TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tràn khí màng phổi tự phát là một cấp cứu Ngoại khoa ***g Ngực Tim Mạch thường gặp trong thực hành lâm sàng hằng ngày. Chụp X Quang ngực giúp xác định chẩn đoán, nhưng khó xác định tổn thương bệnh lý của phổi. CT Scan ngực cung cấp bằng chứng về tổn thương kén khí phổi.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá khả năng phát hiện kén khí phổi bằng CT- Scan ngực trên bệnh nhân tràn khí màng phổi tự phát Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu cắt ngang
Kết quả: Có 19 bệnh nhân tràn khí màng phổi tự phát có hình ảnh X Quang ngực bình thường, CT Scan ngực phát hiện 73,7% trường hợp có tổn thương dạng kén khí phổi.
Kết luận: CT Scan ngực là phương tiện chẩn đoán hình ảnh hữu ích để xác định tổn thương kén khí phổi trong bệnh lý tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát.
VAI TRÒ CỦA CT SCAN TRONG CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT
20 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2464 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của ct scan trong chẩn đoán nguyên nhân tràn khí màng phổi tự phát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VAI TRÒ CỦA CT SCAN TRONG CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tràn khí màng phổi tự phát là một cấp cứu Ngoại khoa Lồng
Ngực Tim Mạch thường gặp trong thực hành lâm sàng hằng ngày. Chụp X
Quang ngực giúp xác định chẩn đoán, nhưng khó xác định tổn thương bệnh
lý của phổi. CT Scan ngực cung cấp bằng chứng về tổn thương kén khí phổi.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá khả năng phát hiện kén khí phổi bằng CT-
Scan ngực trên bệnh nhân tràn khí màng phổi tự phát
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu cắt ngang
Kết quả: Có 19 bệnh nhân tràn khí màng phổi tự phát có hình ảnh X Quang
ngực bình thường, CT Scan ngực phát hiện 73,7% trường hợp có tổn thương
dạng kén khí phổi.
Kết luận: CT Scan ngực là phương tiện chẩn đoán hình ảnh hữu ích để xác
định tổn thương kén khí phổi trong bệnh lý tràn khí màng phổi tự phát
nguyên phát.
ABSTRACT
VALEUR OF COMPUTED TOMOGRAPHY IN THE PRIMARY
SPONTANEOUS PNEUMOTHORAX
Le Quang Đinh, Nguyen Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 -
No 1 – 2009: 47 - 53
Objectives: to assess the injury Bullae of Primary Spontaneous
Pneumothorax by computed tomography.
Method of research: a retrospective study.
Results: 19 patients with spontaneous pneumothorax with normal skiagram
chest after management of pneumothorax, were included in the study. In
73.7% of these cases, CT revealed underlying lung bullae as a cause for
primary spontaneous pneumothorax.
Conclusions: Our study shows that CT scan is a useful imaging modality in
determining the lung bullae of primary spontaneous pneumothorax.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tràn khí màng phổi tự phát là một cấp cứu ngoại khoa hay gặp trong thực
hành hàng ngày tại bệnh viện có chuyên khoa Phẫu thuật Lồng ngực và các
bệnh viện chuyên khoa về phổi. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về Tràn khí
màng phổi tự phát chưa có nhiều. theo Nguyễn Thái An(16) có tổng cộng 161
trường hợp nhập viện trong 4 năm từ 4/1997 – 12/2000 tại bệnh viện Chợ
Rẫy, tại trung tâm Lao & Bệnh Phổi Phạm Ngọc Thạch thì tràn khí màng
phổi tự phát chiếm 1/12 tổng số nhập viện cấp cứu(18), theo Melton tần xuất
bệnh trong dân số là 7,4 trường hợp ở nam và 1,2 trường hợp ở nữ trong
100.000 dân mỗi năm(13).
Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát thường xảy ra ở nam cao, gầy, tuổi
từ 20-40 và ít gặp ở người trên 40 tuổi. Điều trị tràn khí màng phổi tự phát
bao gồm: dẫn lưu màng phổi, phẫu thuật cắt kén khí và khâu chổ xì khí của
nhu mô phổi bằng cách mở ngực hoặc nội soi lồng ngực, làm dính màng
phổi kết hợp khi mổ hoặc bằng cách bơm tác nhân làm dính qua ống dẫn lưu
màng phổi.
CT-Scan ngực được xem là phương tiện chẩn đoán tốt nhất trong việc xác
định tổn thương dạng bóng hay kén khí của nhu mô phổi. Theo tác giả Kirk
G. Jordan (1997) nghiên cứu 116 trường hợp tràn khí màng phổi tự phát và
chụp CT-Scan 21 trường hợp thì có 20 trường hợp phát hiện được thương
tổn của nhu mô phổi và màng phổi(7). Theo tác giã Henri Richelme và cộng
sự (1996) nghiên cứu 97 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi lồng ngực điều
trị TKMPTP, có 70 trường hợp được chụp CT-Scan thì có 60 trường hợp
phát hiện được thương tổn trên nhu mô phổi(11). Theo John E. Heffner thì
bóng khí được tìm thấy trên CT-Scan là 89%(16).
Gần đây với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thái An (2001) ở 161 trường
hợp tràn khí màng phổi tự phát thì có 9 trường hợp được chụp CT-Scan,
trong đó có 3 bệnh nhân không thấy tổn thương, 1 bệnh nhân thấy bóng khí
một bên phổi, 5 bệnh nhân thấy bóng khí phổi hai bên. Tác giả Sihoe nghiên
cứu hình ảnh CT-Scan của 28 bệnh nhân cho thấy độ nhạy của CT-Scan
trong việc phát hiện bóng khí là 88%, tìm thấy bóng khí đối bên 53,6%(17).
Theo tác giả Adel K. Ayed thì 7,8-20% tổng số cas tràn khí màng phổi tự
phát là tràn khí 2 bên bao gồm cùng lúc và tái phát đối bên, nguy cơ tràn khí
tái phát đối bên sau phẫu thuật là 18-50% vì vậy tác giả này khuyên để giảm
nguy cơ tái phát thì trước khi phẫu thuật nên tìm bóng khí phổi đối bên(1).
Từ đó để xác định quan điểm có nên hay không chụp CT Scan ngực để tìm tổn
thương nhu mô phổi nhất là tổn thương phổi đối bên để có kế hoạch xử trí tốt
thương tổn và chiến lược trong gây mê. Chúng tôi đã tiến hành công trình
nghiên cứu với một số mục tiêu sau:
Đánh giá khả năng phát hiện kén khí phổi bằng CT Scan ngực trên bệnh
nhân tràn khí màng phổi tự phát.
Xác định tỉ lệ phát hiện kén khí phổi bằng CT-Scan ở bệnh nhân TKMPTP.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang và hồi cứu
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: từ tháng 01 / 2006 đến tháng tháng 12 / 2007
Địa điểm: Khoa Ngoại Lồng ngực Mạch máu Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
TP.HCM
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tràn khí màng phổi tự phát lần đầu được dẫn lưu màng phổi
Tràn khí màng phổi tự phát tái phát cùng bên hoặc đối bên.
Tràn khí màng phổi tự phát hai bên phổi.
Tiêu chuẩn loại trừ
Tràn khí màng phổi tự phát đang dẫn lưu nhưng không hiệu quả, hình ảnh xẹp
hoàn toàn một bên phổi trên X quang ngực kiểm tra.
Bệnh nhân không đồng ý chụp CT Scan ngực.
Thu thập dữ liệu theo bệnh án mẫu.
Nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS-11.5.
Mô tả, phân tích, kiểm định kết quả.
