VAI TRÒ CỦA C-REACTIVE PROTEIN TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm ruột thừa (VRT) cấp là cấp cứu Ngoại khoa thường gặp, tỉ lệ
chẩn đoán sai còn cao. C-reactive protein (CRP) được ứng dụng nhiều. Ở Việt
Nam, chưa có nghiên cứu nào về CRP trong VRT.
Mục tiêu: Xác định vai trò của CRP trong chẩn đoán VRT cấp, tìm ra ngưỡng
chẩn đoán và giá trị chẩn đoán tương ứng, xem xét tương quan giữa nồng độ
CRP máu với tình trạng ruột thừa trong mổ cũng như giữa các triệu chứng lâm
sàng và các xét nghiệm máu với chẩn đoán VRT.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bệnh chứng bắt cặp, thực hiện tại Bệnh
viện Chợ Rẫy và Bệnh viên Nhân dân Gia Định từ tháng 11 - 2008 đến tháng 3
- 2009.
Kết quả: Nhóm bệnh gồm 126 bệnh nhân (101 VRT và 25 không VRT), nhóm
chứng gồm 101 người trưởng thành khỏe mạnh. Chúng tôi xác định CRP có giá
trị trong chẩn đoán VRT. Ngưỡng CRP máu để chẩn đoán là 6,2 mg/L, tương
ứng với độ nhạy 84,16%, độ đặc hiệu 93,07%, giá trị tiên đoán (GTTĐ) dương
92,39%, GTTĐ âm 85,45%. CRP máu có liên quan đến tình trạng ruột thừa
VAI TRÒ CỦA C-REACTIVE PROTEIN TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP
22 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2573 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vai trò của c-Reactive protein trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VAI TRÒ CỦA C-REACTIVE PROTEIN TRONG CHẨN ĐOÁN
VIÊM RUỘT THỪA CẤP
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm ruột thừa (VRT) cấp là cấp cứu Ngoại khoa thường gặp, tỉ lệ
chẩn đoán sai còn cao. C-reactive protein (CRP) được ứng dụng nhiều. Ở Việt
Nam, chưa có nghiên cứu nào về CRP trong VRT.
Mục tiêu: Xác định vai trò của CRP trong chẩn đoán VRT cấp, tìm ra ngưỡng
chẩn đoán và giá trị chẩn đoán tương ứng, xem xét tương quan giữa nồng độ
CRP máu với tình trạng ruột thừa trong mổ cũng như giữa các triệu chứng lâm
sàng và các xét nghiệm máu với chẩn đoán VRT.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bệnh chứng bắt cặp, thực hiện tại Bệnh
viện Chợ Rẫy và Bệnh viên Nhân dân Gia Định từ tháng 11 - 2008 đến tháng 3
- 2009.
Kết quả: Nhóm bệnh gồm 126 bệnh nhân (101 VRT và 25 không VRT), nhóm
chứng gồm 101 người trưởng thành khỏe mạnh. Chúng tôi xác định CRP có giá
trị trong chẩn đoán VRT. Ngưỡng CRP máu để chẩn đoán là 6,2 mg/L, tương
ứng với độ nhạy 84,16%, độ đặc hiệu 93,07%, giá trị tiên đoán (GTTĐ) dương
92,39%, GTTĐ âm 85,45%. CRP máu có liên quan đến tình trạng ruột thừa
trong mổ. CRP máu càng cao thì ruột thừa viêm càng nặng (VRT chưa biến
chứng (BC) 37,18 mg/L, VRT có BC 103,11 mg/L, không VRT 15,32 mg/L).
Triệu chứng chán ăn (A), phản ứng thành bụng (PƯTB) (B), tổng số bạch cầu
(C), số lượng bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT) (D) và CRP máu (E) có
tương quan với chẩn đoán VRT. Từ đó, tính được xác suất VRT (độ chính xác
90,4%).
với
Kết luận: Nồng độ CRP máu có giá trị trong chẩn đoán VRT cấp. Ngưỡng
CRP máu để chẩn đoán là ≥ 6,2 mg/L, tương ứng độ nhạy 84,16% và độ đặc
hiệu 93,07%. CRP máu càng cao khi VRT càng nặng. Một bệnh nhân VRT có
nồng độ CRP máu trên 100 mg/L thì khả năng VRT có BC.
Từ khóa: viêm ruột thừa, CRP, nội soi ổ bụng.
