Vai trò của giáo dục gia đình trong sự phát triển con người và xã hội

Vai trò của giáo dục gia đình trong sự phát triển con người và xã hộiCon người vừa là một thực thể tự nhiên vừa là một thực thể xã hội. Cuộc sống của con người chịu sự chi phối bởi môi trường tự nhiên và xã hội mà con người sống trong đó. Gia đình, nhà trường, xã hội là ba môi trường liên kết, gắn bó chặt chẽ với nhau trong quá trình hình thành và phát triển của mỗi cá nhân. Gia đình là một trong ba môi trường xã hội hoá trẻ em, quyết định trực tiếp tới mặt tự nhiên và xã hội trong mỗi con người, thông qua gia đình mỗi cá nhân người ngày càng hoàn thiện cả về mặt tự nhiên và mặt xã hội. Gia đình khộng chỉ sinh ra con người, thực hiện các chức năng chăm sóc hoàn thiện thể lực cho trẻ em mà còn là một trường học đầu đời cho mỗi đứa trẻ phát triển, hoàn thiện yếu tố xã hội trong con người: dạy cho trẻ em cách ăn, mặc, giao tiếp, tiếp thu văn hoá công cộng . Giúp trẻ hình thành nhân cách gốc cho con người. Thông qua gia đình cá nhân có cơ sở để tiếp nhận những giá trị, những chuẩn mực xã hội, vững tin bước sang một môi trường xã hội hoá cao hơn. Như vậy, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về thể lực, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ .điều quan trọng nhất là cần phải chú ý nâng cao vị trí, vai trò, chức năng, phương pháp giáo dục gia đình trong việc xã hội hoá trẻ em; đồng thời phải biết kết hợp hài hoà các môi trường giáo dục: giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội. Trong các môi trường giáo dục, gia đình có một ý nghĩa quyết định đầu tiên đối với việc hình thành con người xã hội, giáo dục con người trở thành công dân có ích cho xã hội. Với ý nghĩa quan trọng đó, em lựa chọn đề tài nghiên cứu là: "Vai trò của giáo dục gia đình trong sự phát triển con người và xã hội". 1. Lý do chọn đề tài. 2. Mục đích nghiên cứu. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu. Vai trò của giáo dục gia đình đối với sự phát triển con người và xã hội. 3.2. Khách thể nghiên cứu. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. 5. Giả thuyết khoa học. 6. Phương pháp nghiên cứu khoa học. 7. Đóng góp lợi ích của đề tài. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC GIA ĐÌNH TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI. 1. Khái niệm về gia đình. 2. Các chức năng của gia đình. 3. Ý nghĩa và tầm quan trọng của gia đình đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, xã hội và đất nước. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA GIÁO DỤC GIA ĐÌNH HIỆN NAY. 1. Thực trạng về gia đình Việt Nam hiện nay. 2. Thực trạng của giáo dục gia đình hiện nay. 3. Những khó khăn đối với giáo dục gia đình. 4. Những thuận lợi của giáo dục gia đình. 5. Nguyên nhân của những hạn chế đối với giáo dục gia đình. 6. Kết luận chương II. CHƯƠNG III: YÊU CẦU CỦA SỰ PHỐI HỢP GIỮA GIÁO DỤC GIA ĐÌNH VỚI GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG VÀ CÁC THIẾT CHẾ XÃ HỘI KHÁC. 1. Đối với gia đình. 2. Đối với nhà trường. 3. Đối với xã hội. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc12 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2011 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của giáo dục gia đình trong sự phát triển con người và xã hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Tên đề tài: "Vai trò của giáo dục gia đình trong sự phát triển con người và xã hội". 