ADC u
U di căn 29 1,26±0,20
0.02
UTKĐ.IV 30 1,07±0,25
Biểu đồ 2. Đường cong ROC của tỉ số ADC phù gần
Tỉ số ADC vùng phù gần của u có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê rất cao giữa hai nhóm u
này (p=0,000).
Tỉ số ADC vùng u có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa hai nhóm u này (p=0,02).
Điểm cắt tỉ số ADC của phù gần là 1,93: Độ
nhạy và đặc hiệu của tỉ số ADC phù gần lần lượt
là 82% và 90%. Diện tích dưới đường cong ROC
của tỉ số ADC của phù gần là AUC=0,91 và
p=0,000 có giá trị rất cao trong phân biệt giữa u
di căn và u tế bào đệm độ IV.
Hình 1. Bệnh nhân Nguyen Thị D, nữ, 66 tuổi
A,hình T1W; B,hình T2W; C,hình FLAIR; D,hình
T1W tiêm thuốc; E,hình DWI; F,hình ADC. U bắt
thuốc mạnh không đều, phù độ 2, bờ rõ, tăng ADC
mô u, kích thước là 5,20cm, giá trị ADC nhỏ nhất
(x10‾3mm2/s) vùng mô u là 1,163, phù gần u là
1,882, phù xa u là 1,747 và chất trắng đối bên là
0,710. Giải phẫu bệnh học: ung thư biểu mô di căn
não (Nguồn:Bv.Chợ rẫy)
BÀN LUẬN
Giá trị nhỏ nhất ADC trong u
Kết quả nghiên cứu có giá trị trung bình
ADC nhỏ nhất của mô u di căn là 0,93 ± 0,17x10-
3mm2/s và u thần kinh đệm độ IV là 0,78±
0,17x10-3mm2/s với p=0,02.
Có nhiều nghiên cứu trước đây người ta đo
giá trị ADC trong mô u và kết luận không giúp
phân biệt u di căn và u thần kinh đệm độ IV.
Trong nghiên cứu của Yamasaki năm 2005(12) và
tác giả Nail Bulakbasi năm 2003 (2) thì hai tác giả
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 450
này cho rằng khác biệt giá trị ADC giữa u thần
kinh đệm độ IV và u di căn không có ý nghĩa
thống kê, cũng như không giúp phân biệt giữa
hai loại u này.
Trong nghiên cứu Server A và cộng sự năm
2009(9) và nghiên cứu khác của Krabble năm
1997(5) thì các tác giả đưa ra kết luận tương tự
nghiên cứu chúng tôi là có khác biệt ý nghĩa
thống kê di căn não và u thần kinh đệm độ IV.
Giá trị nhỏ nhất ADC phù gần
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là giá trị
trung bình ADC nhỏ nhất vùng phù gần (dưới
2cm) là của u di căn là 1,58 ± 0,17x10‾3mm2/s và u
thần kinh đệm độ IV là 1,22 ± 0,14x10‾3mm2/s và
p=0,000.
Trong nghiên cứu của Eun Ja Lee năm 2011,
tác giả ghi nhận giá trị ADC của vùng phù
quanh u ở u thần kinh đệm độ IV trung bình 1,14
± 0,119x10-3mm2/s và u di căn là 1,413 ± 0,147x10-
3mm2/s. Tác giả kết luận giá trị ADC u thần kinh
đệm độ IV thấp hơn có ý nghĩa so với u di căn và
có thể dùng phân biệt giữa hai loại u p=0,0001 (6).
Kết quả nghiên cứu Lee có kết quả giống như
nghiên cứu của chúng tôi.
Nghiên cứu khác của Krabble năm 1997,
tác giả kết luận giống như nghiên cứu chúng
tôi là giá trị ADC phù xung quanh u di căn cao
hơn giá trị ADC phù xung quanh u thần kinh
đệm độ cao với khác biệt này có ý nghĩa thống
kê (p<0,02)(5).
Đường cong ROC của ADC mô u và phù
gần u
Từ kết quả phân tích dựa vào đường cong
ROC và giá trị ADC ở mô u và vùng phù gần u
để phân biệt u thần kinh đệm độ IV và di căn
đều có giá trị chẩn đoán phân biệt (p<0,05).
Tuy nhiên, do phù gần u có trị số p=0,000 và
diện tích dưới đường cong ROC là 91,4%, trong
lúc đó ở mô u thì trị số p=0,02 và diện tích dưới
đường cong ROC là 72,5% nên giá trị ADC vùng
phù gần u có giá trị hơn nhiều giá trị ADC tại u
trong đánh giá sự khác biệt của hai nhóm này.
Do đó sau khi tính giá trị lớn nhất của chỉ số
Youden đã tìm ra giá trị ADC vùng phù gần u ở
điểm cắt là 1,343x10-3 mm2/s thì CHT khuếch tán
có thể phân biệt có thể phân biệt u thần kinh
đệm độ IV và u di căn não đơn độc với độ nhạy
93%, độ đặc hiệu là 80,%, diện tích dưới đường
cong là 91,4%.
Nghiên cứu Lee E.J năm 2011 có kết quả diện
tích dưới đường cong là 87,9%, giá trị ADC vùng
phù ở điểm cắt là 1,302x10-3mm2/s thì có thể phân
biệt hai loại u với độ nhạy 82,1% và độ đặc hiệu
là 78,9% (p=0,000) (3).
