Vai trò của HE4 trong chẩn đoán ung thư buồng trứng

BÀN LUẬN Theo Moore và cs(6) HE4 đơn thuần thì nhạy và đặc hiệu hơn CA125. Kết hợp giữa HE4 và CA125 thì độ nhạy cao hơn bất kỳ dấu sinh học nào khác. Ở giai đoạn 1 của UTBT xuất phát từ biểu mô thì HE4 là dấu sinh học có giá trị nhất. Theo Nolen B và cs(7). Độ nhạy của HE4 kết hợp CA125 rất cao. Giai đọan sớm Giai đoạn muộn Tính chung CA125 61.9% 84.9% 76.3% HE4 69.8% 91.5% 83.4% CA125+HE4. 79.4% 95.3% 89.4% Theo Brown và cs(4) nghiên cứu 129 trường hợp UTBT loại biểu mô, kết quả ghi nhận cũng tương tự là độ nhậy cuả HE4 kết hợp CA125 cao: HE4(+) CA125(+) HE4(+) CA125(-) HE4(-) CA125(+) HE4(-) CA125(-) UTBT loại biểu mô (n=129) 71% (n =92) 9%(n=11) 11% (n=14) 9%(n=12) Tổng cộng 91% 9% KẾT LUẬN Qua khảo sát giá trị HE4 trong chẩn đoán UTBT loại biểu mô, bước đầu chúng tôi ghi nhận độ nhậy là 92,86%, độ đặc hiệu là 82,35%, và sự kết hợp giữa HE4 và CA125 (chỉ số ROMA) có ý nghĩa trong việc chẩn đoán UTBT loại biểu mô. Hiện chúng tôi đang tiếp tục nghiên cứu vấn đề nàyg

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 204 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của HE4 trong chẩn đoán ung thư buồng trứng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 495 VAI TRÒ CỦA HE4 TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BUỒNG TRỨNG Võ Thanh Nhân*, Đoàn Hữu Nam*, Phạm Văn Bùng*, Phạm Xuân Dũng*, Võ Thị Mỹ*, Huỳnh Thị Túy Hoa*, Lương Thu Trâm*, Võ Tiến Tân Nhi*, Đặng Hào** TÓM TẮT Tổng quan: Chẩn ñoán ung thư buồng trứng (UTBT) luôn là thách thức ñối với thầy thuốc ung bướu. Ngoài các yếu tố lâm sàng, hình ảnh học, sinh học bướu như CA125 thì ngày nay HE4 góp phần ñáng kể vào chẩn ñoán sớm UTBT loại xuất phát từ biểu mô. Mục tiêu nghiên cứu: Bước ñầu ñánh giá ñộ nhậy và ñộ ñặc hiệu cuả dấu sinh học bướu HE4. Bước ñầu ñánh giá chỉ số nguy cơ ác tính của bướu buồng trứng (ROMA). Phương pháp và ñối tượng nghiên cứu: Tiền cứu thống kê mô tả. 31 trường hợp bướu buồng trứng ñược nhập viện và ñiều trị lần ñầu tại khoa Ngoại 1 Bệnh viện Ung Bướu từ 10/9/2010 ñến 1/11/2010. Kết quả nghiên cứu: Bước ñầu chúng tôi ghi nhận ñộ nhậy của HE4 là 92,86% và ñộ ñặc hiệu là 82,35%. Chỉ số ROMA có giá trị cao. Kết luận: Bước ñầu ghi nhận HE4 có ñộ nhậy và ñộ ñặc hiệu cao. Chỉ số ROMA có ý nghĩa trong dự báo ác tính của bướu buồng trứng. Từ khóa: Ung thư buồng trứng, ROMA, CA125, HE4. ABSTRACT THE ROLE OF HE4 IN DIAGNOSIS OF EPITHELIAL OVARIAN CANCER Vo Thanh Nhan, Doan Huu Nam, Pham Van Bung, Pham Xuan Dung, Vo Thi My, Huynh Thi Tuy Hoa, Luong Thu Tram, Vo Tien Tan Nhi, Dang Hao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 495 - 499 Background: Diagnosis of early ovarian carcinoma is always a challenge for oncologists. Besides clinical signs, imaging modalities, and tumor markers such as CA125, nowadays HE4 factor participates in diagnosis of epithelial carcinoma of ovary. Objective: Initially having remarks of the sensitivity and specificity of tumor maker HE4 and