ABSTRACT
THE ROLE OF C-REACTIVE PROTEIN IN ACUTE APPENDICITIS
DIAGNOSIS
Dang Quoc Viet, Pam Huu Thong * Y Hoc Tp.Ho Chi Minh * Vol.14 -
Supplement of No 1-2010: 74-80
Background: Acute appendicitis is a usual surgical emergency, wrong
diagnosis rate is still high. C-reactive protein (CRP) is applied much. There is
no research on CRP in appendicitis diagnosis in Vietnam.
Objectives: Define the role of CRP in acute appendicitis diagnosis, the cut-off
concentration to diagnose and the corresponding value, examine the correlation
between serum CRP concentration and inflamed appendix condition as well as
between clinical symptoms, blood tests and appendicitis diagnosis.
Methods: Paired case-control study, carried out in Cho Ray Hospital and Gia
Dinh People’s Hospital, from 11 - 2008 to 3 - 2009.
Results: Diseased group includes 126 patients (101 appendicitis, 25 non-
appendicitis), evidenced group includes 101 healthy adult people. We define
that CRP has a role in appendicitis diagnosis. The cut-off concentration to
diagnose is 6.2 mg/L, corresponding with sensitivity 84.16%, specificity
93.07%, PPV 92.39%, NPV 85.45%. Serum CRP concentration has a
correlation with inflamed appendix condition. The higher it is, the more
seriously the appendix is inflamed (non-complicated appendicitis 37.18 mg/L,
complicated appendicitis 103.11 mg/L, non-appendicitis 15.32mg/L). Anorexia
(A), abdominal wall reaction (B), leukocyte quantity (C), neutrophile quantity
(D) and serum CRP concentration (E) have a correlation with appendicitis
diagnosis. From that, we have the probability of appendicitis (accuracy 90.4%).
with
Conclusion: Serum CRP concentration is valuable in acute appendicitis
diagnosis. The cut-off value to diagnose is ≥ 6.2 mg/L, corresponding with
sensitivity 84.16% and specificity 93.07%. The higher serum CRP
concentration is, the more seriously the appendix is inflamed. If an appendicitis
patient’s serum CRP concentration is higher than 100 mg/L, appendicitis may
has a complication.
Keywords: appendicitis, C-reactive protein, laparoscopy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
VRT cấp là cấp cứu Ngoại khoa thường gặp. Tỉ lệ chẩn đoán sai còn cao.
CRP được ứng dụng nhiều trong chẩn đoán các bệnh nhiễm trùng. Ở Việt
Nam, chưa tìm thấy nghiên cứu nào về CRP trong chẩn đoán VRT.
Vì vậy, tôi nghiên cứu đề tài “Vai trò của C-reactive protein trong chẩn đoán
viêm ruột thừa cấp”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định giá trị của CRP trong chẩn đoán VRT. Xác định ngưỡng nồng
độ CRP máu trong chẩn đoán VRT và độ nhạy, độ đặc hiệu, GTTĐ dương,
GTTĐ âm tương ứng.
2. Xác định mối tương quan giữa nồng độ CRP máu và tình trạng ruột thừa
trong mổ.
3. Xác định mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng, công thức bạch cầu
và nồng độ CRP máu với chẩn đoán VRT.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân đau bụng cấp nghi ngờ VRT cấp.
Tiêu chuẩn loại ra: bệnh nhân có ổ nhiễm trùng ở nơi khác, bệnh viêm
không nhiễm,
bệnh mạch vành cấp, ung thư, phụ nữ đang điều trị hormon thay thế, phụ nữ
mang thai, béo phì.
Tiêu chuẩn đối chiếu: chẩn đoán trong mổ và giải phẫu bệnh ruột thừa.
Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng: người trưởng thành khỏe mạnh không nằm
trong tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại ra.
Cỡ mẫu
Ước lượng cỡ mẫu với mức độ tin tưởng 95%, sai số cho phép là 10%, P =
0.5
(Phương trình 1)
Vậy cỡ mẫu nhóm bệnh và nhóm chứng lấy bằng nhau cần 100 người.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu bệnh chứng bắt cặp.
Địa điểm thực hiện: Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Nhân dân Gia Định.
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 17.0 và Stata 10.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dân số mẫu nghiên cứu
Từ tháng 11 - 2008 đến hết tháng 3 - 2009, có tổng cộng 126 bệnh nhân
được đưa vào nhóm bệnh và 101 người tình nguyện được đưa vào nhóm
chứng.
Nhóm bệnh được chia thành ba nhóm:
VRT chưa BC: 82 bệnh nhân (22 VRT sung huyết (VRT SH), 60 VRT mủ).
VRT có BC: 19 bệnh nhân (9 viêm phúc mạc khu trú ruột thừa, 8 viêm phúc
mạc toàn thể ruột thừa, 1 áp-xe ruột thừa, 1 đám quánh ruột thừa).
