Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận HbA1C có
liên quan và là yếu tố nguy cơ độc lập với tăng
nồng độ hs-CRP huyết tương. Trong nghiên cứu
của An Pan và cộng sự ghi nhận nồng độ hs-CRP
huyết tương tăng cao có liên quan đến tăng nguy cơ
mắc ĐTĐ típ 2 nhưng khi phân tầng theo mức HbA1C
thì nồng độ hs-CRP chỉ liên quan tích cực với ĐTĐ
típ 2 trong số các đối tượng ĐTĐ không được
chẩn đoán có mức HbA1C cao, nhưng không
phải ở các đối tượng ĐTĐ có mức HbA1C thấp
[16]. Do đó, nồng độ CRP tăng cao có thể là sản
phẩm phụ của tăng glucose máu, thay vì trực tiếp
góp phần phát triển ĐTĐ típ 2. Do đó, tiềm năng
lâm sàng của việc nhắm mục tiêu hs-CRP trong dự
phòng ĐTĐ vẫn chưa chắc chắn. Một phân tích
ngẫu nhiên Mendel trong nghiên cứu Whitehall II
ghi nhận các kiểu gen đơn bội CRP không liên quan
đến ĐTĐ mặc dù có liên quan với nồng độ CRP
trong máu [3].
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ
HDL-C có liên quan và là yếu tố nguy cơ độc lập
với tăng nồng độ hs-CRP huyết tương. Tương tự,
kết quả nghiên cứu của Hoàng Anh Tiến ghi nhận
sự tương quan giữa sự gia tăng nồng độ hs-CRP
với HDL-C thấp ở 1471 người độ tuổi từ 30 – 74
[21]. Nồng độ HDL-C trong máu có mối liên quan
nghịch với các dấu ấn viêm do chuyển hóa trong
các nghiên cứu tiến cứu. Bằng chứng gần đây hỗ
trợ một loạt các tác dụng chống xơ vữa mạch máu
của HDL-C, bao gồm cả tác dụng chống viêm. Kết quả
nghiên cứu của Aleksandra N. Klisic và cộng sự cũng
đã ghi nhận mối liên quan nghịch này [11].
Nghiên cứu của chúng tôi còn có các hạn chế
nhất định vì đây là một nghiên cứu cắt ngang và cần
đánh giá về vai trò của hs-CRP với dấu ấn sinh học
của kháng insulin để thiết lập giá trị của nó trong
hội chứng chuyển hóa. Điểm mạnh của nghiên cứu
này là các đối tượng đi khám sức khỏe, vì thế nồng
độ hs-CRP và các thông số sinh hóa liên quan đến
HCCH được phản ánh đúng hơn các đối tượng là
người bệnh nhập viện.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của protein phản ứng c độ nhạy cao trong hội chứng chuyển hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 47
Bệnh viện Trung ương Huế
VAI TRÒ CỦA PROTEIN PHẢN ỨNG C ĐỘ NHẠY CAO
TRONG HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA
Nguyễn Trọng Nghĩa1, Hoàng Thị Lan Hương1, Phạm Trung Hiếu1,
Bùi Thị Thủy Tiên1, Ngô Thị Quỳnh Chi1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.61.7
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hội chứng chuyển hóa (HCCH) được đặc trưng bởi béo bụng, rối loạn lipid máu, tăng huyết
áp, không dung nạp glucose và có liên quan đến tăng nguy cơ phát triển bệnh tim mạch, đái tháo đường và
các bệnh lý liên quan. Nồng độ protein phản ứng C độ nhạy cao (hs-CRP) trong máu tăng cao có liên quan
đến tăng chu vi vòng bụng, kháng insulin, chỉ số khối cơ thể, glucose máu và với các thành tố của HCCH.
Nồng độ hs-CRP giúp dự báo độc lập bệnh tim mạch trong tương lai ở người mắc HCCH và là yếu tố dự
báo độc lập đối với kết cục không thuận lợi trong HCCH.