So sánh với một số tác giả khác.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 1/2006 đến tháng 9/2007 tại Bệnh viện Nhân Dân Gia
Định, chúng tôi đã thu thập được kết quả nghiên cứu như sau:
Số trường hợp tràn khí màng phổi tự phát nhập viện : 206 trong đó có 24 bệnh
nhân nữ
Số trường hợp tràn khí màng phổi tự phát được chụp CT Scan để xác định kén
khí phổi là 22. Trong đó, tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát là 19 trường
hợp; tràn khí màng phổi tự phát thứ phát 03 trường hợp.
Nghiên cứu chỉ phân tích 19 trường hợp (TH) bệnh nhân tràn khí màng phổi tự
phát nguyên phát được chụp CT Scan.
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Giới tính
Bảng 1: Phân bố theo giới tính
Giới Số bệnh
nhân
Tỉ lệ (%)
Nam 17 89,5
Nữ 2 10,5
Nam chiếm tỉ lệ ưu thế so với nữ.
Tuổi
Tuổi nhỏ nhất là 18, lớn nhất 66 tuổi. Tuổi trung bình : 32,9 15,5.
Đa số bệnh nhân dưới 40 tuổi có 14 trường hợp, chiếm 73,7%.
Bệnh sử
Bảng 2 : Phân bố bệnh với thời điểm xuất hiện triệu chứng
Thời điểm xuất
hiện
Số bệnh
nhân
Tỉ lệ %
Hoạt động gắng
sức
3 15,8
Sinh hoạt thường
ngày
11 57,9
Nghỉ ngơi hoặc
ngủ
5 26,3
Đa số bệnh nhân khởi phát bệnh đột ngột mà không liên quan đến hoạt động
gắng sức. Phép kiểm Chi bình phương cho thấy không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa các tình huống khởi phát bệnh, p = 0,74 > 0,05.
Bảng 3 : Phân bố thời gian xuất hiện triệu chứng trước nhập viện
Thời gian nhập
viện
Số bệnh
nhân
Tỉ lệ %
Trong ngày 9 47,4
Sau 1 ngày 1 5,3
Sau 2 ngày 4 21,0
Sau 3 ngày 2 10,5
Sau 4 ngày 1 5,3
> 5 ngày 2 10,5
Tổng cộng 19 100
Tiền sử bệnh
Bảng 4 : Các yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy
cơ
Số bệnh
nhân
Tỉ lệ %
Hút thuốc lá 12 63,2
COPD 1 5,3
Yếu tố nguy
cơ
Số bệnh
nhân
Tỉ lệ %
Lao phổi 0 0
Hút thuốc lá vẫn là yếu tố nguy cơ thường gặp ở các bệnh lý phổi.
Bảng 5: Phân bố tần suất mắc bệnh
Số lần phát
bệnh
Số bệnh
nhân
Tỉ lệ %
TKMP lần đầu 16 84,2
TKMP lần 2
tái phát
2 10,5
TKMP lần 2
đối bên
1 5,3
Triệu chứng lâm sàng :
Bảng 6: Các triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng Số bệnh
nhân
Tỉ lệ %
Đau ngực 17 89,5
Khó thở 15 78,9
Ho đàm 4 22,2
Ho khan 2 11,1
Sốt 1 5,6
Rale ở phổi 1 5,6
Tím tái 0 0
Triệu chứng thường gặp khi thăm khám là đau tức ngực, kế đến là triệu chứng
thở mệt, thở khó. Đây cũng là 2 lý do chính khiến bệnh nhân đi khám bệnh và
nhập viện.
Hình ảnh X quang ngực
Vị trí phổi tràn khí
Mức độ tràn khí :
Lượng ít : 02 BN (10,5%)
Lượng vừa : 09 BN (47,4%)
Lượng nhiều : 08 BN (42,1%)
Tràn dịch màng phổi kết hợp: 3 BN với lượng ít chiếm 15,8%.
Bilan lao phổi
Có 7 bệnh nhân (36.8%) được tầm soát lao phổi, kết quả đều âm tính.