Chẩn đoán khác: 25 bệnh nhân.
Phẫu thuật: 8 bệnh nhân (1 không thương tổn trong ổ bụng, 1 viêm tụy cấp,
2 tắc ruột, 2 áp-xe tai vòi phải, 1 nang buồng trứng trái vỡ, 1 hoại tử mac nối
lớn).
Không phẫu thuật: 17 bệnh nhân (15 rối loạn tiêu hóa, 1 viêm hạch mạc treo,
1 nang hoàng thể xuất huyết).
Kết quả giải phẫu bệnh ruột thừa: phù hợp chẩn đoán trong mổ.
Đặc điểm dân số mẫu
Bảng 1: Đặc điểm về giới tính, tuổi và BMI của dân số mẫu nghiên cứu.
Nhóm
Đặc điểm
Nhóm
VRT
Nhóm
chứng
p
Phép
kiểm
Nam
52
(51,5%)
51
(50,5%)
Giới
Nữ 49 50
0,888
1,000
Pearson
Chi-
square
Fisher’s
(48,5%) (49,5%) exact
test
Tuổi 35,50 23,62 <0,05 T-test
BMI 21,13 20,55 0,122 T-test
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng
Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng của nhóm bệnh.
VRT
chưa
BC
VRT có
BC
Δ
khác Chẩn đoán
n % n % n %
Đau hố
chậu phải
81 98,8 17 89,5 18 72
Đau trên,
quanh rốn
1 1,2 1 5,3 4 16
Lý do
nhập
viện
Đau lan
tỏa
0 0 1 5,3 3 12
Đau
chuyển hố
chậu phải
52 63,4 12 63,2 8 32
Đau hố
chậu phải
từ đầu
30 36,6 6 31,6 14 56
Vị trí
đau
bụng
Đau lan
tỏa
0 0 1 5,3 3 12
< 12 giờ 15 18,3 2 10,5 8 32
12 - 24 giờ 40 48,8 8 42,1 7 28
24 - 48 giờ 19 23,2 6 31,6 4 16
Thời
gian
đau
bụng
> 48 giờ 8 9,8 3 15,8 6 24
Không sốt 13 15,9 3 15,8 7 28
37,5 -
38,50C
57 69,5 7 36,8 16 64 Sốt
≥ 38,50C 12 14,6 9 47,4 2 8
Chán ăn 49 59,8 11 57,9 9 36
Buồn nôn, nôn 32 39 8 42,1 5 20
Tiểu gắt buốt 3 3,7 3 15,8 1 4
Tiêu chảy 1 1,2 3 15,8 1 4
Hố chậu
phải
82 100 14 73,7 20 80 Ấn
đau
Lan tỏa 0 0 5 26,3 5 20
Không
phản ứng
5 6,1 0 0 11 44
Phản ứng
dội
12 14,6 2 10,5 9 36
Đề kháng 64 78 17 89,5 3 12
Phản
ứng
thành
bụng
Cảm ứng
phúc mạc
1 1,2 0 0 2 8
Công thức bạch cầu
Bảng 3: Tổng số bạch cầu, số lượng BCĐNTT của nhóm bệnh.
Chẩn
đoán
Số
lượng
Tổng số
bạch cầu
(con/mm3)
Số lượng
BCĐNTT
(con/mm3)
VRT
chưa
BC
- VRT
SH
- VRT
mủ
82
22
60
13.977
(5.200 -
30.600)
12.710
(6.800 -
20.500)
14.442
(5.200 -
30.600)
11.471
(3.000 -
27.000)
10.280
(4.300 -
18.000)
11.907
(3.000 -
27.000)
VRT
có BC
19 14.625
(8.200 -
20.200)
12.721
(5.700 -
17.200)
Δ khác 25 10.079
(5.460 -
21.300)
7.374 (2.500
- 19.000)
Tổng số bạch cầu và số lượng BCĐNTT của hai nhóm VRT tăng cao hơn
nhóm chẩn đoán khác. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Tổng số bạch cầu và số lượng BCĐNTT khác biệt không có ý nghĩa thống
kê giữa nhóm VRT chưa BC và có BC (p lần lượt là 1,000 và 0,675).
C-reactive protein máu
Giá trị của CRP trong chẩn đoán VRT cấp
Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy Logistic chẩn đoán VRT cấp theo nồng độ
CRP máu.
