Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định điều trị HKNBT-NQ, bao gồm chức
năng thận, mức độ ứ nước thận và chiều
dài của đoạn hẹp [1]. Trước đây, chụp
UIV được chỉ định rộng rãi trong chẩn
đoán bệnh lý hệ tiết niệu, bao gồm cả
HKNBT-NQ [2]. Tuy nhiên, phương pháp
này có nhiều nhược điểm như: tỷ lệ lỗi
cao, BN có thể cảm thấy khó chịu và hình
ảnh không đủ chi tiết để hỗ trợ chẩn
đoán. Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên
cứu đầu tiên đánh giá vai trò của chụp
CLVT trong chẩn đoán HKNBT-NQ cũng
như tính toán độ nhạy và độ đặc hiệu
trước phẫu thuật, so sánh hình ảnh trong
phẫu thuật [5, 6].
Mật độ phân giải hình ảnh chụp CLVT
cao hơn nhiều so với tia chụp X quang
thông thường. Ngoài ra, đường tiết niệu
cũng có thể được hiển thị rõ khi chụp CLVT.
Nghiên cứu của Kawamoto và CS chỉ
ra chụp CLVT không chỉ xác định có hẹp
NQ-BT hay không mà còn cho biết vị trí
của đoạn bị hẹp [7]. El-Nahas và CS cho
rằng niệu quản xa tắc nghẽn, không hiển
thị khi chụp X quang hệ tiết niệu đường
tĩnh mạch, có thể phát hiện khi CLVT ở
42 BN HKNBT-NQ [8]. Trong nghiên cứu
của Chong Xie và CS, tỷ lệ nhìn thấy hình
ảnh trực quan niệu quản xa tắc nghẽn
trên phim chụp CLVT là 90,2%, cao hơn
nhiều so với hệ tiết niệu đường tĩnh mạch
(39,3%). Ngoại trừ một số BN tắc nghẽn
hoàn toàn, CLVT hiển thị hầu hết đường
tiết niệu ngoài tắc nghẽn [9].
Với BN có khối u hoặc sỏi thận, CLVT
không chỉ cho thấy đường tiết niệu và làm
đầy khiếm khuyết của khối u, mà còn
phản ánh vị trí và đặc điểm hình thái
chung của khối u, cũng như tình trạng
xung quanh mô, khắc phục hạn chế của X
quang hệ tiết niệu đường tĩnh mạch. Một
lợi thế nữa của CLVT trong chẩn đoán
HKNBT-NQ là đánh giá toàn bộ về hình
thái cũng như khả năng tưới máu nhu mô
thận.
Nhiều nghiên cứu khuyến cáo nên đưa
CLVT trở thành phương pháp chẩn đoán
hình ảnh thường quy trong chẩn đoán và
điều trị HKNBT-NQ [8].
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán trước mổ nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp bể thận - niệu quản tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
90
VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY TRONG
CHẨN ĐOÁN TRƯỚC MỔ NỘI SOI SAU PHÚC MẠC ĐIỀU TRỊ
HẸP BỂ THẬN - NIỆU QUẢN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nguyễn Đức Minh1; Hoàng Long1; Vũ Nguyễn Khải Ca1
TÓM TẮT
Mục tiêu: nhằm đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán
hẹp khúc nối bể thận - niệu quản ở bệnh nhân được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tại Bệnh viện
Hữu nghị Việt Đức từ 2012 - 2017. Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu trên 62 bệnh
nhân được chẩn đoán và phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu
quản tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 2012 - 2017. Sử dụng hệ số Cohen Kappa để đánh
giá sự đồng nhất giữa chụp cắt lớp vi tính và kết quả đánh giá trong mổ. Tính toán độ nhạy và
độ đặc hiệu để xác định độ tin cậy của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán hẹp khúc nối bể thận -
niệu quản. Kết quả: so sánh đường kính bể thận trên phim chụp cắt lớp vi tính và đánh giá
trong mổ cho thấy giá trị đồng nhất 96,78%, hệ số Kappa = 0,9338 với p < 0,001. Độ nhạy và
độ đặc hiệu lần lượt là 97,2% và 96,2%. So sánh đánh giá động mạch bất thường cho thấy giá
trị đồng nhất 91,94% và hệ số Kappa 0,8079 (p < 0,001). Độ nhạy và độ đặc hiệu 80% và
97,62%. Chụp cắt lớp vi tính cũng có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán vị trí và góc
bể thận - niệu quản (> 80%). Kết luận: chụp cắt lớp vi tính cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao
trong chẩn đoán hẹp khúc nối bể thận - niệu quản.