1. Lý do chọn đề tài. Con người vừa là một thực thể tự nhiên vừa là một thực thể xã hội. Cuộc sống của con người chịu sự chi phối bởi môi trường tự nhiên và xã hội mà con người sống trong đó. Gia đình, nhà trường, xã hội là ba môi trường liên kết, gắn bó chặt chẽ với nhau trong quá trình hình thành và phát triển của mỗi cá nhân. Gia đình là một trong ba môi trường xã hội hoá trẻ em, quyết định trực tiếp tới mặt tự nhiên và xã hội trong mỗi con người, thông qua gia đình mỗi cá nhân người ngày càng hoàn thiện cả về mặt tự nhiên và mặt xã hội. Gia đình khộng chỉ sinh ra con người, thực hiện các chức năng chăm sóc hoàn thiện thể lực cho trẻ em mà còn là một trường học đầu đời cho mỗi đứa trẻ phát triển, hoàn thiện yếu tố xã hội trong con người: dạy cho trẻ em cách ăn, mặc, giao tiếp, tiếp thu văn hoá công cộng... Giúp trẻ hình thành nhân cách gốc cho con người. Thông qua gia đình cá nhân có cơ sở để tiếp nhận những giá trị, những chuẩn mực xã hội, vững tin bước sang một môi trường xã hội hoá cao hơn. Như vậy, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về thể lực, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ...điều quan trọng nhất là cần phải chú ý nâng cao vị trí, vai trò, chức năng, phương pháp giáo dục gia đình trong việc xã hội hoá trẻ em; đồng thời phải biết kết hợp hài hoà các môi trường giáo dục: giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội. Trong các môi trường giáo dục, gia đình có một ý nghĩa quyết định đầu tiên đối với việc hình thành con người xã hội, giáo dục con người trở thành công dân có ích cho xã hội. Với ý nghĩa quan trọng đó, em lựa chọn đề tài nghiên cứu là: "Vai trò của giáo dục gia đình trong sự phát triển con người và xã hội". 2. Mục đích nghiên cứu. Giáo dục gia đình giúp cho mỗi người hiểu rõ vị trí, vai trò, trách nhiệm của các thành viên trong gia đình đối với giáo dục thế hệ trẻ; nâng cao trình độ hiểu biết về vai trò và tầm quan trọng của gia đình trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Giáo dục có ý nghĩa lý luận và thực tiễn; các bậc cha mẹ có thể vận dụng những tri thức, phương pháp của giáo dục gia đình vào việc chăm sóc, nuôi dạy con cái; hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của thế hệ trẻ góp phần ngăn ngừa, loại bỏ dần những hiện tượng tiêu cực trong gia đình và xã hội. Giáo dục gia đình từng bước khắc phục hạn chế của gia đình truyền thống, kế thừa, gìn giữ, phát huy các giá trị tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu những yếu tố tiên tiến của thời đại để xây dựng gia đình mới, tiến bộ văn minh. Giáo dục gia đình còn giúp các gia đình biết giữ gìn những giá trị văn hoá của dòng họ, của dân tộc để xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. -> Từ những mục đích trên của việc nghiên cứu đề tài ta cũng đã nhận thấy rõ vai trò quan trọng và tính thiết thực của đề tài: "Vai trò của giáo dục gia đình trong sự phát triển con người và xã hội". 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu. Vai trò của giáo dục gia đình đối với sự phát triển con người và xã hội. 3.2. Khách thể nghiên cứu. Nghiên cứu về hoạt động giáo dục gia đình. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, đề tài xác định một số nhiệm vụ sau: Nghiên cứu lý thuyết để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. Nghiên cứu về thực tiễn để đưa ra những kết luận về qui luật vận động của những sự kiện, hiện tượng giáo dục gia đình đặc biệt là phải dựa trên các giả thuyết khoa học. 5. Giả thuyết khoa học. Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của gia đình. Ảnh hưởng của văn hoá ngoại lai và qui luật cạnh tranh cũng làm phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ những tệ nạn xã hội như: Tham nhũng, mại dâm, nghiện hút... tạo ra những thách thức và khó khăn trong giáo dục gia đình hiện nay. Các hiện tượng gây mất ổn định đối với đời sống gia đình như: ly hôn, có người nghiện hút, kinh doanh phá sản... đang có nguy cơ tăng cũng gây khó khăn cho công tác giáo dục gia đình. Giáo dục gia đình chịu ảnh hưởng khá lớn của điều kiện