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ nào của HCCH có mối liên quan với tăng nồng độ
hs - CRP.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng trên 303 đối tượng
người trưởng thành đến khám sức khỏe tại Trung tâm điều trị theo Yêu cầu và Quốc tế - Bệnh viện Trung
ương Huế, trong đó có 108 đối tượng mắc HCCH và 195 đối tượng không mắc HCCH. HCCH được chẩn
đoán theo đồng thuận của các tổ chức IDF, NHLBI, AHA, WHF, IAS, IASO năm 2009. Các thông số nhân
trắc và sinh hóa (hs-CRP, cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL-L, LDL-C, glucose máu đói và HbA1C
được xác định. Các phân tích đơn biến và đa biến được tiến hành để đánh giá mối liên quan của hs-CRP
và HCCH.
Kết quả: BMI, vòng bụng, HbA1C, HDL-C, HATT và HCCH có liên quan với tăng nồng độ hs-CRP
huyết tương (p<0,05 đến p<0,001). Trong đó, HbA1C, HDL-C và HATT là yếu tố nguy cơ độc lập với tăng
nồng độ hs-CRP huyết tương (p <0,05 đến p <0,001).
Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa, protein phản ứng C độ nhạy cao.
ABSTRACT
ROLE OF PLASMA HIGH-SENSITIVITY C-REACTIVE PROTEIN
IN PATIENTS WITH METABOLIC SYNDROME
Nguyen Trong Nghia1, Hoang Thi Lan Huong1, Pham Trung Hieu1,
Bui Thi Thuy Tien1, Ngo Thi Quynh Chi1,
Background: Metabolic syndrome (MetS) is characterized by abdominal obesity, dyslipidemia,
hypertension, glucose intolerance and is associated with an increased risk of developing cardiovascular
1. Bệnh viện Trung ương Huế - Ngày nhận bài (Received): 9/4/2020; Ngày phản biện (Revised): 25/04/2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 29/05/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Trọng Nghĩa
- Email: trongnghia180179@gmail.com; ĐT: 0914 457 896
48 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020
......
disease, diabetes mellitus and related diseases. Elevated levels of high-sensitivity C-reactive protein (hs-
CRP) are associated with an increased waist circumference, insulin resistance, body mass index (BMI)
và hyperglycemia and are increased with the number of the MetS components. Plasma hs-CRP levels
independently predicted the occurrence of future cardiovascular disease events and may be an important
independent predictor of unfavourable outcomes in the MetS.
Objective: Find out what risk factors for metabolic syndrome were associated with increased plasma
hs-CRP levels.
Material and method: A cross sectional study with control group on 303 adult subjects for health
examinations at International Medical Center at Hue Central Hospital, including 108 subjects with metabolic
syndrome and control group of 195 subjects without metabolic syndrome Metabolic syndrome was defined
according to the IDF, NHLBI, AHA, WHF, IAS, IASO (2009). Anthropometric factors and biochemical parameters
(hs-CRP, total cholesterol, triglycerides, HDL-L, LDL-C, fasting blood glucose and HbA1C) were determined.
Univariate and multivariate analyses were conducted to evaluate the association of hs-CRP and MetS.
Results: BMI, waist circumference, HbA1C, HDL-C, systolic blood pressure and MetS were associated with
increased plasma hs-CRP levels (p <0,05 to p <0,001). In particular, HbA1C, HDL-C and systolic blood
pressure were independent risk factors for increasing plasma hs-CRP levels (p <0,05 to p <0,001).
Key words: Metabolic syndrome, high-sensitivity C-reactive protein.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) được đặc trưng
bởi béo bụng, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và
không dung nạp glucose, và có liên quan đến việc tăng
nguy cơ phát triển bệnh tim mạch, đái tháo đường và
các bệnh lý liên quan. Ước tính hiện tại có khoảng
20 – 25% dân số thế giới bị ảnh hưởng bởi HCCH,
tỷ lệ mắc HCCH tăng theo độ tuổi và có hơn 45%
số người trên 60 tuổi có HCCH [12]. Ở Việt Nam,
trong một nghiên cứu dân số đô thị ở thành phố
Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ mắc HCCH là 12%
ở người trưởng thành [13], một nghiên cứu khác
trong nhóm dân số trung niên ở vùng đồng bằng
sông Hồng cho thấy tỷ lệ mắc HCCH là 16,3% [1]
và trong một nghiên cứu ở khu vực nông thôn Thừa
Thiên Huế cho thấy tỷ lệ người dân mắc HCCH là
19,2% [8].
