MỤC LỤC
Lời nói đầu
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN 6
I- Khái niệm và nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. 6
1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế: 6
2. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông thôn: 6
3 . Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn . 7
II . Các nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn . 8
1 . Cơ cấu ngành: 8
2 . Cơ cấu vùng lãnh thổ: 8
3 . Cơ cấu thành phần kinh tế : 9
4 . Cơ cấu kỹ thuật : 10
III . Những đặc trưng chủ của cơ cấu kinh tế nông thôn . 10
IV . Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. 11
1. Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên: 12
2 . Nhóm các nhân tố kinh tế – xã hội : 13
3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật. 15
V. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn . 16
VI. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn 18
1.Vị trí quan trọng của nông thôn trong nền kinh tế quốc dân. 18
2. Sự cần thiết của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn . 19
VII . Mét số kinh nghiệm của các nước trong khu vực với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở nước ta . 21
1. Giảm tỷ trọng sản phẩm và lao động của sản xuất nông nghiệp trong tổng sản phẩm và lao động xã hội . 21
2. Chuyển nền nông nghiệp độc canh lấy sản xuất lương thực là chủ yếu sang nền nông nghiệp đa canh có cả nông –lâm- ngư nghiệp
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp , nông thôn theo hướng phát triển mạnh công nghiệp nông thôn với nhiều hình thức đadạng
4. Mở rộng và phát triển hệ thống dịch vụ nông thôn là xu thế phổ biến ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới . 23
5. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn gắn liền với việc bảo vệ môi trường sinh thái . 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN HUYỆN THANH TRÌ HÀ NỘI. 24
I. Đặc điểm tự nhiên – kinh tế – xã hội ở huyện Thanh Trì ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. 24
1. Đặc điểm tự nhiên 24
2 . Đặc điểm về kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì . 25
3. Những thuận lợi –khó khăn đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Thanh Trì .26 26
3.1. Thuận lợi :26 26
3.2. Khó khăn: 27
II . Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn huyện Thanh Trì những năm qua . 28
1. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế 28
1.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp . 29
1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng. 38 38
1.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành Thương mại dịch vụ. 40 40
2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng.40 40
3.Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế huyện Thanh Trì. 40
III. Kết quả và hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì.44 44
IV. Đánh giá chung về thực trạng cơ cấu kinh tế nông thôn huyênh Thanh Trì những năm qua.45 45
1. Thành tựu đạt được:45 45
2 . Những tồn tại và yếu kém .46 46
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHO VIỆC CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN HUYỆN THANH TRÌ THỜI GIAN TỚI49 49
I. Những căn cứ xác định phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn – huyện Thanh Trì49 49
1. Căn cứ vào đặc điểm và những lợi thế về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ( đã nêu ở phần trước ) .
II. Những quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Thanh Trì .50 50
1. Những quan điểm chung:50 50
1.1. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá.50 50
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì theo hướng khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là lợi thế so sánh.51 51
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.52 52
1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phải phát huy được vai trò tích cực của mọi thành phần kinh tế trong nông thôn.53 53
1.5. Quan điểm về vai trò quyết định của Nhà nước trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.53 53
2. Những quan điểm chủ đạo trong định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Trì.54 54
III. Mục tiêu và phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Trì thời gian tới.55 55
1. Mục tiêu:55 55
2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì trong thời gian tới.56 56
2.1. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế trong nông thôn huyện Thanh Trì.57 57
2.1.1. Ngành nông nghiệp- thuỷ sản:60 60
2.1.2.Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp .60 60
2.1.3. Ngành thương mại - dịch vụ .61 61
2.2. Chuyển dịch cơ cấu các vùng kinh tế.61 61
2.3. Về cơ cấu thành phần kinh tế .61 61
2.4. Về kỹ thuật công nghệ.62 62
IV. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì trong thơì gian tới62 62
1. Điều chỉnh lại các vùng kinh tế và chỉ đạo phát triển kinh tế theo vùng.62 62
2. Giải pháp về vốn:62 62
3. Giải pháp về thị trường:64 64
4. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn65 65
5. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách ruộng đất.66 66
6. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất chế biến.67 67
7. Khuyến khích các hộ phát triển sản xuất hàng hoá và vấn đề đổi mới hợp tác xã.68 68
Kết luận và kiến nghị 69
Tài liệu tham khảo .70
92 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1901 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vai trò của nuôi trồng thuỷ sản đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Kinh tế nông thôn có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhất là ở Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp , người dân đã bao đời gắn bó với sản xuất nông nghiệp , trên 80 % dân số sống ở vùng nông thôn có thu nhập chính từ nông nghiệp và có khoảng 73 % sè lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Để đạt được một nền kinh tế xã hội ổn định và phát triển, trước hết cần đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn, lấy nông nghiệp làm ngành chủ đạo là tiêu đề cho các ngành khác ở nông thôn còng nh cả nước.
Trong những năm qua nhờ có chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước đời sống nhân dân đã được nâng lên, tuy nhiên nếu so sánh với các nước trong khu vực và thế giới thì mức sống của nhân dân ta vẫn còn thấp. Trong kinh tế nông nghiệp ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao, trong đó sản xuất tập trung chủ yếu trong ngành trồng trọt và chăn nuôi, ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ kém phát triển, quy mô còn rất nhỏ bé. Như vậy, để chuyển đổi sang một nền kinh tế sản xuất hàng hoá từ một nền kinh tế tự cung, tự cấp với kỹ thuật sản xuất nạc hậu thì điều quan trọng phải làm là thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng phát triển thâm canh nông nghiệp, đẩy mạnh phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống để xây dựng một nông thôn mới ngày càng văn minh và hiện đại.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một phạm trù mang tính khoa học và thực tiễn, biểu hiện năng lực và trình độ tổ chức quản lý nền kinh tế trong từng vùng và trên phạm vi cả nước. Đúng hơn, đây là một nội dung quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn của Đảng còng nh sù nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước mà toàn Đảng, toàn dân ta đã và đang xây dùng.
Thanh Trì là một trong những huyện ngoại thành Hà Nội, có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển các mặt kinh tế - xã hội - văn hoá. Nhưng nông thôn chiếm đại bộ phận diện tích, dân cư và lao động của toàn huyện. Trong cơ cấu kinh tế của toàn huyện thì sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn, trong khi đó công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ thì chưa phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Vì vậy, phải việc chuyển đổi một bộ phận dân cư từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất đa dạng, theo hướng sản xuất hàng hoá kết hợp hài hoà giữa nông nghiệp và công nghiệp và thương mại dịch vụ là một đòi hỏi cấp bách. Do đó, chỉ có chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn mới có điều kiện sử dụng đầy đủ và hợp lý mọi nguồn lực của huyện để phát triển sản xuất, giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Thuỷ sản trong những năm gần đây có bước phát triển mạnh mẽ là một trong những ngành xuất khẩu chủ đạo của nền kinh tế đất nước. Thanh Trì một trong nhưng huyện có điều kiện về điều kiện tự nhiên mặt nước, nên trong những năm gần đây lãnh đạo huyện đã có sự chỉ đạo phát triển thuỷ sản nhằm đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp.