kinh tế, tiện nghi, nếp sống văn hoá, nghề nghiệp... chính vì vậy vai trò của giáo dục gia đình trong sự phát triển của con người và xã hội trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng. Nhờ thấu hiểu tính cách, sức khoẻ của con cái mà các bậc cha mẹ tìm kiếm, lựa chọn được các biện pháp phù hợp để giải quyết có hiệu qủa các tình huống giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi đối với việc hình thành và phát triển những phẩm chất nhân cách tốt đẹp của trẻ. 6. Phương pháp nghiên cứu khoa học. Trên cơ sở ý nghĩa của đề tài, đối tượng nghiên cứu; đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: quan sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp trưng cầu ý kiến, phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm, phương pháp thực nghiệm, phương pháp chuyên gia. - Nhóm các phương pháp lý thuyết: phương pháp phân tích - tổng hợp, phân loại - hệ thống hoá lý thuyết, phương pháp mô hình hoá. - Phương pháp toán học trong nghiên cứu khoa học: Sử dụng đặc biệt là toán xác suất thống kê trong thu thập và xử lý các số liệu điều tra. 7. Đóng góp lợi ích của đề tài. - Giúp các thành viên trong gia đình thấy được vai trò của mình trong việc xây dựng nhân cách con người. - Đưa ra được một số nội dung và phương pháp giáo dục cơ bản trong gia đình. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC GIA ĐÌNH TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI. 1. Khái niệm về gia đình. Gia đình là một đơn vị xã hội (nhóm nhỏ xã hội), hình thức tổ chức quan trọng nhất của sinh hoạt cá nhân, dựa trên hôn nhân và quan hệ huyết thống, tức là quan hệ giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và con cái, giữa anh chị em và những người thân khác cùng chung sống và có kinh tế chung (theo từ điển triết học - NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội năm 2002). Gia đình là môi trường cơ sở, đầu tiên có vị trí quan trọng và có ý nghĩa lớn lao đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Đó là môi trường gắn bó trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân. Gia đình là nơi tạo ra các mối quan hệ gắn bó ruột thịt, truyền thống - một thứ tình cảm khó có thể chia cắt. Do đó, có phải trải qua bao biến động về mọi phương diện, con người vẫn luôn hướng về quê hương, gia đình. 2. Các chức năng của gia đình. Gia đình có các chức năng sau: - Duy trì và phát triển nòi giống. - Lao động, sản xuất để tồn tại và phát triển. - Nuôi dạy con cái trưởng thành. - Là tổ ấm cho mọi thành viên trong gia đình. 3. Ý nghĩa và tầm quan trọng của gia đình đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, xã hội và đất nước. a. Đối với cá nhân. - Gia đình là tổ ấm của mỗi thành viên trong gia đình, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, là cái nôi nuôi dưỡng con người. - Gia đình có ý nghĩa quan trọng trong việc chăm sóc - giáo dục và bảo vệ các thành viên trong gia đình đặc biệt là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi. - Gia đình là nơi cung cấp kiến thức, kỹ năng tới các thành viên trong gia đình, là lá chắn vững vàng ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình. - Gia đình là cầu nối trong mối quan hệ giữa các thành viên, nuôi dưỡng tình cảm yêu thương lẫn nhau (vợ chồng, bố mẹ, con cái, ông bà - con cháu). - Kinh tế gia đình phát triển, giúp xoá đói giảm nghèo qua đó nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, văn hoá, giáo dục, sức khoẻ của các thành viên trong gia đình. b. Đối với xã hội. - Gia đình là nhân tố quyết định trong sự phát triển bền vững của xã hội; gia đình là tế bào của xã hội; gia đình cũng là nơi tiếp nhận những giá trị nhân văn mới (bình đẳng giới, tăng quyền cho phụ nữ, chăm sóc bảo vệ trẻ em...). - Gia