Logistic regression
Log likelihood = -
43,947418
Number of obs =
202
LR chi2(1) =
192,14
Prob > chi2 =
0,0000
Pseudo R2 =
0,6861
Chẩn
đoán
Coef. Std. Err. z p >
|z|
[95% Conf. Interval]
CRP
máu
Hằng
số
0,5132301
-
3,152814
0,0897448
0,4575208
5,72
-
6,89
0,000
0,000
0,3373335
-
4,049538
0,6891268
- 2,25609
- Nồng độ CRP máu ở người bình thường là 1,73 mg/L, ở bệnh nhân VRT là
49,59 mg/L. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,0005, Chi-square
test). Vậy CRP máu có ý nghĩa trong chẩn đoán VRT cấp.
- Từ bảng trên, ta có hàm hồi quy chẩn đoán VRT theo CRP máu như sau.
(Phương trình 2)
- Ngưỡng chẩn đoán VRT là xác suất lớn hơn hay bằng 0,5.
- Vậy ngưỡng CRP máu trong chẩn đoán VRT cấp là 6,2 mg/L.
Bảng 5: Liên quan giữa nồng độ CRP máu và VRT.
Nhóm
CRP máu
Nhóm
VRT
Nhóm
chứng
Tổng
≥ 6,2 mg/L 85 7 92
< 6,2 mg/L 16 94 110
Tổng 101 101 202
- Từ đó tính ra được các giá trị sau
+ Độ nhạy 84,16%
+ Độ đặc hiệu 93,07%
+ GTTĐ dương 92,39%
+ GTTĐ âm 85,45%
Biểu đồ 1: Đường cong ROC mô tả sự thay đổi của độ nhạy và tỉ lệ dương tính
giả với các ngưỡng chẩn đoán khác nhau của nồng độ CRP máu trong chẩn
đoán VRT.
- Diện tích dưới đường cong ROC là 0,967 là tốt. Ngưỡng CRP máu được
chọn là 6,2 mg/L tương ứng với độ nhạy là 84,16% và độ đặc hiệu là
93,07%.
Nồng độ CRP máu trong VRT cấp
Bảng 6: Nồng độ CRP máu trung bình của nhóm bệnh.
Nhóm
nghiên cứu
Số
lượng
Nồng độ CRP
máu (mg/L)
VRT chưa
BC
82
22
37,18 (0,3 - 180,2)
29,31 (4,0 - 101,8)
- VRT SH
- VRT mủ
60 40,07 (0,3 - 180,2)
VRT có BC 19 103,11 (5,8 -
241,0)
Δ khác 24 (*) 15,32 (0,2 - 101,0)
(*) Loại trừ trường hợp bệnh nhân viêm tụy hoại tử xuất huyết do nồng độ
CRP máu của bệnh nhân này quá cao (584,0 mg/L) làm độ lệch chuẩn quá
lớn.
- Nồng độ CRP máu của nhóm VRT chưa BC, có BC và nhóm chẩn đoán
khác khác biệt nhau từng đôi một có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
- Nồng độ CRP máu của nhóm VRT SH khác biệt với nhóm VRT mủ không
có ý nghĩa thống kê (p = 0,178).
Tương quan giữa triệu chứng lâm sàng, công thức bạch cầu, CRP máu với
chẩn đoán VRT
Bảng 7: Tương quan Pearson giữa các triệu chứng và VRT.
VRT Chán PƯTB Bạch BCĐNTT CRP
ăn cầu máu
VRT
Chán ăn 0,206*
PƯTB 0,482** 0,130
Bạch cầu 0,360** 0,233** 0,300*
BCĐNTT 0,388** 0,219* 0,299** 0,988**
CRP
máu
0,257** 0,166 0,195* 0,150 0,158
(*) Tương quan với p<0,05, (**) Tương quan với p < 0,01.
Như vậy, có thể xây dựng được mô hình chẩn đoán gồm 5 triệu chứng trên
Bảng 8: Tỉ lệ dự đoán đúng theo mô hình chẩn đoán gồm 5 triệu chứng trên.
Dự
đoán
Quan sát
VRT
Không
VRT
Phần
trăm
đúng
VRT 99 2 98%
Không VRT 10 14 58,3%
Phần trăm
đúng chung
90,4%
Bảng 9: Hệ số hồi quy chẩn đoán VRT theo các triệu chứng.
Triệu chứng Hệ số hồi
quy
Chán ăn (A, hai giá trị 0,1) 0,516
Phản ứng thành bụng (B, hai
giá trị 0,1)
2,261
Tổng số bạch cầu (C,
con/mm3)
- 0,001
Số lượng BCĐNTT (D,
con/mm3)
0,001
Nồng độ CRP máu (E,
mg/L)
0,020
Hằng số - 0,359
- Phương trình hồi quy Logistic chẩn đoán VRT theo các triệu chứng trên
(độ chính xác 90,4%).