Chính vì lẽ đó, em đã chọn đề tài “VAI TRÒ CỦA NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN CỦA HUYỆN THANH TRÌ”. Mục đích nguyên cứu của đề tài này là nhằm hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Thanh Trì giai đoạn 1997 – 2001 Từ đó, đề ra phương hướng và các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Thanh Trì trong giai đoạn tới.
Ngoài phần mở đầu và kết luận , kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn .
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Thanh Trì giai đoạn 1997 –2001 .
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì thời gian tới .
Đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử .
Phương pháp thống kê kinh tế
Phương pháp phân tích kinh tế .
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện , cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo KS- GVC NGUYỄN VIẾT TRUNG - người trực tiếp hướng dẫn em làm đề tài này và tập thể các thầy cô giáo khoa KTNN và PTNT trường đại học Kinh tế quốc dân, được sự được sự giúp đỡ của trang trai nuôi trồng thuỷ sản Xuân Hải, đến nay em đã hoàn thành đề tài của mình.
Nhưng với thời gian hạn hẹp và trình độ kiến thức còn hạn chế , do đó em khó có thể tránh được những thiếu sót trong bài viết của mình . Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô và các bạn .
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2003
Sinh viên
DƯƠNG TIẾN THÀNH
MỤC LỤC
Lời nói đầu..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN 6
I- Khái niệm và nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. 6
1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế: 6
2. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông thôn: 6
3 . Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn . 7
II . Các nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn . 8
1 . Cơ cấu ngành: 8
2 . Cơ cấu vùng lãnh thổ: 8
3 . Cơ cấu thành phần kinh tế : 9
4 . Cơ cấu kỹ thuật : 10
III . Những đặc trưng chủ của cơ cấu kinh tế nông thôn . 10
IV . Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. 11
1. Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên: 12
2 . Nhóm các nhân tố kinh tế – xã hội : 13
3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật. 15
V. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn . 16
VI. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn 18
1.Vị trí quan trọng của nông thôn trong nền kinh tế quốc dân. 18
2. Sự cần thiết của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn . 19
VII . Mét số kinh nghiệm của các nước trong khu vực với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở nước ta . 21
1. Giảm tỷ trọng sản phẩm và lao động của sản xuất nông nghiệp trong tổng sản phẩm và lao động xã hội . 21
2. Chuyển nền nông nghiệp độc canh lấy sản xuất lương thực là chủ yếu sang nền nông nghiệp đa canh có cả nông –lâm- ngư nghiệp .21 21
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp , nông thôn theo hướng phát triển mạnh công nghiệp nông thôn với nhiều hình thức đa dạng. 22
4. Mở rộng và phát triển hệ thống dịch vụ nông thôn là xu thế phổ biến ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới . 23
5. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn gắn liền với việc bảo vệ môi trường sinh thái . 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN HUYỆN THANH TRÌ HÀ NỘI. 24
I. Đặc điểm tự nhiên – kinh tế – xã hội ở huyện Thanh Trì ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. 24
1. Đặc điểm tự nhiên 24
2 . Đặc điểm về kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì . 25
3. Những thuận lợi –khó khăn đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Thanh Trì .26 26
3.1. Thuận lợi :26 26
3.2. Khó khăn: 27
II . Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn huyện Thanh Trì những năm qua . 28
1. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế 28
1.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp . 29
1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng. 38 38
1.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành Thương mại dịch vụ. 40 40
2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng.40 40
3.Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế huyện Thanh Trì. 40
III. Kết quả và hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì.44 44
IV. Đánh giá chung về thực trạng cơ cấu kinh tế nông thôn huyênh Thanh Trì những năm qua.45 45
1. Thành tựu đạt được:45 45
2 . Những tồn tại và yếu kém .46 46
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHO VIỆC CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN HUYỆN THANH TRÌ THỜI GIAN TỚI49 49
I. Những căn cứ xác định phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn – huyện Thanh Trì49 49
1. Căn cứ vào đặc điểm và những lợi thế về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ( đã nêu ở phần trước ) .
II. Những quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Thanh Trì .50 50
1. Những quan điểm chung:50 50
1.1. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá.50 50
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì theo hướng khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là lợi thế so sánh.51 51
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.52 52
1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phải phát huy được vai trò tích cực của mọi thành phần kinh tế trong nông thôn.53 53
1.5. Quan điểm về vai trò quyết định của Nhà nước trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.53 53
2. Những quan điểm chủ đạo trong định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Trì.54 54
III. Mục tiêu và phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Trì thời gian tới.55 55
1. Mục tiêu:55 55
2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì trong thời gian tới.56 56
2.1. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế trong nông thôn huyện Thanh Trì.57 57
2.1.1. Ngành nông nghiệp- thuỷ sản:60 60
2.1.2.Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp .60 60
2.1.3. Ngành thương mại - dịch vụ .61 61
2.2. Chuyển dịch cơ cấu các vùng kinh tế.61 61
2.3. Về cơ cấu thành phần kinh tế .61 61
2.4. Về kỹ thuật công nghệ.62 62
IV. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì trong thơì gian tới62 62
1. Điều chỉnh lại các vùng kinh tế và chỉ đạo phát triển kinh tế theo vùng.62 62
2. Giải pháp về vốn:62 62
3. Giải pháp về thị trường:64 64
4. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn65 65
5. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách ruộng đất.66 66
6. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất chế biến.67 67
7. Khuyến khích các hộ phát triển sản xuất hàng hoá và vấn đề đổi mới hợp tác xã.68 68
Kết luận và kiến nghị................................................................................69
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................................70
CHƯƠNG 1
CƠ SƠ Lý LUậN Về CƠ CấU KINH Tế NÔNG THÔN Vµ CHUYểN DịCH CƠ CấU kinh tế NÔNG THÔN
I- Khái niệm và nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giũa các bộ phận cấu thành nền kinh tế. Đây là mối quan hệ tỷ lề giữa các ngành, các lĩnh vực, các thành phần trong nền kinh tế. Mối quan hệ này phản ánh cả hai mặt số lượng và chất lượng của các yếu tố kinh tế hợp thành.
Như vậy, cơ cấu kinh tế của một nước là tổng thể các quan hệ kinh tế hay các bộ phận hợp thành nền kinh tế với quy mô, trình độ công nghệ, tỷ trọng tương ứng của từng bộ phận và sự quan hệ tương tác giữa các bộ phận Êy, gắn với điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn phát triển nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế đã được xác định. Nó bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó quan trọng nhất là cơ cấu ngành xét nh tầm vĩ mô còng nh ở tầm vi mô.