* Từ khóa: Hẹp khúc nối bể thận - niệu quản; Chụp cắt lớp vi tính; Độ nhạy; Độ đặc hiệu.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chụp cắt lớp vi tính (CLVT), đặc biệt
chụp 64 dãy có vai trò quan trọng trong
đánh giá hệ tiết niệu. Kỹ thuật dựng hình
trong không gian 3 chiều cho biết hình
ảnh giải phẫu tương đối chính xác của hệ
thống tiết niệu [1]. Bên cạnh đó, chụp
CLVT kết hợp tiêm thuốc cản quang cho
hình ảnh rõ hơn về hình thái, cấu trúc hệ
tiết niệu cũng như biến đổi về giải phẫu
của hẹp khúc nối bể thận - niệu quản
(HKNBT-NQ) và mạch máu bất thường
cực dưới. Ngoài ra, lợi ích lớn nhất của
chụp CLVT 64 dãy có thời gian chụp
ngắn hơn, tạo ra hình ảnh tốt hơn và ít
nhiễu hơn so với chụp CT thông thường [2].
Ở bệnh nhân (BN) HKNBT-NQ, chụp
CLVT 64 dãy kết hợp dựng hình và khảo
sát mạch máu được xem như tiêu chuẩn
vàng trong chẩn đoán cũng như quyết
định phương án điều trị. Hiện nay, CT-
scan là phương tiện chẩn đoán hình ảnh
hay được sử dụng để chẩn đoán bệnh lý
hẹp khúc nối hơn UIV [3, 4]. Chụp CLVT
cũng cung cấp thông tin chi tiết về mặt
giải phẫu hình thể và chức năng của thận
bệnh lý, xác định rõ vị trí và mức độ tắc
nghẽn của khúc nối, tình trạng của đoạn
1. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Đức Minh (hienminh28bvvd@gmail.com)
Ngày nhận bài: 16/12/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/12/2019
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
91
niệu quản dưới, ngoài ra CT-scan còn
giúp chẩn đoán các bệnh lý đi kèm như
sỏi kém cản quang hoặc polýp. Theo
Rabah, CLVT giúp chẩn đoán các biến
thể của mạch máu cuống thận với độ
chính xác từ 85 - 100%, phát hiện mạch
máu bất thường tại khúc nối với độ chính
xác 83,3% [1]. Thông tin thu được từ
chụp CLVT rất quan trọng trong chẩn
đoán trước mổ, giúp phẫu thuật viên
quyết định phương pháp điều trị cho từng
trường hợp cụ thể.
Việt Nam đã áp dụng chụp CLVT
64 dãy trong chẩn đoán và điều trị nhiều
bệnh lý cả nội và ngoại khoa. Tuy nhiên,
những bằng chứng khoa học chứng minh
vai trò của chụp CLVT 64 dãy trong
HKNBT-NQ còn hạn chế.
Vì vậy, nghiên cứu này nhằm: Đánh
giá độ nhạy, độ đặc hiệu của CLVT 64
dãy trong chẩn đoán HKNBT-NQ ở BN đã
được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc
(NSSPM) tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
từ năm 2012 - 2017.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu tiến hành trên BN HKNBT-
NQ được điều trị bằng phẫu thuật
NSSPM tại Khoa Phẫu thuật Tiết niệu,
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ năm
2012 - 2017.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Tuổi ≥ 16.
- Chụp CLVT 64 dãy trước phẫu thuật.
- Đánh giá trước, trong và sau mổ.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Sau mổ, chẩn đoán không phải
HKNBT-NQ.
- Hẹp KNBT-NQ sau phẫu thuật.