đình giúp giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp và bản sắc văn hoá dân tộc, đồng thời góp phần phòng tránh các tệ nạn xã hội. - Gia đình lành mạnh giúp xã hội tránh được những tệ nạn xã hội. - Gia đình là cầu nối trong mối quan hệ với họ hàng và các thiết chế xã hội (giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội). c. Đối với đất nước. - Gia đình là một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh,. - Gia đình ít con, no ấm, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc là động lực của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. - Gia đình sản sinh cho xã hội, đất nước những con người mới, nhân cách tốt, phát huy truyền thống hiếu học, nề nếp gia phong, kinh tế hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự tăng trưởng tổng thu nhập quốc dân. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA GIÁO DỤC GIA ĐÌNH HIỆN NAY. 1. Thực trạng về gia đình Việt Nam hiện nay. - Gia đình hạt nhân ngày càng trở lên phổ biến. - Mức sống hộ gia đình đang được cải thiện - Các giá trị gia đình đang bị tác động do chịu ảnh hưởng sâu sắc của nền văn hoá Á đông truyền thống. Các mối liên kết gia đình như quan hệ vợ chồng, quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình và họ hàng thân tộc luôn được coi trọng và đề cao trong xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu xã hội học cho thấy mối liên kết này đang suy giảm dưới tác động của thay đổi cấu trúc gia đình và quá trình phát triển, đặc biệt trong bối cảnh mở cửa và toàn cầu hoá. 2. Thực trạng của giáo dục gia đình hiện nay. Trong giai đoạn này nhiều công việc của gia đình đã được các thiết chế xã hội khác đảm nhận với sự đầu tư của nhà nước. Gần như giáo dục gia đình bị xem nhẹ, chủ yếu dựa vào hệ thống giáo dục nhà trường và xã hội. Hệ thống các nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường học, trạm xá, bếp ăn tập thể phát triển rộng khắp. Chức năng nuôi dưỡng con cái, chăm sóc người già, gia đình ít phải gánh vác. Kinh tế gia đình phó mặc cho xí nghiệp, hợp tác xã, cơ quan quản lý và điều khiển. Giai đoạn này cả nước đi lên CNXH, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nóng vội chủ quan cuối cùng những năm 70, cả nước rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế kéo dài. Hậu quả là sản xuất không phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là gia đình công nhân viên chức và lực lượng vũ trang. Điều này gây trở ngại lớn cho giáo dục gia đình và khó khăn trong việc thực hiện các chức năng của gia đình. 3. Những khó khăn đối với giáo dục gia đình. Mặt trái của nền kinh tế thị trường, quan hệ mua bán, sức mạnh của đồng tiền làm ảnh hưởng mạnh mẽ tới quan hệ gia đình, nhiều thang bậc giá trị trong gia đình ngày càng bị xói mòn như vấn đề đạo đức, nhân cách, lối sống, văn hoá giao tiếp, ứng xử... Bước vào thế kỷ XXI, toàn nhân loại chứng kiến sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật hiện đại và lực lượng sản xuất mới, nhưng lại phải đương đầu với biết bao thách thức trong đó nguy cơ rạn nứt, đổ vỡ của nền tảng xã hội của gia đình truyền thống. Gia đình từ chỗ là thành trì của các giá trị truyền thống tinh thần dễ bị công phá, dễ trở thành điểm xung đột của xã hội. Khộng ít gia đình bị cuốn theo vòng xoáy của nền kinh tế thị trường, chỉ lo làm giàu, buông lỏng chăm sóc trẻ em đặc biệt là việc học tập của con cái. Nhiều gia đình làm ăn phi pháp, thua lỗ, phá sản... gây nên bầu không khí căng thẳng nặng nề ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục con cái. Không ít bậc cha mẹ thiếu trình độ học vấn, trình độ khoa học, thiếu nhân cách nên không những không đáp ứng mà còn gây hậu quả cho quá trình xã hội hoá con cái. Giáo dục gia đình chưa đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Nhiều gia đình chưa có phương pháp giáo dục con cái đúng đắn. Họ chỉ quan tâm lo mặc, ăn, giải trí mà không chú ý giáo dục tri thức, đạo đức cho con cái, bỏ mặc cho nhà trường và các tổ chức xã hội. Thậm chí một số gia đình thả lỏng con cái phát triển tự nhiên trong các môi trường khác. 4. Những thuận lợi của giáo dục gia đình. Chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nhiều gia đình phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, mức sống ngày càng được nâng cao có điều kiện chăm sóc, giáo dục con cái nâng cao chất lượng cuộc sống. 5. Nguyên nhân của những hạn chế đối với giáo dục gia đình. - Đất nước chuyển đổi nhanh chóng từ nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu sang nền sản xuất công nghiệp hiện đại nên gia đình chưa có khả năng thích ứng còn mang nặng thói quen, tư duy của nền sản xuất nhỏ lạc hậu. - Xã hội đổi mới nhưng nhiều bậc cha mẹ chưa được chuẩn bị đầy đủ những kiến thức giáo dục con cái trong tình hình mới, nên họ chưa có định hướng rõ rệt dễ xảy ra tình trạng từ bỏ toàn bộ cái cũ tiếp thu văn minh thế giới không có chọn lọc, không phù hợp với thực tiễn Việt Nam, thậm chí có cả những cái xấu xa. - Kinh tế xã hội và gia đình còn quá thấp kém, lại sinh nhiều con, dân số quá đông không có điều kiện chăm sóc nuôi dạy một cách chu đáo. Đảng, nhà nước và các tổ chức xã hội đã quan tâm nhiều tới gia đình nhưng hệ thống chính sách và luật pháp chưa đồng bộ kém hiệu lực nên tình trạng tảo hôn, bạo hành gia đình, bất bình đẳng giới vẫn thường xuyên diễn ra đe doạ hạnh phúc gia đình và ảnh hưởng tới giáo dục con cái. - Quản lý mặt trái của nền kinh tế thị trường cùng với các luồng văn hoá độc hại bên ngoài xâm nhập vào nước ta còn chưa tốt, điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến giáo dục vị thành niên trong các gia đình. Trình độ dân trí còn thấp, nhận thức còn hạn chế, tư tưởng thực dụng còn ăn sâu vào một bộ phận nhân dân, nên có những gia đình đề cao việc kiếm tiền, không thực sự sát sao đến việc giáo dục con cái. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường giáo dục trẻ em, điều này gây hậu quả làm hạn chế hiệu quả giáo dục trong mỗi gia đình, nhiều bậc cha mẹ bỏ mặc việc giáo dục con cái cho nhà trường. 6. Kết luận chương II. Khi nói đến giáo dục gia đình, chúng ta thường chỉ nghĩ đến vai trò của nó đối với trẻ em. Thực tế giáo dục gia đình có ảnh hưởng lâu dài, toàn diện đối với mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời họ. Giáo dục gia đình là cơ sở cho sự hình thành nhân cách gốc của trẻ em, thúc đẩy sự phát triển nhân cách của thanh niên, đồng thời gìn giữ củng cố nhân cách con người đã trưởng thành và khi về già. Vì vậy, sự nghiệp giáo dục của gia đình là công việc thường xuyên suốt đời và có hệ thống, trong đó mỗi thành viên: bố mẹ, ông bà, anh chị tuy có vai trò, vị trí khác nhau nhưng đều cần thiết công việc giáo dục mỗi cá nhân từ những góc độ khác nhau. CHƯƠNG III: YÊU CẦU CỦA SỰ PHỐI HỢP GIỮA GIÁO DỤC GIA ĐÌNH VỚI GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG VÀ CÁC THIẾT CHẾ XÃ HỘI KHÁC. 1. Đối với gia đình. - Giáo dục con cái trong gia đình không phải là công việc riêng tư của bố mẹ mà còn là trách nhiệm đạo đức, nghĩa vụ của công dân của những người làm cha mẹ. Mặt mạnh của giáo dục gia đình là giáo dục mang tính xúc cảm. Giáo dục gia đình mang tính cá biệt rõ trên các cơ sở sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi khác nhau của trai gái. - Giáo dục gia đình mang tính linh hoạt và thiết thực trên cơ sở thống nhất lợi ích giữa người dạy và người học. Những mặt mạnh đó bổ sung cho những thiếu hụt của giáo dục nhà trường. 