the ROMA. Method: Prospective description of 31 patients hospitalized and treated at the first surgery Department of oncology Hospital of HCMC from September 10th to November 1st of the year 2010. Results: We have initially the sensitivity of HE4 is 92,86%, the specificity is 82,35% and the ROMA has a good value. Conclusion: Initially tumor marker HE4 has high sensitivity and specificity. The ROMA seems to be useful in diagnosis of early epithelial carcinoma of ovary. Key words: Ovarian carcinoma, ROMA, CA125, HE4. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư buồng trứng (UTBT) thường gặp ở phụ nữ, tại Hoa Kỳ năm 2009 có 21.550 trường hợp mắc bệnh mới và tử vong 14.600 trường hợp. Ở các nước Phương Tây loại ung thư này có tần suất 2 - 15/100.000 ở phụ nữ trong năm(1). Tại Việt Nam theo ghi nhận ung thư quần thể tại TP.HCM năm 2006, loại ung thư này ñứng thứ 8 trong các loại ung thư ở nữ với tần suất 4,6/100.000 phụ nữ trong năm(2). Chẩn ñoán UTBT ở giai ñoạn sớm là thách thức ñối với bác sĩ ung bướu, thường phải kết hợp lâm sàng, các phương tiện chẩn ñoán hình ảnh và dấu sinh học của bướu (tumor markers). Hiện nay ñối với UTBT loại xuất phát từ biểu mô, ngoài dấu sinh học CA125 (Carcinoma antigen 125) và các dấu sinh học khác như CA 72-4, osteopontin, activin, inhibin.. thì dấu sinh học HE4 (human epididymis protein 4) ñược sử dụng ñể giúp chẩn ñoán sớm loại ung thư này. Ngoài ra sự kết hợp giữa HE4 và CA125 ñể tính chỉ số nguy cơ ác tính cuả bướu buồng trứng (Risk of Ovarian Malignancy Algorithm) ROMA ñược sử dụng ñể chọn lưạ phương pháp ñiều trị thích hợp ñối với bướu buồng trứng. Mục tiêu nghiên cứu Bước ñầu ñánh giá ñộ nhậy và ñộ ñặc hiệu của dấu sinh học HE4 trong chẩn ñoán UTBT loại xuất phát từ biểu mô. Kết hợp giữa HE4 và CA125 ñể ñánh giá nguy cơ ác * BV Ung Bướu TPHCM; ** Công ty Abbott Diagnostics Địa chỉ liên lạc: BSCKII. Phạm Văn Bùng. Email: pvbung06@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 496 tính của bướu buồng trứng (chỉ số ROMA). ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯÚ Đối tượng nghiên cứu 31 trường hợp bướu buồng trứng nhập viện và ñiều trị lần ñầu tại khoa Ngoại 1 Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM từ 10/9/2010 ñến 01/11/2010. Phương pháp nghiên cứu Tiền cứu thống kê mô tả. Bệnh nhân nhập viện ñược chẩn ñoán bướu buồng trứng sẽ ñược chọn ñể nghiên cứu. Lập phiếu nghiên cứu có các chỉ số CA125; HE4; và chỉ số ROMA. Cách tính chỉ số ROMA (chỉ số nguy cơ ác tính của bướu buồng trứng)(5,3). Đối với phụ nữ còn kinh nguyệt : Chỉ số dự báo (PI) = -12,0 + 2,38(HE4) + 0.0626 (CA125). Nếu ROMA > 7.4% nguy cơ ác tính cao. Nếu ROMA < 7.4% nguy cơ ác tính thấp. Đối với phụ nữ mãn kinh nguyệt: Chỉ số dự báo (PI) = -8.09 +1.04{HE4} + 0.732{CA125} Nếu ROMA > 25.3% nguy cơ ác tính cao. Nếu ROMA < 25.3% nguy cơ ác tính thấp. Lấy máu ñể ñịnh lượng CA125, HE4 và chỉ số ROMA. Mổ bụng thám sát hoặc mổ nội soi ñể cắt bướu nếu lành tính, cắt tử cung + 2 phần phụ + mạc nối lớn nếu ác tính. Đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh với kết quả HE4 và với chỉ số ROMA. Bước ñầu so sánh kết quả ñạt ñược với kết quả nghiên cứu một số tác giả khác. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Có 31 trường hợp ñược thử HE4 và CA125 trước phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh lý. Trong ñó có 15 trường hợp lành tính và 16 trường hợp ác tính (ung thư buồng trứng loại biểu mô). Biểu thức ROMA sẽ ñược tính toán theo công thức trên. HE4 ñược xem là dương tính khi nồng ñộ > 70 pml (phụ nữ còn kinh), > 140 pml (phụ nữ mãn kinh). STT HỌ VÀ TÊN TUỔI HE4 CA125 CHỈ SỐ ROMA GIẢI PHẪU BỆNH 1 ĐỖ MINH DINH 24 30.3 43.2 2.54 Bướu bọc dịch nhầy lành tính 2 NGUYỄN THỊ HAI 75 42.5 30.88 20.6 Bướu nang tuyến tiết dịch thanh lành tính 3 NGUYỄN THỊ LAN 44 128.5 399 48.3 Carcinôm tuyến kém biệt hóa 4 NGUYỄN T KIM NGA 38 588.7 >600 97.29 Carcinôm tuyến dạng nội mạc grade 3 5 TR T LÁNH 45 38 10.34 3.93 Bướu lành nang tuyến tiết dịch thanh 6 TR T XUÂN THU 38 210.5 461 75.32 Carcinôm tuyến dạng NMTC grade 2 7 PH T THANH THẢO 38 31.8 24.71 2.75 Mô lạc nội mạc tử cung ở bưồng trứng 8 HH KIM NHƯ THỦY 25 47.6 >600 8.27 Bướu lành nang tuyến tiết dịch thanh + LNM 9 NG T CẨM VAN 22 35.5 19.8 0.93 Bướu quái trưởng thành lành tính 10 ĐỖ T THU BA 55 1494 2842 99.52 Carcinom tuyến grade 2 11 NG T LÀNH 81 112.5 >1000 86.74 Carcinôm tuyến Ggrade 1 12 HUỲNH T PHƯỢNG 34 54.5 31.64 9.38 Bướu bọc tuyến dịch nhầy lành tính 13 VƯƠNG LAN CHÂU 57 575.5 874.2 97 Carcinôm tuyến dạng nội mạc tử cung grad 2 13 NG T NG YẾN 27 47.2 204 7.63 Bọc bì 15 NGÔ T DUYÊN 26 47.4 47 7.07 Bướu quái trưởng thành lành tính 16 DƯƠNG LỆ THU 53 304.1 >1000 94.85 Carcinôm tuyến dạng nội mạc tử cung grad 1 17 TRỊNH KEO 57 530.2 >1000 97.04 Carcinôm tuyến dạng nội mạc tử cung grad 2 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 497 18 HOÀNG THỊ NGỌC MỸ 35 49.2 119.6 8.1 Nang lạc nội mạc tử cung ở BT 19 NGUYỄN T LAN 54 >1500 >1000 99.71 Carcinôm tuyến dạng nội mạc tử cung grad 1 20 PHAN THỊ HƯỜNG 49 59.4 205 12.5 Bướu nang tuyến tiết dịch nhầy giáp biên ác 21 CAO T THÚY HẰNG 21 71.4 25.14 16.25 Bướu quái trưởng thành lành tính 22 TRẦN THỊ NHƯ NGỌC 60 40.8 160 37.33 Bướu sợi vỏ bào 23 NGUYỄN THỊ BẢY 63 68 202.7 54.65 Carcinôm tuyến bọc dịch nhầy grad 1 24 THẠCH THỊ BE 50 38 864.1 5.12 Giả nhầy phúc mạc 25 NGUYỄN T KIM THỦY 48 206.7 290.1 73.95 Carcinôm nang tuyến tiết dịch trong 26 MARIGIA 55 >1500 >5000 99.68 Carcinôm tuyến grade 2 di căn 27 NGUYỄN THỊ TÂM 61 73.7 27 23.5 Bướu bọc dịch trong lành tính 28 VÕ THỊ NHỊ 54 167.4 142.7 70.4 Carcinôm kém biệt hóa grade 3 29 ĐỖ THỊ NHUNG 25 39.9 27.6 4.66 Bướu quái trưởng thành lành tính 30 NGUYỄN THỊ BÉ SÁU 38 36.8 45.48 3.99 Bướu bọc dịch nhầy giáp biên ác 31 TRẦN THỊ THU 59 147.5 9.9 22.82 Carcinôm tuyến dạng nội mạc tử cung grad 2 Độ nhạy và ñộ ñặc hiệu Giải phẫu bệnh lý Lành tính Ac tính Tổng cộng Âm tính 14 3 17 HE4 Dương tính 1 13 14 Tổng cộng 15 16 31 Độ nhạy của HE4 : Số trường hợp ung thư buồng trứng có HE4 (+)/Số trường hợp HE4 (+). 