- BN mắc các bệnh lý mạn tính đi kèm,
ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật như:
suy tim, bệnh mạch vành, suy gan thận
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu:
Đánh giá kết quả trước và sau điều
trị của từng BN ở cùng một cơ sở
nghiên cứu.
* Cỡ mẫu thuận tiện:
Tất cả BN phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn
và không có tiêu chuẩn loại trừ được
đưa vào nghiên cứu. Tổng số thu nhận
được 62 BN vào nhóm nghiên cứu từ
2012 - 2017.
* Đánh giá nghiên cứu:
- Đặc điểm nhân trắc: tuổi, giới.
- Đánh giá trước phẫu thuật: biểu hiện
lâm sàng, siêu âm và hình ảnh CTVT 64
dãy được đánh giá cơ bản để phân tích
tình trạng hiện tại có liên quan đến
HKNBT-NQ, bao gồm đường kính thận,
góc của bể thận niệu quản (BT-NQ), vị trí
của niệu quản xuất phát từ thận khung
chậu, bất thường của động mạch thận.
- Đánh giá trong phẫu thuật: đánh giá
chỉ số tương tự như trước phẫu thuật.
- Đánh giá sau phẫu thuật: đánh giá
tiến triển lâm sàng sau phẫu thuật, bao
gồm tình trạng BN, tình trạng dẫn lưu,
số lượng nước tiểu và các biến chứng
sau mổ.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
92
* Xử lý số liệu:
Nhập và quản lý dữ liệu bằng phần
mềm Epidata. Xử lý số liệu sử dụng
STATA 14. So sánh đường kính bể thận,
góc BT-NQ, vị trí niệu quản xuất phát từ
bể thận và có bất thường động mạch thận
hay không. Sử dụng hệ số Cohen Kappa
để đánh giá sự đồng nhất giữa chụp
CLVT và kết quả đánh giá trong mổ. Tính
toán độ nhạy và độ đặc hiệu để xác định
độ tin cậy của CLVT trong chẩn đoán
HKNBT-NQ.
* Đạo đức trong nghiên cứu:
Đề cương nghiên cứu được hội đồng
xét duyệt của Học viện Quân y thông qua.
Nghiên cứu được Bệnh viện Hữu nghị
Việt Đức và Học viện Quân y chấp nhận.
Các thông tin trong nghiên cứu được
hoàn toàn bảo mật và chỉ sử dụng cho
nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm hình ảnh CLVT 64
dãy trước phẫu thuật.
CLVT 64 dãy Tổng (n = 62)
Tỷ lệ
(%)
Vị trí của niệu quản xuất phát từ bể thận
Bình thường 47 75,8
Cao 15 24,2
Góc BT-NQ
Nhọn 14 22,6
Tù 48 77,4
Bất thường của động mạch
Không 42 67,7
Có 20 32,3
Bảng 2: So sánh đường kính bể thận
giữa chụp CLVT và đánh giá trong mổ.
Trong phẫu thuật
CLVT 64 dãy
< 35 mm ≥ 35 mm
Tổng
< 35 mm 35 1 36
≥ 35 mm 1 25 26
Tổng 36 26 62
Giá trị đồng nhất 96,78%
Giá trị mong đợi 51,3%
Hệ số Kappa 0,9338
p < 0,001
Độ nhạy 97,22%
Độ đặc hiệu 96,2%
So sánh đường kính bể thận trên phim
chụp CLVT và đánh giá trong mổ cho thấy
có sự đồng nhất cao của hai phương pháp
với hệ số Kappa = 0,9338 (p < 0,001).
Độ nhạy và độ đặc hiệu của CLVT 64 dãy
lần lượt là 97,2% và 96,2%.
Bảng 3: So sánh vị trí niệu quản xuất
phát từ bể thận.
Đánh giá trong mổ
CLVT 64 dãy
Bình thường Cao
Tổng
Bình thường 46 2 48
Cao 2 12 14
Tổng 48 14 62
Giá trị đồng nhất 93,54%
Giá trị mong đợi 65,1%
Hệ số Kappa 0,8155
p < 0,001
Độ nhạy 85,71%
Độ đặc hiệu 95,83%
So sánh vị trí niệu quản xuất phát từ
bể thận trên phim chụp CT và đánh giá
trong mổ cho thấy sự đồng nhất cao của hai
phương pháp với hệ số Kappa = 0,8155
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
93
(p < 0,001). Độ nhạy và độ đặc hiệu của
CLVT 64 dãy lần lượt 85,71% và 95,83%.