Mô mỡ gồm các tế bào mỡ, tiền tế bào tạo mỡ, tế
bào miễn dịch, nội mạc và có sự phì đại và tăng sản
tế bào mỡ khi năng lượng cơ thể dư thừa. Khi đó, sự
cung cấp máu cho tế bào mỡ bị giảm đi gây hoại tử
và xâm nhập đại thực bào vào mô mỡ dẫn đến sản
xuất quá mức các chất chuyển hóa có hoạt tính sinh
học được gọi là adipocytokin bao gồm glycerol, các
acid béo tự do, chất trung gian hóa học tiền viêm
như interleukin-6, yếu tố hoại tử u-α, chất ức chế
hoạt hóa plasminogen-1 và protein phản ứng C. Điều
này gây viêm do chuyển hóa có liên quan đến phát
triển các bệnh lý đi kèm với béo phì. Nồng độ hs-
CRP trong máu tăng cao có liên quan đến tăng chu vi
vòng bụng, kháng insulin, chỉ số khối cơ thể, glucose
máu và với các thành tố của HCCH. Nồng độ hs-
CRP trong máu giúp dự báo độc lập bệnh tim mạch
trong tương lai ở người có HCCH và là yếu tố dự
báo độc lập của kết cục không thuận lợi trong HCCH
[10]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tìm hiểu các
yếu tố nguy cơ nào của HCCH có mối liên quan với
tăng nồng độ hs-CRP huyết tương.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 303 đối tượng
người trưởng thành đi khám sức khỏe, chia làm 2
nhóm: Nhóm có HCCH và nhóm không có HCCH.
- Chẩn đoán HCCH dựa theo tuyên bố đồng
thuận của IDF, NHLBI, AHA, WHF, IAS, IASO
năm 2009 [2]: khi có ít nhất 3 trong 5 yếu tố sau:
Tăng vòng bụng: vòng bụng ≥90 cm đối với nam,
≥80 cm đối với nữ. Tăng triglycerid máu ≥150 mg/
dL (≥1,7 mmol/L), hoặc đã được chẩn đoán và điều trị.
Giảm HDL-Cholesterol máu <40 mg/dL (1,03 mmol/L)
đối với nam: <50 mg/dL (<1,29 mmol/L) đối với nữ,
Vai trò của protein phản ứng C độ nhạy cao
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 49
Bệnh viện Trung ương Huế
hoặc đã được chẩn đoán và điều trị. Huyết áp tăng
≥130/85 mmHg hoặc tăng huyết áp đã được chẩn đoán
và điều trị. Tăng glucose máu lúc đói ≥100 mg/dL (≥5,6
mmol/L), hoặc đái tháo đường típ 2 đã được chẩn đoán
và điều trị.
- Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh nồng
độ CRP >3 mg/L có liên quan đến nguy cơ bệnh
tim mạch [6], được sử dụng làm điểm cắt trong
nghiên cứu của chúng tôi. Đối tượng bị loại khỏi
nghiên cứu nếu có nồng độ hs-CRP huyết tương >10
mg/L để giảm nguy cơ bao gồm cả những người
bị viêm cấp tính.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
có đối chứng.
Cỡ mẫu: Lấy mẫu thuận tiện.
Các biến số nghiên cứu bao gồm các thông số
nhân trắc và sinh hóa (hs-CRP, cholesterol toàn
phần, triglycerid, HDL-L, LDL-C, glucose máu
đói và HbA1C) được xác định. Nồng độ hs-CRP
huyết tương được định lượng theo phương pháp
miễn dịch đo độ đục của Tina - Quant trên máy
AU680-Beckman Coulter tại Labo Hóa Sinh - Huyết
Học - Trung tâm điều trị theo Yêu cầu và Quốc tế -
Bệnh viện Trung ương Huế. Các phân tích đơn biến
và đa biến được tiến hành để đánh giá mối liên quan
của hs-CRP và HCCH.