13/14 = 92,86% Độ ñặc hiệu của HE4 : Số trường hợp lành tính có HE4 (-)/ Số trường hợp HE4 (-). 14/17 = 82,35% Chỉ số ROMA và yếu tố nguy cơ STT HỌ VÀ TÊN TUỔI CHỈ SỐ ROMA Nguy cơ ác tính thấp Nguy cơ ác tính cao Giải phẫu bệnh lý 1 ĐỖ MINH DINH 24 2.54 + Lành 2 NGUYỄN THỊ HAI 75 20.6 + Lành 3 NGUYỄN THỊ LAN 44 48.3 + Ác 4 NGUYỄN T KIM NGA 38 97.29 + Ac 5 TR T LÁNH 45 3.93 + Lành 6 TR T XUÂN THU 38 75.32 + Ác 7 PH T THANH THẢO 38 2.75 + Lành 8 HH KIM NHƯ THỦY 25 8.27 + Lành Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 498 9 NG T CẨM VAN 22 0.93 + Lành 10 ĐỖ T THU BA 55 99.52 + Ác 11 NG T LÀNH 81 86.74 + Ác 12 HUỲNH T PHƯỢNG 34 9.38 + Lành 13 VƯƠNG LAN CHÂU 57 97 + Ác 14 NG T NG YẾN 27 7.63 + Lành 15 NGÔ T DUYÊN 26 7.07 + Lành 16 DƯƠNG LỆ THU 53 94.85 + Ác 17 TRỊNH KEO 57 97.04 + Ác 18 HOÀNG THỊ NGỌC MỸ 35 8.1 + Lành 19 NGUYỄN T LAN 54 99.71 + Ác 20 PHAN THỊ HƯỜNG 49 12.5 + Ác 21 CAO T THÚY HẰNG 21 16.25 + Lành 22 TRẦN THỊ NHƯ NGỌC 60 37.33 + Lành 23 NGUYỄN THỊ BẢY 63 54.65 + Ác 24 THẠCH THỊ BE 50 5.12 + Lành 25 NGUYỄN THỊ KIM THỦY 48 73.95 + Ác 26 MARIGIA 55 99.68 + Ác 27 NGUYỄN THỊ TÂM 61 23.5 + Lành 28 VÕ THỊ NHỊ 54 70.4 + Ác 29 ĐỖ THỊ NHUNG 25 4.66 + Lành 30 NGUYỄN THỊ BÉ SÁU 38 3.99 + Ác 31 TRẦN THỊ THU 59 22.82 + Ác Có 19 trường hợp có nguy cơ ác tính cao. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 499 BÀN LUẬN Theo Moore và cs(6) HE4 ñơn thuần thì nhạy và ñặc hiệu hơn CA125. Kết hợp giữa HE4 và CA125 thì ñộ nhạy cao hơn bất kỳ dấu sinh học nào khác. Ở giai ñoạn 1 của UTBT xuất phát từ biểu mô thì HE4 là dấu sinh học có giá trị nhất. Theo Nolen B và cs(7). Độ nhạy của HE4 kết hợp CA125 rất cao. Giai ñọan sớm Giai ñoạn muộn Tính chung CA125 61.9% 84.9% 76.3% HE4 69.8% 91.5% 83.4% CA125+HE4. 79.4% 95.3% 89.4% Theo Brown và cs(4) nghiên cứu 129 trường hợp UTBT loại biểu mô, kết quả ghi nhận cũng tương tự là ñộ nhậy cuả HE4 kết hợp CA125 cao: HE4(+) CA125(+) HE4(+) CA125(-) HE4(-) CA125(+) HE4(-) CA125(-) UTBT loại biểu mô (n=129) 71% (n =92) 9%(n=11) 11% (n=14) 9%(n=12) Tổng cộng 91% 9% KẾT LUẬN Qua khảo sát giá trị HE4 trong chẩn ñoán UTBT loại biểu mô, bước ñầu chúng tôi ghi nhận ñộ nhậy là 92,86%, ñộ ñặc hiệu là 82,35%, và sự kết hợp giữa HE4 và CA125 (chỉ số ROMA) có ý nghĩa trong việc chẩn ñoán UTBT loại biểu mô. Hiện chúng tôi ñang tiếp tục nghiên cứu vấn ñề nàyg TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American Cancer Society, Cancer Facts & Figures 2009 2. Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM, ghi nhận ung thư quần thể 2006 3. Bristow RE et al, Can cer 2007 (109); 1513-1522. 4. Brown et al, Differntial expression of CA125 and novel serum tumor marker HE4 in epithelial ovarian cancer. ASCO 2007. 5. Moore et al, Gynecol Oncol 2007 (108);402-408. 6. Moore et al, Gynecol Oncol 2007 (108);402-408.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvai_tro_cua_he4_trong_chan_doan_ung_thu_buong_trung.pdf
Tài liệu liên quan