Cơ cấu kinh tế không chỉ giới hạn ở mối quan hệ giữa các ngành mang tính cố định mà luôn biến động, không có một khuôn mẫu chung mà cơ cấu này luôn có sự chuyển dịch linh hoạt tuỳ thuộc vào các điều kiện cụ thể theo không gian và thời gian. Vì vậy, cơ cấu kinh tế không thể cố định lâu dài mà phải có những thay đổi cần thiết, thích hợp với sự thay đổi của điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội. Vì vậy, việc chuyển dịng cơ cấu kinh tế không phải là sự mong muốn chủ quan mà nó là một quá trình phát triển tất yếu. Tuy nhiên, để có một cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả thì vai trò quản lý cũng rất quan trọng, đặc biệt là xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý cho giai đoạn hiện tại cũng như thời gian tương lai nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển đã đề ra. Điều này cần thiết cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi nước và riêng cho cả các vùng, các doanh nghiệp, trong đó có cơ cấu kinh tế nông thôn.
2. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông thôn:
Kinh tế nông thôn là một trong hai khu vức kinh tế đặc trưng của kinh tế quốc dân: Khu vực kinh tế nông thôn và khu vực kinh tế thành thị. Còng nh khu vực kinh tế thành thị, khu vực kinh tế nông thôn có vị trí quan trọng, trước hết là khu vực sản xút cung cấp lương thực thực phẩm cho dân cư toàn xã hội tồn tại và phát triển. Nó còn cung cấp các nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, cung cấp nguồn lao động phong phó cho khu vực thành thị, là thịn trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm công nghiệp bao gồm cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng . Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá do có lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối có thể khai thác nguồn lợi nông - lâm - thuỷ sản để tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thêm nguồn tích luỹ của đất nước, góp phần phát triển khu vực thành thị . Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là khu vực thành thị, tỷ trọng sản phẩm thuộc khu vực kinh tế nông thôn giảm xuống , chủ yếu là bộ phận sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp , nhưng không phải vì thế mà vị trí của nó bị giảm xuống mà khu vực này vẫn giữ vị trí là nơi sản xuấtvà cung cấp những sản phẩm chủ yếu không thể thay thế được . Vì thế cơ cấu kinh tế nông thôn đóng vai trò to lớn , nã tồn tại và phát triển gắn liền với tổng thể các quan hệ kinh tế nhất định . Cơ cấu kinh tế nông thôn vận động và thích ứng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân công lao động xã hội ở từng thời kỳ.
Như vậy, cơ cấu kinh tế nông thôn được hiểu một cách đầy đủ là một tổng thể các mối quan hệ trong khu vực nông thôn có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau theo từng tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ về chất, chúng tác động qua lại lẫn nhau trong những không gian thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, tạo thành một hệ thống kinh tế trong nông thôn, một bộ phận hợp thành không thể tách rời các hệ thống kinh tế quốc dân .
Các mối quan hệ trong cơ cấu kinh tế nông thôn phản ánh trình độ phát triển của sự phân công lao động theo lãnh thổ, hi sự phân công lao động đạt đến trình độ cao thì cơ cấu kinh tế nông thôn càng đa dạng, phức tạp cả về chiều sâu lẫn chiều rộng .
3 . Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn .
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là quá trình làm thay đổi cấu trúc và các mối quan hệ của hệ thống kinh tế nông thôn theo một chủ định và định hướng nhất định, nghĩa là đưa hệ thống kinh tế nông thôn đến trạng thái phát triển tối ưu, đạt được hiệu quả cao. Thông qua các tác động điều khiển có ý thức, định hướng của con người, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan .
II . Các nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn .
Còng nh cơ cấu kinh tế nói chung, nội dung cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm : cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu kỹ thuật .
1 . Cơ cấu ngành:
Cơ cấu ngành diễn ra sớm nhất nó gắn liền với sự phát triển của sự phân công lao động, phân công lao động theo ngành là cơ sở để hình thành cơ cấu ngành, sự phân công lao động phát triển ở trình độ cao, càng tỉ mỉ thì sự phân chia ngành càng đa dạng, tỉ mỉ và sâu sắc .
Cơ cấu ngành theo kinh tế nông thôn gồm ba nhóm: Nông nghiệp ( gồm nông - lâm - ngư nghiệp ), công nghiệp ( gồm: công nghiệp khai thái, chế biến tiểu thủ công nghiệp và các ngành khác) và dịch vụ (bao gồm: dịch vụ sản xuất, dịch vụ đời sống… ) . Trong từng nhóm lại được phân chia nhỏ hơn , chẳng hạn trong nông nghiệp (theo ngành hẹp) được chia thành hai ngành trồng trọt và chăn nuôi, trong trồng trọt lại chia thành cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả…
Trong một thời kinh tế nước ta chậm chuyển biến, nông nghiệp chiếm vị trí chủ yếu, cơ cấu chậm chuyển dịch nguyên nhân chủ yếu là lực lượng sản xuất kém phát triển, năng xuất lao động thấp, phân công lao động chưa tỉ mỉ sâu sắc nên tình trạng thiếu lương thực kéo dài . Từ năm 1989 trở lại đây
Sản xuất nông nghiệp đạt được thành tựu to lớn, dư thừa lương thực để xuất khẩu, do vậy làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch mau chóng và có hiệu quả .
Những nước đang ở trình độ thấp, nông nghiệp là bộ phận chủ yếu trong kinh tế nông thôn, tỷ lệ thuần nông chiểm rất cao thì sự phát triển của lực lượng sản xuất , đặc biệt là tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch mau chóng theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá .
2 . Cơ cấu vùng lãnh thổ:
Sự phân công lao động theo ngành kéo dài kéo theo sự phân công lao động theo lãnh thổ đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau . Sự phân công lao động theo ngành bao giê cũng diễn ra trên những vùng lãnh thổ nhất định, nghĩa là cơ cấu vùng lãnh thổ là nơi bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác mọi ưu thế .
Xu thế chuyển dịch của cơ cấu vùng lãnh thổ theo hướng đi vào chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hoá lớn có hiệu quả cao .
Khi phân bố các ngành sản xuất, dịch vụ trên lãnh thổ cần phát triển chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp và đa dạng .
Để hình thành cơ cấu vùng lãnh thổ hợp lý thì cần bố trí các ngành trên vùng lãnh thổ hợp lý, để khai thác đầy đủ tiềm năng của từng vùng, đó là những vùng có đất đai tốt, khí hậu thuận lợi, đường giao thông lớn và các khu công nghiệp đô thị .
So với cơ cấu ngành thì cơ cấu vùng lãnh thổ có tính trí tuệ hơn, có sức người hơn, chậm chuyển dịch hơn vì thế khi bố trí các vùng chuyên môn hoá cấc phải xem xét cụ thể, thận trọng, nếu bị sai lầm rất khó khắc phục dẫn đến tổn thất rất lớn .
3 . Cơ cấu thành phần kinh tế :
Trong suốt một thời gian dài của thời kì bao cấp ở nước ta cơ cấu thành phần kinh tế trong nông thôn chậm chuyển biến với sự tồn tại thuần nhất của hai loại hình kinh tế : Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Đến đại hội VI của Đảng với việc chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì các thành phần kinh tế mới phát triển đa dạng, đa thành phần .