Tóm lại khi dùng giá trị trung bình nhỏ nhất
ADC ở vùng phù gần quanh u, cộng hưởng từ
khuếch tán là kỹ thuật rất tốt (>90%) dùng phân
biệt giữa u thần kinh đệm độ IV và u di căn não
đơn độc.
Tỉ số ADC
Tỉ số giá trị ADC (tức là giá trị ADC của
mô u và vùng phù quanh u với chất trắng đối
diện), trong kết quả nghiên cứu chúng tôi tỉ số
ADC vùng phù gần là 2,11 ± 0,27 (di căn) và
1,69 ± 0,18 (UTKĐ.IV) với p= 0,000; tỉ số ADC
mô u là 1,26 ± 0,20 (di căn) và 1,07 ± 0,25
(UTKĐ.IV) với p=0,02.
Tỉ số giá trị ADC nhỏ nhất mô u trong
nghiên cứu có ý nghĩa khác biệt tương đối
giữa hai loại u này với p=0,02. Trong nguyên
cứu Server A và cộng sự năm 2009 thì các tác
giả này cũng đưa ra kết quả tương tự như
chúng tôi là có sự khác biệt ý nghĩa tỉ số ADC
mô u giữa hai loại này(9).
Tỉ số giá trị ADC nhỏ nhất vùng phù gần là
có giá trị có ý nghĩa cao trong việc phân biệt giữa
hai nhóm u này (p=0,000). Nghiên cứu của Lee
E.J năm 2011 thì tác giả kết luận tỉ số ADC nhỏ
nhất của vùng phù quanh u có ý nghĩa thống kê
trong việc phân biệt giữa hai nhóm u này(6) và
phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Từ phân
tích đường cong ROC tỉ số ADC phù gần chung
tôi có kết quả sau với điểm cắt ở vị trí 1,93 thì có
độ nhạy (Se) là 82%, độ đặc hiệu (Sp) là 90%,
diện dích dưới đường cong là 91%, giá trị tiên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 451
đoán dương (PPV) 89% và giá trị tiên đoán âm
(NPV) là 84%.
KẾT LUẬN
Giá trị trung bình ADC nhỏ nhất của vùng
mô u (p= 0,02) và tỉ số ADC thấp nhất mô u
(p=0,02) có giá trị tương đối trong việc phân
biệt giữa u thần kinh đệm độ IV và di căn não
đơn độc.
Giá trị trung bình ADC nhỏ nhất vùng phù
gần là 1,531±0,178x10-3mm2/s (di căn) và 1,22 ±
0,141x10-3mm2/s (UTKĐ.IV) với p=0,000 và tỉ số
ADC thấp nhất là 2,11 ± 0.272 (di căn) và 1,69 ±
0,18 (UTKĐ.IV) với p= 0,000. Giá trị ADC vùng
phù gần với chọn điểm cắt 1,343 thì cộng hưởng
từ khuếch tán có thể phân biệt được u thần kinh
đệm độ IV và u di căn não đơn độc với độ nhạy
là 93%, độ đặc hiệu 80%, giá trị tiên đoán dương
81%, giá trị tiên đoán âm 92% và độ chính xác
của phương pháp là 91,1%.
TÀI LIỆU KHAM THẢO
1. Blasel S, et al (2010). Elevated peritumoural rCBV values as a
mean to differentiate metastases from high-grade gliomas. Acta
Neurochir (Wien ); 152:1893–99.
2. Bulakbasi N (2003). Combination of Single-Voxel Proton MR
Spectroscopy and Apparent Diffusion Coefficient Calculation in
the Evaluation of Common Brain Tumors. AJNR 24: 225-233.
3. Cha S. (2004). Perfusion MR imaging of brain tumors.Top Magn
Reson Imaging; 15:279 – 89.
4. Kelly PJ et al (1987). Stereotactic histologic correlations of
computed tomography and magnetic resonance imaging
defined abnormalities. Mayo Clin. Proc. 62
5. Krabbe K (1997). Diffusion imaging of human intracranial
tumours, Neuroradiology; 39(7):483-9.
6. Lee Eun Ja et al (2011). Diagnostic Value of Peritumoral Minimum
Apparent Diffusion Coefficient for Differentiation of Glioblastoma
Multiforme From Solitary Metastatic
Lesions.Am.J.Roentgenol.196:71-76.
7. Lu S, Ahn D, Johnson G, Cha S ( 2003). Peritumoral diffusion
tensor imaging of high-grade gliomas and metastatic brain
tumors. AJNR; 24:937–941.
8. Oh J, Cha S, Aiken AH, et al (2005). Quantitative apparent
diffusion coefficients and T2 relaxation times in characterizing
contrast enhancing brain tumors and regions of peritumoral
edema. J Magn Reson Imaging; 21:701–708
9. Server A, Kulle B, Maehlen J, Langberg CW, Nakstad PH (2009).
Quantitative apparent diffusion coefficients in the
characterization of brain tumors and associated peritumoral
edema. Acta Radiol.; 50 (6):682-9.
10. Strugar J, Rothbart D, Harrington W, et al (1994). Vascular
permeability factor in brain metastases: correlation with
vasogenic brain edema and tumor angiogenesis. J Neurosurg;
81:560 – 66.
11. Stummer W. (2007). Mechanisms of tumor-related brain edema.
Neurosurg Focus;15: E8.
12. Yamasaki F (2005). Apparent Diffusion Coefficient of Human
Brain Tumors at MR Imaging, Radiology, 235,985-991.
Ngày nhận bài: 10/03/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/08/2013
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_cong_huong_tu_khuech_tan_trong_phan_biet_u_te_bao_th.pdf