2. Đối với nhà trường. Để hình thành những con người có phẩm chất cơ bản: lòng nhân ái, sự đồng cảm của nhân loại, sự quan tâm đến lợi ích của cộng đồng dân tộc, hài hoà lợi ích của cá nhân, gia đình. Cần có sự hợp tác, sự hoà hợp nhịp nhàng, đồng bộ và hỗ trợ cho nhau của 3 lực lượng giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội thành một quá trình thống nhất, liên tục. - Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt đối với công tác giáo dục, được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng và Nhà nước, nắm vững quan điểm đường lối, mục đích, mục tiêu bồi dưỡng, đào tạo con người của chế độ XHCN. Mặt khác nhà trường luôn luôn có đội ngũ thầy cô giáo - những chuyên gia sư phạm có trình độ, mực, đạo đức... đã được đào tạo có hệ thống, đã được tuyển chọn kỳ công để từ đó thống nhất và tập hợp được sức mạnh của toàn xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ. 3. Đối với xã hội. Ngày nay hiệu quả giáo dục xã hội chưa đạt như mong muốn bởi lẽ nội dung và hình thức giáo dục trẻ của các đoàn thể xã hội còn thiếu hấp dẫn đối với lớp trẻ. Những sinh hoạt vui chơi có sự bổ sung quan trọng cho quá trình giáo dục của gia đình và nhà trường để hình thành nhân cách con người, đáp ứng yêu cầu của gia đình, xã hội hiện nay. Để phát huy tính tích cực giáo dục xã hội, trước hết các tổ chức cơ quan đoàn thể phải thực sự vững mạnh, thực hiện được những chức năng cơ bản, chủ yếu của mình góp phần bảo vệ, xây dựng chính thể nhà nước XHCN không còn những tệ nạn xã hội tác động tự phát, tiêu cực đến nhân cách của mỗi con người, nhất là đối với thế hệ trẻ. KẾT LUẬN 1. Kết luận của đề tài. Công cuộc xây dựng XHCN ở nước ta đòi hỏi phải phát huy tối đa và có hiệu quả mọi nguồn nhân lực, trong đó có nguồn lực con người giữ vai trò quan trọng và quyết định nhất, là động lực của sự phát triển bền vững. Vì vậy, việc chăm lo giáo dục con người có nhân cách, sức khoẻ, trí tuệ, có lý tưởng, hoài bão khát khao được cống hiến cho sự nghiệp xây dựng đất nước là trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó, giáo dục gia đình giữ vai trò đặc biệt quan trọng là nơi hình thành nhân cách gốc của mỗi con người, hoàn thiện con người cả về mặt tự nhiên và xã hội. Đề tài đưa ra cũng là một đóng góp lớn cho nền giáo dục hiện nay. 2. Các giải pháp cơ bản. Lãnh đạo tổ chức và quản lý phải đẩy mạnh quá trình xã hội hoá đối với công tác gia đình. Truyền thông giáo dục, vận động: nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng và các thành viên trong gia đình về vị trí, vai trò của gia đình trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước; giúp các gia đình có kiến thức và kỹ năng sống, chủ động phòng chống các tệ nạn xã hội. Kinh tế gia đình: xây dựng và hoàn thiện hệ thống dịch vụ có liên quan để góp phần củng cố ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Mạng lưới dịch vụ gia đình và cộng đồng: xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện cho mọi gia đình tiếp cận được kiến thức pháp luật, văn hoá, y tế, giáo dục... TÀI LIỆU THAM KHẢO - Giáo trình Giáo dục học gia đình - TS. Vũ Hồng Tiến (chủ biên), TS. Nguyễn Mai Hồng, TS. Kim Văn Chiến, ThS. Hoàng Thúc Lân, ThS. Phạm Văn Tư (NXB Giáo dục, 2007). - Giáo trình Giáo dục học (tập 2) - Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên), Phạm Khắc Chương, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Diện, Lê Tràng Định - NXB Đại học Sư phạm, 2007. - Hỏi đáp về xây dựng gia đình văn hoá ở làng bản buôn, NXB Văn hoá dân tộc, 2006. - Những nội dung chủ yếu của chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam, 2005 - 2010 (Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em - Hà Nội, 12/2006).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctieu luan 10.doc