DIỄN TIẾN ĐIỀU TRỊ
Mức độ ra khí sau dẫn lưu
Đa số trường hợp ra khí mức độ ít đến mức độ vừa, chỉ ra bọt khí khi hút bình
với áp lực âm từ 10 -15 cm H2O
Có 02 trường hợp, 10,5% không dẫn lưu màng phổi: 01 TH Tràn khí màng phổi
tự phát chọc hút bằng kim thành công, 01 TH Tràn khí màng phổi tự phát rất ít
theo dõi lâm sàng ổn định.
Thời gian xì khí
Thường gặp 2 – 6 ngày. Lâu nhất là 19 ngày có 1TH.
Có 5 trường hợp, 26.3% quyết định phẫu thuật nội soi (3TH) hoặc mở ngực
2TH để khâu kén khí, chổ xì vì dẫn lưu khí màng phổi không hiệu quả.
Tầm soát kén khí phổi
Chụp X quang phổi kiểm tra sau điều trị:
Tất cả bệnh nhân đều được chụp X quang ngực tiêu chuẩn kiểm tra sau điều trị
(dẫn lưu hoặc chọc hút bằng kim) trước khi quyết định chụp CTScan ngực tầm
soát kén khí phổi.
Bảng 7 : Đặc điểm X quang ngực sau điều trị
Đặc điểm Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Còn TKMP 02 (lượng ít ở
đỉnh)
10,5
Kén khí phổi 02 10,5
Bình thường 15 79,0
Tổng cộng 19 100
Kết quả chỉ phát hiện 2 trường hợp (10,5%) có hình ảnh nghi ngờ kén khí trên
phim ngực thẳng (cả 2 trường hợp đều được xác định kén khí phổi trên CT
Scan sau đó).
Kết quả CT Scan ngực
CT Scan ngực cản quang được chụp sau khi bệnh nhân đã được điều trị và có
bằng chứng phổi nở khá trên X quang ngực thẳng. Số trường hợp phát hiện kén
khí phổi là 14 trường hợp, chiếm 73,7%.
Bảng 8 : Đặc điểm tổn thương phổi trên CT Scan
Đặc điểm Số bệnh
nhân
Tỉ lệ
%
Kén 2 phổi 5 26,3
Kén phổi bên trái 5 26,3
Kén phổi bên phải 4 21,1
Kén khí cùng bên 11 57,9
Kén khí đối bên 8 42,1
Còn tràn khí màng
phổi tự phát
2 (1 ít, 1
vừa)
10,5
Phổi bình thường 3 15,8
Biểu đồ : Tương quan giữa kén khí
và bệnh lý TKMP.
Vị trí kén khí phổi
Bảng 9: Vị trí phát hiện kén khí trên nhu mô phổi
Vị trí Số bệnh
nhân
Tỉ lệ %
Đỉnh phổi – Thùy
trên
14/14 100,0
Thùy giữa 01/14 7,2
Thùy dưới 02/14 14,3
Trong số các trường hợp phát hiện kén khí phổi trên phim CT Scan, 100%
trường hợp vị trí kén khí ở bề mặt nhu mô phổi vùng đỉnh phổi. Ngoài ra còn
phát hiện thêm kén khí ở vị trí khác: 7,2% ở thùy giữa, 14,3 ở thùy dưới và mặt
hoành của phổi.
Hình dạng và kích thước kén khí phổi
Bảng 10 : Kích thước kén khí phổi
Kích thước Số bệnh
nhân
Tỉ lệ %
D <1cm 11 57,9
D từ 1-2cm 8 42,1
D >2cm 3 15,8
Bảng 11 : Đặc điểm hình thái kén khí phổi
Dạng kén khí Số bệnh
nhân
Tỉ lệ %
Chùm 12 63,2
Đơn độc 3 15,8
Hỗn hợp 4 21,0
Tổng cộng 19 100
Đa số trường hợp tổn thương phổi dạng bóng khí nhỏ kích thước < 1cm
(57,9%) và 1 đến 2cm (42,1%). Rất ít trường hợp tổn thương là 1 bóng khí đơn
độc (15,8%), đa phần là tổn thương phổi dạng chùm kén khí nhỏ hoặc dạng hỗn
hợp xen lẫn với kén khí lớn.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của CTScan ngực trong tầm soát
nguyên nhân kén/bóng khí phổi ở bệnh nhân tràn khí màng phổi tự phát nguyên
phát mà X quang ngực tiêu chuẩn khó phát hiện.