Xử lý và phân tích số liệu: Bằng phương pháp
thống kê y học và sử dụng phần mềm SPSS 22.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung ở nhóm nghiên cứu
Các đặc điểm lâm sàng của các đối tượng được
tóm tắt trong Bảng 3.1. Trong tổng số 303 đối tượng,
có 108 có HCCH (38,9% nam, 61,1% nữ) và 195
không có HCCH (51,8% nam, 48,2% nữ).
Bảng 3.1: Đặc điểm nhân trắc, lâm sàng và sinh hóa từ các đối tượng trong mỗi nhóm
Thông số
Có HCCH
(n = 108)
Không có HCCH
(n = 195)
p
Tuổi 51,69±13,39 47,86±12,26 <0,05
Giới (n,%) Nam 42 (38,9) 101 (51,8)
<0,05
Nữ 66 (61,1) 94 (48,2)
BMI 24,75±2,52 22,30±2,88 <0,001
Vòng bụng 87,84±7,16 77,01±8,63 <0,001
HATT 136,34±22,23 112,03±16,07 <0,001
HATTr 79,62±10,09 69,72±9,20 <0,001
Glucose 5,95±0,90 5,29±0,63 <0,001
HbA1C 5,81±0,60 5,47±0,37 <0,001
Cholesterol TP 5,70±1,29 5,09±1,06 <0,001
Triglycerid (trung vị, khoảng
tứ phân vị)
2,26
(1,84 – 3,55)
1,28
(0,92 – 1,92)
<0,001
HDL-C 1,10±0,23 1,29±0,30 <0,001
LDL-C 3,49±1,08 3,16±0,90 <0,01
hs-CRP
1,80
(0,95 – 3,12)
1,08
(0,52 – 2,25)
<0,001
Ở nhóm HCCH có BMI, vòng bụng, HATT, HATTr, Glucose, HbA1C, cholesterol TP, triglycerid,
LDL-C và hs-CRP cao hơn đáng kể, trong khi HDL-C thấp hơn, khi so với nhóm không có HCCH có ý
nghĩa thống kê (p <0,001 đến p <0,01).
50 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020
......
3.2. Đặc điểm nhân trắc và sinh hóa từ các đối tượng theo nồng độ hs-CRP huyết tương
Bảng 3.2: Đặc điểm nhân trắc và sinh hóa từ các đối tượng theo nồng độ hs-CRP huyết tương
Thông số
hs-CRP <3 (mg/L)
(n=239)
hs-CRP ≥3 (mg/L)
(n=64)
p
Tuổi 48,53 ± 12,32 51,83 ± 14,19 >0,05
Giới (n,%) Nam 107 (44,8) 36 (56,2)
>0,05
Nữ 132 (55,2) 28 (43,8)
BMI 22,91 ± 2,80 24,18 ± 3,45 <0,01
Vòng bụng 79,77 ± 9,42 84,98 ± 9,44 <0,001
HATT 119,29 ± 20,51 125,94 ± 25,76 <0,05
HATTr 72,82 ± 10,23 74,22 ± 11,69 >0,05
Glucose 5,51 ± 0,75 5,57 ± 0,99 >0,05
HbA1C 5,55 ± 0,47 5,75 ± 0,55 <0,001
Cholesterol TP 5,32 ± 1,14 5,26 ± 1,32 >0,05
Triglycerid (trung vị, khoảng
tứ phân vị)
1,59
(1,07 – 2,30)
1,48
(0,99 – 2,50)
>0,05
HDL-C 1,26 ± 0,30 1,10 ± 0,22 <0,001
LDL-C 3,27 ± 0,96 3,32 ± 1,07 >0,05
Ở nhóm hs-CRP ≥3 có BMI, chu vi vòng bụng, HATT, HbA1C cao hơn và có HDL-C thấp hơn so với nhóm
hs-CRP <3 có ý nghĩa thống kê (p <0,05 đến p <0,001).