Trong khu vực kinh tế nông thôn điều đáng chú ý trong quá trình chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế nói nên các xu thế sau :
+ Sù phát triển đa dạng của nhiều thành phần kinh tế , trong đó kinh tế hộ nổi lên trở thành kinh tế hộ độc lập, tự chủ, đây là thành phần kinh tế năng động nhất, tạo ra sản phẩm hàng hoá đa dạng, phong phó cho xã hội . Trong quá trình phát triển kinh tế hộ chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá nhỏ tiến tới hình thành các trang trại, nông trại ( tức sản xuất hàng hoá lớn ) .
+ Thành phần kinh tế quốc doanh có xu hướng giảm mạnh nhà nước đang có biện pháp sắp xếp, ra soát lại, hoặc chuyển sang các chức năng khác cho phù hợp với điều kiện hiện nay .
+ Thành phần kinh tế tập thể ( hay kinh tế hợp tác ) còng chuyển đổi chức năng của mình sang các hợp tác xã kiểu mới kèm chức năng hướng dẫn sản xuất và công tác dịch vụ phục vụ cho nguyện vọng của các hộ nông dân mà trước đây chức năng chủ yếu của hợp tác xã là trực tiếp điều hành sản xuất .
Như vậy, sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế, cùng với việc chuyển đổi chức năng của nó làm cho cơ cấu thành phần kinh tế ở nông thôn có những chuyển biến mạnh mẽ theo hướng phát huy hiệu quả của các thành phần kinh tế .
4 . Cơ cấu kỹ thuật :
Còng như cơ cấu thành phần kinh tế trong thời gian dài cơ cấu kỹ thuật trong nông thôn nước ta mang nặng tính chất nông thôn cổ truyền và nông nghiệp truyền thống rất nạc hậu, phân tán , manh mùn và có tính bảo thủ, về kỹ thuật mang tính cha truyền con nối, tự đào tạo và chuyển khẩu những kinh nghiệm trong phạm vi từng gia đình. Vì vậy sản xuất nông nghiệp lệ thuộc nhiều vào tự nhiên, cơ cấu kỹ thuật chậm chuyển biến .
Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, sự phát triển mạnh mẽ CN – TTCN, dịch vụ đã tác động mạnh vào nông nghiệp, nông thôn nước ta làm phá vỡ tính cổ truyền nạc hậu và trí tuệ, làm cho tính thuần nông giảm mạnh, công nghiệp hoà vào nông nghiệp ( công nghiệp hoá nông nghiệp ). Kinh tế nông thôn hoà nhập vào kinh tế thành thị trên cơ sở vẫn giữ vững những tinh hoa của kỹ thuật cổ truyền thống, nâng lên và đan xen với kỹ thuật hiện đại, tiên tiến . Điều đó làm cho cơ cấu kỹ thuật ở nông thôn nước ta những năm qua chuyển biến mạnh mẽ .
III . Những đặc trưng chủ của cơ cấu kinh tế nông thôn .
1. Cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính khách quan và được hình thành do sự phát triển của sản xuất và sự phân công lao động xã hội, ở một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất, sẽ có một cơ cấu kinh tế cụ thể tương ứng trong nông thôn. Điều đó khẳng định rằng, việc xác lập kinh tế nông thôn cần tôn trọng tính khách quan của nó và càng không thể áp đặt một cách chủ quan duy ý chí. Quá trình phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tự nó có các mối quan hệ kinh tế đã có thể xác lập những tỷ lệ nhất định mà ta gọi là cơ cấu.
2. Cơ cấu kinh tế nông thôn bao giê cũng mang tính lịch sử xã hội nhất định. Cơ cấu kinh tế như đã phân tích ở trên là tổnh thể các mối quan hệ kinh tế được xác lập theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng trong những thời gian cụ thể nhất định. Tại thời điểm đó, do có những điều kiện về kinh tế-xã hội và tự nhiên, các tỷ lệ đó được xác lập và hình thành theo một cơ cấu kinh tế nhất định. Song mét khi có những chuyển biến trong những điều kiện nói trên thì lập tức các mối quan hệ này cũng thay đổi và hình thành lên một cơ cấu kinh tế mới thích hợp.
3. Cơ cấu kinh tế nông thôn không ngừng vận động, biíen đổi, phát triển theo hướng ngày càng hợp lý, hoàn thiện và có hiệu quả. Quá trình phát triển của các yêu cầu về lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, con người ngày càng văn minh, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, phân công lao động ngày càng tỉ mỉ và phức tạp, tất yếu dẫn đến cơ cấu kinh tế cũng ngày càng hoàn thiện, sự vận động và biến đổi không ngừng của các yếu tố, các bộ phận trong nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như trong nền kinh tế nông thôn nói riêng. Cơ cấu kinh tế nông thôn cũng sẽ vận động, biến đổi và phát triển thông qua sự chuyển hoá của bản thân nó. Cơ cấu cũ hình thành và mất đi để ra đời cơ cấu mới. Cơ cấu mới lại tiếp tục vận động và phát triển và trở thành lỗi thời, nạc hậu, nó lại được thay thế bằng một cơ cấu mới hoàn thiệ hơn, tiến bộ hơn, sự vận động, biến đổi đó là tất yếu phản ánh sự phát triển không ngừng của văn minh nhân loại.
4. Chuyển dịch cơ cấu nông thôn là một quá trình và cũng không có một cơ cấu nào là hoàn thiện và bất biến . Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng sẽ vận động và chuyển biến từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới đòi hỏi phải có thời gian và qua các bậc thang nhất định củ sự phát triển . Đầu tiên là sự chuyển đổi về lượng , khi lượng được tích luỹ đến độ nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất . Đó là quá trình chuyển hoá dần về cơ cấu kinh tế cũ thành cơ cấu kinh tế mới phù hợp hơn và có hiệu quả hơn . Tất nhiên , quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tè , trong đó sự tác động của con người có ý nghĩa rất quan trọng , đặc biệt là phải có các biện pháp chính sách và các cơ chế quản lý thích ứng để định hướng cho qúa trình chuyển dịch cơ cấu : Mọi sự nóng vội hoặc bảo thủ , trì trệ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nông thôn đều gây phương hại đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung và nền kinh tế nông thôn nói riêng . Sù phát triển cơ cấu kinh tế phải là một quá trình , không thể khắc phục được , nhưng không phải là một quá trình tự phát , mà con người có thể và nhất thiết phải thúc đẩy quá trình chuyển dịch nhanh hơn . Trên cơ sở nhận thức nắm bắt được các quy luật khách quan của chúng để tác động theo các mục tiêu đã được khẳng định . Vấn đề quan trọng là phải bắt đầu từ đâu và với những biện pháp nào mà tác động vào nó sẽ gây phản ứng dây truyền tạo ra bước phát triển mới nên tổng thể kinh tế nông thôn nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung .
IV . Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Như đã trình bầy ở trên , cơ cấu kinh tế nông thôn là một khái niệm mang tính kháh quan , tính lịch sử xã hội , nã không ngừng vận động , biến đổi và phát triển . Sù chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một quá trình, do vậy sự hình thành , vận động , biến đổi và phát triển của nó là kết quả của sự tác động thường xuyên và tổng hợp của các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấukinh tế nông thôn . Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nhưng nhìn chung lại thì có ba nhân tố ảnh hưởng chủ yếu sau :
1. Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên:
Nhóm này gồm : vị trí địa lý của các vùng lãnh thổ ; điều kiện đất đai của các vùng ; điều kiện khí hậu , thời tiết ; các nguồn tài nguyên khác của vùng lãnh thổ như : nguồn nước rừng biển khoáng sản … Các nhân tố trên có tác động một cách trực tiếp tới sự hình thành , vận động , biến đổi và phát triển của cơ cấu kinh tế nông thôn . Tuy nhiên , sù tác động và ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên tới mỗi nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn không giống nhau . Trong các nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn thì cơ cấu ngành , cơ cấu vùng lãnh thổ chịu ảnh hưởng lớn nhất , còn cơ cấu các thành phần kinh tế thì thường bị ảnh hưởng Ýt hơn . Trong các điều kiện tự nhiên nêu trên , nói chung chúng có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của nông nghiệp ( theo nghĩa rộng ) và qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới các ngành khác .
Trong cơ cấu kinh tế nông thôn , nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng rất lớn tới các ngành khác . Trong mỗi quốc gia , các vùng lãnh thổ với vị trí địa lý khác nhau có điều kiện khí hậu ( lượng mưa , độ Èm , nhiệt độ … ), điều kiện về đất đai ( nông hoá , thổ nhưỡng , địa chất … ) , các nguồn tài nguyên tự nhiên ( nước, khoáng sản , rừng, biển … ) và hệ sinh thái khác nhau về số lượng và quy mô của các phân ngành và chuyên ngành sâu , của nông – lâm – ngư nghiệp của các vùng cũng có sự khác nhau , dẫn tới sự khác nhau về cơ cấu ngành . Điều này được thể hiện rõ nét trong sự phân biệt về cơ cấu các ngành kinh tế trong nông thôn giữa các vùng đồng bằng , trung du , miền nói . ngay giữa các vùng , cơ cấu các ngành cũng có sự khác nhau rõ do tính đa dạng , phong phú cửa tự nhiên nước ta và sự phát triển không đồng đều của nguồn lực . Mét số vùng có điều kiện thuận lợi để phát triển một số ngành sản xuất , tạo ra các lợi thế so sánh với các vùng khác của đất nước . Đây là cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng kinh tế nói chung và các vùng kinh tế nông thôn nói riêng ở mỗi quốc gia .
Ngoài sự tác động và ảnh hưởng nói trên thì điều kiện tự nhiên còn ảnh hưởng tới cơ cấu thành phần kinh tế của khu vực kinh tế nông thôn . Vị trí địa lý thuận lợi và các tiềm năng phong phú của mỗi vùng lãnh thổ là nhân tố thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển . Thông thường ở những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi thì các thành phần kinh tế : quốc doanh , tập thể , tư nhân , hé … phát triển với quy mô lớn hơn các vùng có điều kiện tự nhiên không thuận lợi
2 . Nhóm các nhân tố kinh tế – xã hội :
Nhóm nhân tố này luôn có tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông thôn . Các nhân tố kinh tế – xã hội ảnh hưởng tới cơ cấu kinh tế nông thôn gồm : thị trường ( cả thị trường trong và ngoài nước ) ; vốn ; hệ thống các chính sách vĩ mô của Nhà nước ; cơ sở nhạ tầng nông thôn ; sù phát triển của các khu công nghiệp và đô thị ; vấn đề dân sè , lao động cũng như trình độ của người lao động và người quản lý ; kinh nghiệm , tập quán và hệ thống sản xuất dân cư .
Trong nền kinh tế hàng hoá các quan hệ kinh tế được thể hiện thông qua thị trường . Các yếu tố cơ bản của thị trường là : cung , cầu và giá cả . Theo tính chất của sản phẩm trao đổi trên thị trường có thể phân thành thị trường hàng hoá tiêu dùng , dịch vụ và thị trường các yếu tố sản xuất . Thị trường nông thôn không chỉ thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm của các ngành kinh tế nông thôn ( đầu ra ) mà còn góp phần quan trọng thu hót các yếu tè ( đầu vào ) của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông thôn như : vốn , lao động , vật tư , công nghệ …
Tuy nhiên , thị trường với các lao động khách quan của nó luôn chứa đựng khả năng tự phát và dẫn đến những rủi ro cho người sản xuất còng nh gây lãng phí các nguồn lực xă hội . Để hạn chế khả năng tự phát này cần có sự tác động hợp lý của Nhà nước ở tầm vĩ mô , để định hướng sự vận động và biến đổi của thị trường .
Ttong điều kiện kinh tế mở cần chú trọng sự tác động và ảnh hưởng của thị trường quốc tế tới cơ cấu kinh tế nông thôn mỗi nước . Ngày nay , quá trình hợp tác giao lưu kinh tế này càng mở rộng thì hầu hết các quốc gia đều thực hiện các chiến lược kinh tế mở . Thông qua quan hệ giao thương quốc tế các quốc gia ngày càng tham gia sâu hơn vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế . Đây là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng tới quá trình biến đổi cơ cấu nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng ở mỗi quốc gia . Việc tham gia ngày càng sâu vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế sẽ làm cho các quốc gia khai thác và sử dụng mọi nguồn lực của mình có lợi nhất trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh . Mặt khác thông qua thị trường quốc tế nà nình tham gia thì mỗi quốc gia lại tăng thêm các cơ hội tìm kiếm những công nghệ , kỹ thuật mới cũng như các nguồn vốn đầu tư để phát triển các ngành kinh tế , nâng cao trình độ công nghệ kỹ thuật , đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường , Nhà nước sử dụng các chính sách kinh tế và các công cụ khác để thực hiện chức năng quản lý kinh tế vĩ mô . Chức năng chủ yếu của chính sách kinh tế vĩ mô là tạo ra động lực kinh tế mà cốt lõi là lợi Ých kinh tế của người sản xuất ( các chủ thể kinh tế ) vì lợi Ých kinh tế của mình mà tiến hành các hoạt động kinh tế phù hợp với các địng hướng cửa Nhà nước trong kế hoạch kinh tế quốc dân . Để tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế hoạt động phù hợp với định hướng của Nhà nước đồng thời để đảm bảo lợi Ých của các chủ thể , Nhà nước thông qua pháp luật kinh doanh xác lập hành lang và khuôn khổ cho các chủ thể kinh tế hoạt động , pháp luật kinh doanh cũng là chỗ dùa pháp lý của các chủ thể kinh tế trong các hoạt động của mình . Các chính sách kinh tế vĩ mô thể hiện sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế thị trường để các quy luật khách quan của thị trường phát huy những tác động tích cực , hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực nhằm mục đích tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển với tốc độ cao và ổn định .