Tỉ lệ nam giới luôn chiến đa số trong nhiều nghiên cứu khác nhau, từ 76,6%
đến 91,5% (4,14,15) điều này có thể liên quan đến thói quen hút thuốc lá nhiều ở
nam giới(4) cũng như thể tích phổi lớn hơn ở nam giới(8,19).
Độ tuổi mắc bệnh thường gặp từ 20-40 tuổi, đây cũng là điểm khác biệt so
với bệnh nhân mắc bệnh tràn khí màng phổi tự phát thứ phát do bệnh lý phổi
nền với độ tuổi thường trên 55 tuổi. Kết quả nghiên cứu tương tự với các tác
giả khác(6,15).
Tình trạng khởi phát bệnh
Nghiên cứu cho thấy nhiều bệnh nhân khởi phát đột ngột trong những sinh hoạt
thường ngày (57,9%) mà không có triệu chứng báo trước. Đáng quan tâm hơn
khi có trên một phần tư số bệnh nhân phát bệnh trong lúc nghỉ ngơi hoặc đang
ngủ. Điều này cũng được Gupta và Cs. báo cáo tương tự(6).
Mặc dù đa số bệnh nhân được khảo sát trên X quang phổi tình trạng tràn khí
lượng vừa đến nhiều (89,5%), nhưng triệu chứng nhập viện thường là cảm giác
tức ngực hoặc khó thở mức độ trung bình. Do vậy, chỉ có 9 trường hợp nhập
viện ngay khi có triệu chứng, trong khi hơn 50% số trường hợp nhập viện >
24h từ khi có triệu chứng khó thở hoặc tức ngực, tương tự báo cáo của O’Hava
có 46% nhập viện > 2ngày sau khi có triệu chứng(17). Nghiên cứu cũng cho thấy
không có bằng chứng liên quan giữa lượng tràn khí màng phổi với triệu chứng
lâm sàng.
Tỉ lệ tràn khí màng phổi tự phát tái phát lần đầu là 10,5% thấp hơn so với báo
cáo của Knight dao động từ 20 – 30%(10)
Khảo sát kén khí phổi bằng X quang ngực thường quy
Bệnh nhân tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát thường do vỡ bóng khí phổi
vùng đỉnh. Mặc dù cơ chế phát bệnh chưa rõ ràng, nhưng sự hiện diện của bóng
khí phổi được cho là nguyên nhân vì bóng khí được tìm thấy ở 85% bệnh nhân
tràn khí màng phổi tự phát được phẫu thuật(2). X quang ngực thường quy đủ để
chẩn đoán xác định tràn khí màng phổi tự phát, nhưng phát hiện kén khí phổi
thì chỉ có 10,5%, các tác giả khác là 15%(6).
Khảo sát kén khí phổi bằng CT Scan ngực
CT Scan ngực là lựa chọn tốt nhất hiện nay để tìm những tổn thương bệnh lý ở
phổi và biết rõ tình trạng nhu mô phổi khi phổi đã nở. Trong nghiên cứu của
Gupta và Cs, 40 bệnh nhân được chụp CT Scan ngực với lát cắt 5mm, 70%
trường hợp phát hiện kén khí (50% kén 2 bên, 15% kén cùng bên, 5% kén đối
bên), theo Lesur và Cs.(12) là 80% (trong số 20 bệnh nhân) với CT Scan lát cắt
3mm. Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy kén khí 73,7% tổng số trường hợp
với CT Scan lát cắt 8mm (trong đó, 26,3% kén phổi 2 bên, 31,6% kén phổi
cùng bên và 15,8% kén phổi đối bên).