(Phương trình 3)
- Từ đó, tính được xác suất VRT của một bệnh nhân là
(Phương trình 4)
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số mẫu
Dân số mẫu đủ theo tính toán, đầy đủ các giai đoạn và BC của VRT. Nhóm
chứng đại diện cho người trưởng thành khỏe mạnh và tương đồng với nhóm
bệnh. Độ tập trung CRP máu nhóm chứng cao nên nghiên cứu không bị sai
lệch chọn lựa. Thiết kế nghiên cứu phù hợp.
CRP máu trong VRT
CRP máu có giá trị trong chẩn đoán VRT (diện tích dưới đường cong ROC
là 0,967). Ngưỡng CRP máu để chẩn đoán VRT cấp là 6,2 mg/L tương ứng
với độ nhạy 84,16%,độ đặc hiệu 93,07%, GTTĐ dương 92,39%, GTTĐ âm
85,45%. Ngoại trừ độ đặc hiệu cao hơn, các giá trị còn lại tương tự với các
nghiên cứu khác.
Trong VRT, nồng độ CRP máu tăng trên 29 mg/L. Nồng độ CRP máu càng
cao thì tình trạng viêm của ruột thừa càng nặng. Khi một bệnh nhân VRT có
nồng độ CRP máu tăng cao trên 100 mg/L thì khả năng VRT đã có BC.
Chúng tôi đề nghị nên xét nghiệm CRP máu thường quy khi nghi ngờ VRT
cấp.
Bảng 10: So sánh nồng độ CRP máu trong các giai đoạn khác nhau của VRT
với nghiên cứu khác.
VRT chưa
BC
Chẩn
đoán
Tác giả
VRT
SH
VRT
mủ
VRT có
BC
Yang HR. (mg/L) 39,6 96,8
Pruekprasert
Prakit (mg/L)
14 65
Park CJ. (mg/L) 33,56 73,16 97,61
37,18 Đặng Quốc Việt
(mg/L) 29,31 40,07
103,11
- Hai ví dụ minh họa về phương trình hồi quy (phương trình 3 và 4) dự đoán
VRT theo các triệu chứng trong nghiên cứu này
+ Bệnh nhân Lê Hồng P., nam, 28 tuổi, nhập viện vì đau bụng trên rốn
chuyển HCP, chán ăn. Ấn đau và có đề kháng vùng HCP. Bạch cầu
15.900/mm3, BCĐNTT là 13.700/mm3, CRP máu 92,6 mg/L.
Tính ra P(VRT) = 0,888. Kết quả chẩn đoán trong mổ là VRT mủ.
+ Bệnh nhân Huỳnh Thị Thu H., nữ, 17 tuổi, nhập viện vì đau hố chậu phải,
không chán ăn. Ấn đau HCP, không phản ứng thành bụng. Bạch cầu
5.800/mm3, BCĐNTT là 3.700/mm3, CRP máu là 2,7 mg/L.
Tính ra P(VRT) = 0,083. Bệnh nhân này chỉ bị rối loạn tiêu hóa.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu nhóm bệnh gồm 126 bệnh nhân (101 bệnh nhân VRT, 25
bệnh nhân có chẩn đoán khác) và nhóm chứng gồm 101 người tình nguyện,
chúng tôi rút ra được các kết luận sau
1. C-reactive protein máu có giá trị trong chẩn đoán VRT cấp. Ngưỡng nồng
độ CRP máu để chẩn đoán VRT là ≥ 6,2 mg/L. Với ngưỡng này thì độ nhạy
là 84,16%, độ đặc hiệu là 93,07%, GTTĐ dương là 92,39%, GTTĐ âm là
85,45%.
2. Nồng độ CRP máu có liên quan đến tình trạng ruột thừa trong mổ.
- Trong VRT, nồng độ CRP máu tăng trên 29 mg/L, trong đó VRT chưa BC
là 37,18 mg/L, VRT có BC là 103,11 mg/L.
- Nồng độ CRP máu nhóm chẩn đoán khác không VRT là 15,32 mg/L.
- Nồng độ CRP máu càng cao khi tình trạng ruột thừa viêm càng nặng. Khi
nồng độ CRP máu tăng cao trên 100 mg/L thì khả năng VRT đã có BC.
3. Triệu chứng chán ăn, phản ứng thành bụng, tổng số bạch cầu, số lượng
BCĐNTT và CRP máu có tương quan với chẩn đoán VRT. Từ đó, viết được
phương trình hồi quy và tính được xác suất viêm ruột thừa với độ chính xác
90.4%.
với
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 234_9352.pdf