Để đạt được mục tiêu trên , mét trong những hướng tác động quan trọng nhất của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước là sự tác động đến cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng . Nếu chỉ có sự tác động của các quy luật thị trường thì cơ cấu kinh tế chỉ hình thành và vận động một cách tự phát và tất yếu sẽ đẫn đến một sự lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực của đất nưóc . Để thực hiện chức năng điều tiết của mình , Nhà nước không còn cách nào khác là phải ban hành một hệ thống các chính sách kinh tế cùng với các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô khác thúc đẩy việc hình thành một cơ cấu các ngành kinh tế , cơ cấu các vùng kinh tế , cơ cấu các thành phần kinh tế hợp lý và trình độ công nghệ , kỹ thuật ngày càng được nâng cao nhằm khai thác có hiệu quả nhất các nguồn lực , các lợi thế của đất nước nói chung và khu vực nông thôn nói riêng.
Để hình thành hay chuyển đổi một cơ cấu kinh tế nông thôn đòi hỏi phải có điều kiện vật chất nhất định. Tương ứng với yêu cầu hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế , đáp ứng đòi hỏi về các điều kiện vật chất này nhất thiết phải đầu tư và phải có vốn đầu tư . Các nguồn vốn đầu tư chủ yếu để hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm :
Nguồn vốn tự có của các chủ thể kinh tế trong nông thôn .
Nguồn vốn ngân sách .
Nguồn vốn vay của ngân hàng ( kể cả ngân hàng tư nhân ) .
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp hay gián tiếp của nước ngoài .
Các nguồn vốn trên có sự ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn . Kinh nghiệm bước đầu ở nước ta cho thấy giải quyết vấn đề vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất để phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý và phù hợp với yêu cầu khai thác tốt các nguồn lực xây dựng và tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội thuộc sở hữu của nhiều thành phần kinh tế , phục vụ trực tiếp cho các hoạt động sản xuất , thương mại – dịch vô , văn hoá - xã hội của cộng đồng dân cư nông thôn .
Sù phát triển của khu công nghiệp và đô thị cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng cơ cấu kinh tế nông thôn . Sù phát triển này tạo khả năng cung cấp kỹ thuật và công nghệ ngày càng tiên tiến , tạo ra các nguồn vốn đầu tư ngày càng dồi dào cho khu vực kinh tế nông thôn , góp phần thúc đẩy quá trình hình thành , vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông thôn .
Vấn đề dân sè , lao động và trình độ của người lao động , người quản lý cũng là nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn . Nếu ở một vùng đất trật người đông , lao động dư thừa mà họ lại có tay nghề cao thì mục tiêu của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tếgắn liền với giải quyết công ăn việc làm , sử dụng tối ưu tay nghề của người lao động thì việc phát triển thị trường công nghiệp , các ngành nghề truyền thống hoặc xây dựng các nhà máy có các khâu công việc đòi hỏi cần lao động thủ công ở vùng này là thích hợp . Hoặc trình đọ của người lao động cũng như người quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế nông thôn .
Ngoài ra , kinh nghiệm , tập quán truyền thống của dân cư ở các vùng cũng có ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển của cơ cấu kinh tế nông thôn .
3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật.
Nhóm nhân tố gồm : các hình thức tổ chức sản xuất trong nông thôn , sù phát triển của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất …
Cơ cấu kinh tế nông thôn là phạm trù khách quan nhưng lại là sản phẩm hoạt động của con người . Sù tồn tại, vận động và biến đổi của kinh tế nông thôn và cơ cấu kinh tế nông thôn được quyết định bởi sự tồn tại và hoạt động của các chủ thể trong kinh tế nông thôn. Bởi vì sự hoạt động của các chủ thể kinh tế trong nông thôn là cơ sở của sự hình thành và phát triển của các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế . Các chủ thể kinh tế trong nông thôn tồn tại và hoạt động qua các hình thức tổ chức sản xuất với các mô hình tổ chức tương ứng. Do vậy các hình thức tổ chức trong nông thôn với các mô hình tương ứng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự biến đổi cơ cấu kinh tế trong nông thôn (NT).
Từ năm 1989 đến nay ở nông thôn nước ta, kinh tế hộ được thừa nhận, họ đang trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, kinh tế tư nhân được tạo điều kiện để phát triển, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể được cải biến theo nội dung mới. Sự thay đổi về các mô hình sản xuất nêu trên đã tạo ra những điều kiện cho nông nghiệp và nông thôn phát triển mạnh mẽ, tạo ra những thay đổi bước đầu đáng kể trong cơ cấu kinh tế nông thôn , tỷ trọng các ngành công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn tăng lên. Trong nông nghiệp tỷ trọng của ngành chăn nuôi tăng, ngành trồng trọt giảm. Trong trồng trọt tỷ trọng cây công nghiệp, cây ăn quả tăng, cây lương thực giảm, đã và đang hình thành một số vùng chuyên canh tập trung cây công nghiệp dài ngày. Tỷ trọng kinh tế hộ và hộ tư nhân ngày càng tăng, kỹ thuật mới và công nghệ tiến bộ ngày càng được ứng dụng rộng rãi.
Ngày nay, khoa học kỹ thuật đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng đúng vào sản xuất có vai trò ngày càng to lớn đối với sự phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng. Ở đây vai trò của khoa học kỹ thuật được ứng dụng vào sản xuất góp phần hoàn thiện các phương pháp sản xuất nhằm khai thác sử dụng hợp lý hơn các nguồn lực của xã hội và khu vực nông thôn . Đồng thời việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng làm tăng lực lượng sản xuất trong nông thôn , qua đó thúc đẩy việc phát triển của các ngành sản xuất, các vùng kinh tế trong nông thôn đặc biệt là những ngành, những vùng có nhiều lợi thế.
V. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn .
Chóng ta xem xét các chỉ tiêu sau của ngành kinh tế trong tổng thể kinh tế của vùng lãnh thổ hay vùng kinh tế , đó là :
Chỉ tiêu cơ cấu giá trị tổng sản phẩm .
Chỉ tiêu cơ cấu giá trị hàng hoá .
Cơ cấu GDP .
Cơ cấu các yếu tố đầu vào của sản xuất ( vật tư , lao động , vốn , chi phí , sản xuất … ) .
Để đánh giá được cơ cấu kinh tế nông thôn hiện tại đang sử dụng các chỉ tiêu chính :
Tỷ lệ (%) của tổng giá trị sản phẩm của các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân .
Tỷ lệ (%) của tổng giá trị sản phẩm của các ngành công nghiệp , nông thôn và dịch vụ trong tổng giá trị sản phẩm của mọi nền kinh tế: vùng, tỉnh , huyện , xã mà ta cần xem xét .
Tỷ lệ (%) của các ngành công nghiệp , nông nghiệp và dịch vụ trong GDP .
Đó là các chỉ tiêu chính để xem xét cơ cấu kinh tế của các ngành chủ thể. Bên cạnh các chỉ tiêu đó có thể sử dụng các chỉ tiêu bổ sung sau:
Cơ cấu lao động trong ngành .