Bảng 4: So sánh bất thường động
mạch thận.
Đánh giá trong mổ
CLVT 64 dãy
Không Có
Tổng
Không 41 1 42
Có 4 16 20
Tổng 45 17 62
Giá trị đồng nhất 91,94%
Gía trị mong đợi 58,01%
Hệ số Kappa 0,8079
p < 0,001
Độ nhạy 80%
Độ đặc hiệu 97,62 %
So sánh động mạch bất thường trên
phim chụp CLVT 64 dãy và đánh giá
trong mổ cho thấy sự đồng nhất cao của
hai phương pháp với hệ số Kappa =
0,8079 (p < 0,001). Độ nhạy và độ đặc hiệu
của CLVT 64 dãy lần lượt 80% và 97,62%.
BÀN LUẬN
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định điều trị HKNBT-NQ, bao gồm chức
năng thận, mức độ ứ nước thận và chiều
dài của đoạn hẹp [1]. Trước đây, chụp
UIV được chỉ định rộng rãi trong chẩn
đoán bệnh lý hệ tiết niệu, bao gồm cả
HKNBT-NQ [2]. Tuy nhiên, phương pháp
này có nhiều nhược điểm như: tỷ lệ lỗi
cao, BN có thể cảm thấy khó chịu và hình
ảnh không đủ chi tiết để hỗ trợ chẩn
đoán. Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên
cứu đầu tiên đánh giá vai trò của chụp
CLVT trong chẩn đoán HKNBT-NQ cũng
như tính toán độ nhạy và độ đặc hiệu
trước phẫu thuật, so sánh hình ảnh trong
phẫu thuật [5, 6].
Mật độ phân giải hình ảnh chụp CLVT
cao hơn nhiều so với tia chụp X quang
thông thường. Ngoài ra, đường tiết niệu
cũng có thể được hiển thị rõ khi chụp CLVT.
Nghiên cứu của Kawamoto và CS chỉ
ra chụp CLVT không chỉ xác định có hẹp
NQ-BT hay không mà còn cho biết vị trí
của đoạn bị hẹp [7]. El-Nahas và CS cho
rằng niệu quản xa tắc nghẽn, không hiển
thị khi chụp X quang hệ tiết niệu đường
tĩnh mạch, có thể phát hiện khi CLVT ở
42 BN HKNBT-NQ [8]. Trong nghiên cứu
của Chong Xie và CS, tỷ lệ nhìn thấy hình
ảnh trực quan niệu quản xa tắc nghẽn
trên phim chụp CLVT là 90,2%, cao hơn
nhiều so với hệ tiết niệu đường tĩnh mạch
(39,3%). Ngoại trừ một số BN tắc nghẽn
hoàn toàn, CLVT hiển thị hầu hết đường
tiết niệu ngoài tắc nghẽn [9].
Với BN có khối u hoặc sỏi thận, CLVT
không chỉ cho thấy đường tiết niệu và làm
đầy khiếm khuyết của khối u, mà còn
phản ánh vị trí và đặc điểm hình thái
chung của khối u, cũng như tình trạng
xung quanh mô, khắc phục hạn chế của X
quang hệ tiết niệu đường tĩnh mạch. Một
lợi thế nữa của CLVT trong chẩn đoán
HKNBT-NQ là đánh giá toàn bộ về hình
thái cũng như khả năng tưới máu nhu mô
thận.
Nhiều nghiên cứu khuyến cáo nên đưa
CLVT trở thành phương pháp chẩn đoán
hình ảnh thường quy trong chẩn đoán và
điều trị HKNBT-NQ [8].