Theo nhiều nghiên cứu, vị trí kén khí đa số vùng đỉnh phổi(1,2,6), trong nghiên
cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nhân đều được phát hiện có kén khí vùng đỉnh.
Điều này phù hợp với cơ chế hình thành những kén khí nhỏ vùng đỉnh phổi, do
sức căng phế nang vùng đỉnh phổi luôn cao hơn so với vùng đáy phổi(10). Chính
vì vậy, tầm soát kén khí phổi cần khảo sát kỹ vùng đỉnh phổi.
Nhiều trường hợp tràn khí màng phổi tự phát dẫn lưu nhiều ngày vẫn còn tràn
khí lượng ít, CT Scan cũng không cho một hình ảnh nào gợi ý nguyên nhân của
Tràn khí màng phổi tự phát(3). Bóng khí phổi vỡ, bị ép bởi nhu mô phổi, không
còn hình ảnh là một khoảng khong hình cầu như lúc đầu, CT Scan sẽ không
thấy. Các bóng khí nhỏ, nằm ở bề mặt phổi, CT Scanner cũng khó phát hiện.
Ngoài ra, đa phần kén khí phổi dưới dạng chùm bóng khí nhỏ (blebs) < 1cm
(57,9%), nên khoảng cách giữa 2 lát cắt CT Scan quá dầy hoặc tình trạng phổi
chưa nở hoàn toàn vùng đỉnh, sẽ khó xác định hoặc bỏ sót kén khí khi chụp CT
Scan. Trong số 5 trường hợp không phát hiện kén khí trên CT Scan, 2 trường
hợp còn Tràn khí màng phổi tự phát lượng ít vùng đỉnh khi chụp phim, đây có
thể là yếu tố làm giảm tỉ lệ phát hiện kén khí của nghiên cứu.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu hồi cứu trong vòng 18 tháng từ tháng 1 năm 2006 đến tháng
9 năm 2007, chúng tôi đã khảo sát đánh giá 19 trường hợp Tràn khí màng
phổi tự phát nguyên phát được chụp CT Scan tầm soát kén khí phổi tại Bệnh
viện Nhân Dân Gia Định và rút ra các kết luận sau :
CTS can ngực có khả năng phát hiện kén khí phổi 73,7% trường hợp, trong
đó kén khí 2 phổi là 26,3%, kén khí là nguyên nhân gây bệnh 57,9%, trường
hợp kén khí không triệu chứng 42,1% trường hợp. Tất cả các trường hợp
phát hiện kén khí ở vị trí đỉnh phổi với CT Scan lát cắt <8mm.
Kết quả nghiên cứu có thể khẳng định: CT Scan là phương tiện chẩn đoán hình
ảnh lý tưởng nhất để tầm soát kén khí phổi ở bệnh nhân Tràn khí màng phổi tự
phát hiện nay. Với tỉ lệ tái phát khá cao (>10%) cũng như tỉ lệ thất bại với phẫu
thuật dẫn lưu màng phổi đơn thuần (26,3%), đòi hỏi những nhà lâm sàng phải
xác định nguyên nhân Tràn khí màng phổi tự phát với CT Scan ngực. Từ đó,
người thầy thuốc có kế hoạch can thiệp phẫu thuật sớm.
Sau cùng, nhóm nghiên cứu cũng khuyến cáo chỉ nên chụp CT Scan tầm soát
kén khi phổi khi bệnh nhân đã được điều trị ổn tình trạng tràn khí màng phổi tự
phát và kiểm tra phổi nở hoàn toàn trên X quang ngực thường quy. Đồng thời
cần lưu ý bác sĩ chẩn đoán hình ảnh khảo sát kỹ vùng đỉnh phổi với lát cắt mỏng
dưới 5mm nếu được.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 130_171.pdf