3.3. Liên quan giữa các thông số nhân trắc, sinh hóa và hội chứng chuyển hóa theo nồng độ hs-
CRP huyết tương
Bảng 3.3: Hồi quy logistic nhị phân đơn biến và đa biến giữa các thông số nhân trắc,
sinh hóa và hội chứng chuyển hóa theo nồng độ hs-CRP huyết tương
Thông số
OR
Đơn biến Đa biến
95%CI p OR 95%CI p
BMI (kg/m2) 1,144 1,049 – 1,248 0,05
Vòng bụng (cm) 1,051 1,022 – 1,081 0,05
Glucose (mmol/L) 1,204 0,891 – 1,626 >0,05 0,837 0,549 – 1,276 >0,05
HbA1C (%) 2,574 1,480 – 4,478 <0,001 2,753 1,332 – 5,687 <0,01
Triglycerid (mmol/L) 1,141 0,974 – 1,336 >0,05 0,944 0,774 – 1,150 >0,05
HDL-C (mmol/L) 0,134 0,046 – 0,389 <0,001 0,115 0,032 – 0,414 <0,001
LDL-C (mmol/L) 1,109 0,860 – 1,430 >0,05 0,951 0,694 – 1,303 >0,05
HATT (mmHg) 1,012 1,000 – 1,023 <0,05 1,025 1,002 – 1,050 <0,05
HATTr (mmHg) 1,012 0,988 – 1,036 >0,05 0,956 0,914 – 1,001 >0,05
HCCH
(-) - - - - - -
(+) 1,780 1,067 – 2,969 0,05
Vai trò của protein phản ứng C độ nhạy cao
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 51
Bệnh viện Trung ương Huế
Hồi quy logistic nhị phân đơn biến: BMI, vòng
bụng, HbA1C, HDL-C, HATT, HCCH có liên quan
với tăng nồng độ hs-CRP huyết tương (p<0,05
đến p<0,001). Hồi quy logistic nhị phân đa biến:
HbA1C, HDL-C, HATT là yếu tố nguy cơ độc lập
với tăng nồng độ hs-CRP huyết tương (p<0,05 đến
p<0,001).
IV. BÀN LUẬN
Nồng độ hs-CRP trong máu đã được chứng minh
có mối liên quan với HCCH bởi nhiều nghiên cứu
[15], [20], [7], [4], tuy nhiên một số nghiên cứu
khác cho thấy kết quả này không nhất quán [18],
[5]. Điều này có thể được giải thích một phần bởi
sự thay đổi trong lối sống, bao gồm chế độ ăn uống,
mức độ nghiêm trọng của bệnh liên quan, cỡ mẫu
nhỏ, nguồn gốc dân tộc và thuốc đang sử dụng. Hơn
nữa, rất nhiều thử nghiệm và nghiên cứu dịch tễ học
cho thấy quá trình viêm do chuyển hóa có liên quan
đến HCCH.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận BMI
và chu vi vòng bụng có mối liên quan đến tăng nồng
độ hs-CRP huyết tương. Phù hợp với kết quả của
chúng tôi, Mirhafez SR và cộng sự [15] đã tìm thấy
mối liên quan đáng kể giữa béo phì với tăng nồng
độ hs-CRP trong máu. Một số nghiên cứu khác
cũng đã chứng minh mối liên quan giữa chỉ BMI và
chu vi vòng bụng với sự hiện diện của HCCH [14],
[17]. Nghiên cứu của Shea JL và cộng sự cho rằng
các đối tượng có tỷ lệ mỡ cơ thể cao có khả năng
tăng nguy cơ phát triển bệnh tim mạch mặc dù có
BMI bình thường [19]. Về tác động của chu vi vòng
bụng đối với nồng độ hs-CRP trong máu, nghiên
cứu của Zuliani và cộng sự ở các đối tượng từ trên
65 tuổi, ghi nhận mối liên quan giữa HCCH với
viêm do chuyển hóa (hs-CRP ≥3 mg/L), trong
đó chu vi vòng bụng và nồng độ hs-CRP có mối
liên quan độc lập [23]. Hơn thế nữa, Rensburg và
cộng sự nghiên cứu ở các đối tượng 15 – 18 tuổi
có HCCH, ghi nhận béo phì và chu vi vòng bụng là
yếu tố chính quyết định nồng độ hs-CRP trong máu
[17]. Điều này có thể được giải thích vì mô mỡ là
nguồn sản xuất chính của các cytokin, bao gồm cả
interleukin-6, yếu tố chính quyết định sự tổng hợp
hs-CRP ở gan [22].