Cơ cấu vốn đầu tư .
Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá .
Đối với các ngành sản xuất riêng biệt cũng sử dụng các chỉ tiêu trên.
Trong nông nghiệp để xem sét cơ cấu kinh tế ta dùng các chỉ tiêu sau :
Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước giữa nông nghiệp , công nghiệp và dịch vô .
Cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi trong giá trị sản phẩm nông nghiệp .
Cơ cấu diện tích gieo trồng .
Cơ cấu vốn đấu tư cho sản xuất .
So sánh hiệu quả kinh tế tổng hợp ( trực tiếp ) thông qua các chỉ tiêu nói trên ở các thời điểm khác nhau sẽ thể hiện hiệu quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn . Mét cơ cấu kinh té nông thôn phù hợp hay không phù hợp sẽ đo lường chủ yếu qua các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp ( trực tiếp ) nói trên , nhất là hiệu quả sử dụng vốn .
Các chỉ tiêu hiệu quả gián tiếp ( hiệu quả từng phần ) gồm có :
Năng suất lao động nông thôn .
Năng suất lao động các ngành nghề .
Năng suất cây trồng .
Năng suất vật nuôi .
Năng suất đất đai ( tính theo chỉ tiêu giá trị ) .
Thu nhập bình quân của mỗi nhân khẩu nông thôn .
Giá trị nông sản .
Mức độ giải phóng lao động trồng trọt .
Việc so sánh các chỉ tiêu hiệu quả gián tiếp theo không giân và thời gian gắn liền với sự khác nhau về cơ cấu kinh tế nông thôn sẽ cho phép tính toán hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn qua các thời kỳ nhất định . Tuy nhiên , các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả từng phần của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
VI- Sự CầN THIếT PHảI CHUYểN DịCH CƠ CấU KINH Tế NÔNG THÔN.
1.Vị trí quan trọng của nông thôn trong nền kinh tế quốc dân.
Nông thôn là tập hợp dân cư sống thành từng tụ điểm mà ta thường gọi là: Xóm, làng, thôn, xã, Êp… Nghề sản xuất chính là nông nghiệp (theo nghĩa rộng) nơi này là địa bàn hoạt động của người nông dân là chủ yếu. Nông thôn cung cấp sản phẩm cho thị trường đồng thời chính nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn mà các ngành sản xuất, dịch vụ phải hướng vào phục vụ đáp ứng nhu cầu cả về sản xuất lẫn tiêu dùng, cả về vật chất cũng như tinh thần. Phát triển kinh tế nông thôn sẽ làm tăng sức mua, tạo động lực thúc đẩy sản xuất của các ngành.
Mét điều dễ nhận thấy rằng: Kinh tế nông thôn nước ta trước mắt còng nh lâu dài vẫn giữ vị trí hết sức quan trọng. Phát triển mạnh mẽ kinh tế nông thôn vừa là biện pháp có tính quy luật, vừa xuất phát từ những đặc điểm cụ thể của đất nước để đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, sớm đưa nước ta đứng vào hàng ngò của những nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Muốn đạt được mục tiêu này, vấn đề quan trọng hiện nay là phải đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo ra cơ cấu hiệu quả nhất, thoả mãn được những đòi hỏi ngày càng tăng của nền kinh tế quốc dân trên con đường phát triển. Do đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một việc hoàn toàn cần thiết để tạo ra bước phát triển cho bộ mặt nông thôn ngày càng văn minh, tiến bộ.
Nền kinh tế quốc dân của tất cả các nước đều có hai khu vực: thành thị và nông thôn. Xuất phát từ đặc điểm của nước ta hiện nay, nông thôn vẫn là khu vực rộng lớn, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất quan trọng (chiém trên 80% dân số và 73% lực lượng lao động xã hội). Vận dụng những quan điểm, tư tưởng của Mác, Lê Nin, ngay từ khi ra đời Đảng ta đã xác định đúng vai trò, vị trí của nông nghiệp và nông thôn trong nền kinh tế quốc dân.
Thực trạng của nền kinh tế nông thôn của nước ta qua hơn 10 năm đổi mới đã có những kết quả đáng khích lệ. Đó là cơ cấu các ngành kinh tế trong nông thôn đã và đang có sự thay dổi tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ đồng thời giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Cơ cấu trong ngành nông nghiệp cũng đang có sự thay đổi đó là: tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi và đưa chăn nuôi lên thành ngành chính trong nông nghiệp, tỷ trọng của các ngành trồng trọt có xu hướng giảm xuống.
Với cơ cấu kinh tế mới đang dần được hình thành đó đã tạo ra bộ mặt nông thôn nước ta với những thay đổi tích cực. Thu nhập của người dân ở nông thôn không ngừng tăng lên nhanh chóng do quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp. Đặc biệt năm 1997 là năm đáng ghi nhận nhất của nền nông nghiệp Việt Nam với 3,5 triệu tấn gạo xuất khẩu, đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Cùng với đó là giá trị sản lượng của các ngành công nghiệp, dịch vụ trong hông thôn không ngừng tăng lên, đồng thời sự phát triển của hai ngành này đã giải quyết một lực lượng lớn lao động trong nước, nhất là lao động trong nông thôn góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn nước ta trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Sự cần thiết của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn .
Để đưa nông nghiệp , nông thôn nước ta tiếp tục tiến lên , các khó khăn lớn của chúng ta hiện nay là cơ cấu kinh tế nông thôn vẫn cón chuyển biến chậm , tỷ trọng ngành nông nghiệp còn lớn và tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ vẫn còn nhá , sự tương quan giữa chúng Ýt thay đổi , cơ sở hạ tầng nông thôn còn thấp kém . Để khắc phục tình trạng trên , chóng ta cần phải nỗ lực lớn trong các thập kỷ tới với những nhiệm vụ trọng tâm là định hướng đúng và phải có các giải pháp hợp lý nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hang hoá trong từng khu vực , địa phương và trong cả nước .
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung còng nh cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng là một đòi hỏi khách quan , một vấn đề mang tính quy luật cho sự phát triển kinh tế – xã hội cả nước nói chung và nông thôn nói . Vấn đề cần quan tâm là ở chỗ chúng ta phải nắm vững xu hướng có tính quy luật của sự vận động để định hướng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao tronh quá trình chuyển dịch . Những xu hướng mang tính quy luật đó là : xã hội loài người đã trải qua 5 phương thức sản xuất khác nhau với lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất khác nhau .