Độ nhạy của CLVT trong phát hiện
nguyên nhân gây tắc nghẽn 100%, cao
hơn nhiều so với X quang (74%) trong
nhóm BN mắc bệnh tiết niệu tắc nghẽn
mạn tính [10]. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, so sánh đánh giá trên chụp
CLVT với đánh giá trong mổ, chụp CLVT
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
94
có độ nhạy và độ đặc hiệu > 85%, cho thấy
phương pháp này có giá trị cao trong
chẩn đoán trước phẫu thuật.
So sánh đường kính bể thận trên phim
chụp CLVT và đánh giá trong mổ cho
thấy giá trị đồng nhất 96,78%, hệ số
Kappa = 0,9338 với p < 0,001. Độ nhạy
và độ đặc hiệu lần lượt 97,2% và 96,2%.
So sánh đánh giá động mạch bất thường
cho thấy giá trị đồng nhất 91,94% và hệ
số Kappa 0,8079 (p < 0,001), độ nhạy và
độ đặc hiệu 80% và 97,62%. Chụp CLVT
cũng có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong
chẩn đoán vị trí và góc BT-NQ (> 85%).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, CLVT đa
dãy đóng vai trò quan trọng trong đánh
giá trước phẫu thuật ở BN HKNBT-NQ,
cung cấp các hình ảnh quan trọng như
hiện diện và vị trí của mạch máu, đồng
thời cho biết chi tiết về giải phẫu khu vực
đài bể thận, do đó quá trình lập kế hoạch
và lựa chọn phương pháp phẫu thuật và
điều trị thích hợp, phù hợp với khuyến cáo
nên coi chụp CLVT là tiêu chuẩn vàng để
chẩn đoán và đánh giá BN HKNBT-NQ
trước phẫu thuật.
KẾT LUẬN
Chụp CLVT 64 dãy cho độ nhạy và độ
đặc hiệu cao trong chẩn đoán tổn thương
hệ tiết niệu ở BN HKNBT-NQ đã qua
phẫu thuật NSSPM tại Bệnh viện Hữu
nghị Việt Đức từ 2012 - 2017. Bên cạnh
đó chụp CLTV giúp chẩn đoán và lập kế
hoạch điều trị cho BN HKNBT-NQ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Rabah D et al. Ureteropelvic junction
obstruction: Does CT angiography allow better
selection of therapeutic modalities and better
patient outcome? J Endourol. 2004, 18 (5),
pp.427-430.
2. Dikranian A.H et al. Intravenous urography
in evaluation of asymptomatic microscopic
hematuria. J Endourol. 2005, 19 (5), pp.595-597.
3. Dalla Palma L, A Morra, M Grotto.
CT-urography. Radiol Med. 2005. 110 (3),
pp.170-178.
4. Martin X, O Rouviere. Radiologic
evaluations affecting surgical technique in
ureteropelvic junction obstruction. Curr Opin
Urol. 2001, 11 (2), pp.193-196.
5. Conlin M.J. Results of selective
management of ureteropelvic junction obstruction.
J Endourol. 2002, 16 (4), pp.233-236.
6. Calder A.D et al. Contrast-enhanced
magnetic resonance angiography for the
detection of crossing renal vessels in children
with symptomatic ureteropelvic junction obstruction:
Comparison with operative findings. Pediatr
Radiol. 2007, 37 (4), pp.356-361.
7. Kawamoto S, K.M Horton, E.K Fishman.
Computed tomography urography with
16-channel multidetector computed tomography:
A pictorial review. J Comput Assist Tomogr.
2004, 28 (5), pp.581-587.
8. El-Nahas A.R et al. Role of multiphasic
helical computed tomography in planning
surgical treatment for pelvi-ureteric junction
obstruction. BJU. 2004, 94 (4), pp.582-587.
9. Xie C et al. Comparison between
intravenous urography and computed tomography
urography in diagnosing ureteropelvic junction
obstruction. Nephro-urology monthly. 2011, 3 (4),
pp.258-263.
10. El-Ghar, M.E et al. Contrast enhanced
spiral computerized tomography in patients
with chronic obstructive uropathy and normal
serum creatinine: A single session for anatomical
and functional assessment. J Urol. 2004, 172 (3),
pp.985-988.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
vai_tro_cua_chup_cat_lop_vi_tinh_64_day_trong_chan_doan_truo.pdf