Tăng huyết áp là thành tố chính để chẩn đoán
HCCH. Tế bào mỡ tiết ra các adiponectin mà sự rối
loạn điều hòa chất này có liên quan đến béo phì.
Adiponectin có tác dụng bảo vệ tổn thương nội mạc
mạch máu. Các nghiên cứu trước đây cho thấy béo
phì, hạ adiponectin trong máu, kháng insulin và tăng
huyết áp có mối liên quan chặt chẽ với nhau trong
HCCH [9]. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
HATT có liên quan và là yếu tố nguy cơ độc lập với
tăng nồng độ hs-CRP huyết tương. Một số nghiên
cứu khác cũng cho thấy tăng huyết áp có liên quan
đáng kể với nồng độ hs-CRP trong máu [15], [4].
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận HbA1C có
liên quan và là yếu tố nguy cơ độc lập với tăng
nồng độ hs-CRP huyết tương. Trong nghiên cứu
của An Pan và cộng sự ghi nhận nồng độ hs-CRP
huyết tương tăng cao có liên quan đến tăng nguy cơ
mắc ĐTĐ típ 2 nhưng khi phân tầng theo mức HbA1C
thì nồng độ hs-CRP chỉ liên quan tích cực với ĐTĐ
típ 2 trong số các đối tượng ĐTĐ không được
chẩn đoán có mức HbA1C cao, nhưng không
phải ở các đối tượng ĐTĐ có mức HbA1C thấp
[16]. Do đó, nồng độ CRP tăng cao có thể là sản
phẩm phụ của tăng glucose máu, thay vì trực tiếp
góp phần phát triển ĐTĐ típ 2. Do đó, tiềm năng
lâm sàng của việc nhắm mục tiêu hs-CRP trong dự
phòng ĐTĐ vẫn chưa chắc chắn. Một phân tích
ngẫu nhiên Mendel trong nghiên cứu Whitehall II
ghi nhận các kiểu gen đơn bội CRP không liên quan
đến ĐTĐ mặc dù có liên quan với nồng độ CRP
trong máu [3].
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ
HDL-C có liên quan và là yếu tố nguy cơ độc lập
với tăng nồng độ hs-CRP huyết tương. Tương tự,
kết quả nghiên cứu của Hoàng Anh Tiến ghi nhận
sự tương quan giữa sự gia tăng nồng độ hs-CRP
với HDL-C thấp ở 1471 người độ tuổi từ 30 – 74
[21]. Nồng độ HDL-C trong máu có mối liên quan
nghịch với các dấu ấn viêm do chuyển hóa trong
các nghiên cứu tiến cứu. Bằng chứng gần đây hỗ
trợ một loạt các tác dụng chống xơ vữa mạch máu
của HDL-C, bao gồm cả tác dụng chống viêm. Kết quả
nghiên cứu của Aleksandra N. Klisic và cộng sự cũng
52 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020
......
đã ghi nhận mối liên quan nghịch này [11].
Nghiên cứu của chúng tôi còn có các hạn chế
nhất định vì đây là một nghiên cứu cắt ngang và cần
đánh giá về vai trò của hs-CRP với dấu ấn sinh học
của kháng insulin để thiết lập giá trị của nó trong
hội chứng chuyển hóa. Điểm mạnh của nghiên cứu
này là các đối tượng đi khám sức khỏe, vì thế nồng
độ hs-CRP và các thông số sinh hóa liên quan đến
HCCH được phản ánh đúng hơn các đối tượng là
người bệnh nhập viện.