Nông thôn có vị trí hết sức quan trọng , đóng góp vào quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã hội của cả nước . Do vậy , việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một việc làm cần thiết để tạo ra bước phát triển làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng văn minh , hiện đại . Sù cần thiết đó xuất phát từ những vấn đề chủ yếu sau :
+ Mét là , ta đã biết kinh tế nông thôn là kinh tế toàn diện . Trước đây khi đề cập đến kinh tế nông thôn người ta chỉ quan niệm nó gần nh trùng hợp với nông nghiệp và chỉ là sản xuất nông nghiệp đơn thuần . Ngày nay qua thực tiễn cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hôị, các hoạt động kinh tế trong nông thôn ngày càng đa dạng và phức tạp. Các quan hệ kinh tế chứa đựng trong đó ngày càng chằng chịt hơn, kinh tế nông thôn là một tổng thể các quan hệ kinh tế diễn ra trong mét khu vực địa lý thì điều đó cũng có nghĩa là trong khu vực kinh tế nông thôn đã bao hàm hoạt động kinh tế gồm cả nông nghiệp , công nghiệp và dịch vô .
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là nhằm phát triển kinh tế nông thôn một cách toàn diện trên cơ sở khai thác nguồn lực sẵn có trong nông thôn phù hợp với việc phát triển kinh tế thành thị . Trong thời gian tới , cần chuyển nông thôn từ cơ cấu kinh tế thuần nông sang cơ cấu nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ hợp lý theo thế mạnh của từng vùng , từng địa phương .
+ Hai là, sù cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn còn bắt nguồn từ thực trạng kém hiệu quả nhưng còn rất nhiều tiềm năng . Cơ cấu kinh tế nông thôn vẫn mang đặc trưng là thuần nông , tỷ suất hàng hoá còn thấp , ngành nghề kém phát triển , dịch vụ mới có ở dạng phôi thai . Nói cách khác cơ cấu kinh tế nông thôn còn kém hiệu quả . Với điều kiện cụ thể là có nguồn lao động dồi dào , điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi nhưng tất cả hầu nh vẫn còn ở dạng tiềm năng chưa được khai thác một cách đầy đủ và hợp lý . Bởi vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn chính là nhằm giải quyết vấn đề này . Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là phải trên cơ sở các tiềm năng sẵn có hình thành các cơ cấu mới nhằm xây dựng một nông thôn văn minh – hiện đại , có cơ cấu nông – công nghiệp và dịch vụ với tỷ suất hàng hoá lớn , hiệu quả kinh tế ngày càng cao góp phần đắc lực vào quá trình tăng trưởng kinh tế của cả nước
+ Ba là, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tất yếu và phải bị chi phối bởi đòi hỏi của thị trường . Với chính sách đổi mới kinh tế của đất nước , nền kinh tế thị trường đang dần được thiết lập và phát huy tác dông . Trên địa bàn cả nước theo cơ chế đó thì mọi khu vực sản xuất , mọi thành phần kinh tế khi tiến hành sản xuất thì phải nắm vững và bám sát thị trường . Trong nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu các quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá ; các yếu tố sản xuất như : tài nguyên , sức lao động , công nghệ … ; các sản phẩm dịch vụ tạo ra ngay cả chất xám đều được coi là đối tượng mua bán , là hàng hoá . Cơ cấu kinh tế nông thôn trong cơ chế thị trường cũng phải đảm bảo và tuân thủ các mối quan hệ đó . Trong nền kinh tế thị trường giá cả sẽ điều tiết hành vi của người sản xuất từ đó tạo ra một thiết chế làm nảy sinh mối quan hệ tỷ lệ nhất định trong cơ cấu kinh tế . Vấn đề đặt ra bằng nhận thức và hành động của các nhà quản lý , các cơ quan hoạch định chính sách phải có giải pháp điều chỉnh thông qua hệ thống các chính sách kinh tế , để định hướng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả nhất .
Chóng ta không thể phó mặc để cơ chế thị trường tự phát điều chỉnh cơ cấu kinh tế . Nhưng để có một cơ cấu kinh tế có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường thì cơ cấu đó phải thoả mãn được những yêu cầu của thị trường đặt ra . Và nh vậy , chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phải xuất phát từ những căn cứ và thị trường đòi hỏi và phải thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của thị trường .
VII. Một số kinh nghiệm của các nước trong khu vực với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở nước ta .
Trong mỗi nước có những điều kiện và đặc điểm riêng ở vào những thời điểm và hoàn cảnh lịch sử khác nhau . Nhưng ở mỗi nước đều coi trọng sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn trong mỗi bước đi của chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia đó . Trong quá trình đó các nước đã có bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cải biến cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Tuy ở mỗi nước đó với các phương thưc tiến hành và kết quả đạt được khác nhau nhưng việc vận dụng vào qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nước ta nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Thanh Trì nói riêng phải phù hợp với hoàn cảnh , điều kiện và đặc điểm riêng của mình . Mét số kinh nghiệm có tính phổ biến và phù hợp với xu hướng chung của thời đại được vận dụng đó là :
1. Giảm tỷ trọng sản phẩm và lao động của sản xuất nông nghiệp trong tổng sản phẩm và lao động xã hội .
Trong 30 năm từ năm 1950 – 1980 các nước khu vực Đông Nam Á , tỷ trọng sản phẩm và lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp giảm khá nhanh . Năm 1950 , GDP của nông nghiệp toàn khu vực chiếm 20,4 % đến năm 1980 xuống còn 13,7 % trong GDP xã hội . Riêng Nhật Bản , tỷ trọng GDP trong nông nghiệp giảm từ 22,3 % xuống còn 4% , tỷ trọng lao động từ 45,2 % xuống còn 11 % ; Đài Loan từ 33,3 % xuống còn 7,6 % và từ 56 % xuống còn 19,5 % .
Trong quá trình phát triển năng suất ruộng đất và năng suất lao động nông nghiệp tăng nên . Sản phẩm trước hết là lương thực và thực phẩm vượt quá nhu cầu cần thiết của con người . Mét bộ phận lao động dôi ra được chuyển sang phát triển các ngành khác , trước hết là công nghiệp sau đó đến dịch vô .
Như vậy Nh vËy, tỷ trọng sản phẩm và lao động xã hội tất yếu giảm trong nông nghiệp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là xu hướng có tính quy luật để tăng sản phẩm thặng dư và nguồn của cải đẩy nhanh sự giàu có của toàn xã hội .
2. Chuyển nền nông nghiệp độc canh lấy sản xuất lương thực là chủ yếu sang nền nông nghiệp đa canh có cả nông –lâm- ngư nghiệp .
Điều đáng chú ý là các nước trong khu vực đã khai thác lợi thế tự nhiên để phát triển những cây có gía trị kinh tế cao và giá trị xuất khẩu như: cao su , cọ , dầu, cà phê …ở Thái Lan trong vòng mười năm 1977 đến 1987 sản lượng cây có hạt hàng năm tăng bình quân 3 % trong đó lúa tăng 2,4 % ; ngô tăng 6,1 % ; sản lượng cao su của Thái Lan năm 1977 đạt 431.000 tấn đã tăng lên 860.000 tấn năm 1987 , tăng bình quân hàng năm của thời kì này là 6,9 % . Sản lượng cà phê tăng bình quân hàng năm là 16 % ; chè 21,9 % ; đặc biệt cây cọ dầu tuy quy mô sản xuất chưa lớn những nhiệt độ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2nuoithuythanhtr.doc