V. KẾT LUẬN
Trên 303 đối tượng đi khám sức khỏe, chúng
tôi ghi nhận BMI, vòng bụng, HbA1C, HDL-C,
HATT, HCCH có liên quan với tăng nồng độ hs-
CRP huyết tương. Trong đó, HbA1C, HDL-C,
HATT là yếu tố nguy cơ độc lập với tăng nồng
độ hs-CRP huyết tương Nghiên cứu của chúng tôi
đề xuất vai trò tiềm năng của hs-CRP như một
phương pháp để phát hiện đối tượng có nguy cơ cao
mắc HCCH.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Binh TQ, Phuong PT, Nhung BT (2014),
“Metabolic syndrome among a middle-aged
population in the Red River Delta region of
Vietnam”, BMC endocrine disorders. 14 (1),
pp. 77.
2. Bộ Y tế (2013), Nội tiết chuyển hóa, Nhà xuất
bản Y học, tr 355.
3. Brunner EJ, Kivimäki M, Witte DR, Lawlor
DA, Smith GD, Cooper JA et al (2008),
“Inflammation, insulin resistance, and diabetes
- Mendelian randomization using CRP
haplotypes points upstream”, PLoS medicine.
5 (8)].
4. Ngô Đình Châu, Trần Hữu Dàng, Trần Trung
Thông (2009), “Nghiên cứu nồng độ CRP máu
trên đối tượng hội chứng chuyển hóa”, Tạp chí
nội khoa, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học
hội nghị tim mạch miền Trung mở rộng lần thứ
V, tr. 913 - 916.
5. Chowta MN, Adhikari PM, Sinha R, Acharya
SD, Gopalakrishna H, Ramapuram JT (2012),
“Highly sensitive C reactive protein in patients
with metabolic syndrome and cardiovascular
disease”, Annals of Tropical Medicine and
Public Health. 5 (2), pp. 98 - 102.
6. Fröhlich M, Imhof A, Berg G, Hutchinson WL,
Pepys MB, Boeing H, et al (2000), “Association
between C-reactive protein and features of
the metabolic syndrome: a population-based
study”, Diabetes care. 23 (12), pp. 1835 - 1839.
7. Trần Quang Huy, Trần Quốc Việt, Lương Cao
Đồng, Phạm Văn Trân (2017), “Nghiên cứu mối
liên quan giữa hs-CRP máu với một số yếu tố
nguy cơ tim mạch ở người có hội chứng chuyển
hóa”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 16(3), tr. 17 - 22.
8. Nguyễn Thị Hường, Đoàn Phước Thuộc, Lê Văn
Chi (2018), Giá trị của vòng bụng và tỷ vòng
bụng/vòng mông trong tiên đoán hội chứng
chuyển hóa của người dân tại hai xã của huyện
Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Y
Dược học, tập 8, số 6, tr 27 - 33.
9. Iwashima Y, Katsuya T, Ishikawa K, Ouchi
N, Ohishi M, Sugimoto K et al 2004),
“Hypoadiponectinemia Is an Independent Risk
Factor for Hypertension”, Hypertension. 43 (6),
pp. 1318 - 1323.
10. Kaur J. (2014), “A comprehensive review on
metabolic syndrome”, Cardiology research and
practice. 2014.
11. Klisic AN, Vasiljevic ND, Simic TP, Djukic
TI, Maksimovic MZ, Matic MG (2014),
“Association Between C-Reactive Protein,
Anthropometric and Lipid Parameters Among
Healthy Normal Weight and Overweight
Postmenopausal Women in Montenegro”,
Laboratory Medicine. 45 (1), pp. 12 - 16.
12. Krentz AJ, Scuteri A (2017), “Insulin resistance
and the metabolic syndrome”, Diabetes in Old
Age, pp. 177 - 212.
13. Kunii D, Hung NTK, Sakai T, Yamamoto S et al
(2005), “The metabolic syndrome: prevalence
and risk factors in the urban population of Ho
Vai trò của protein phản ứng C độ nhạy cao
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 53
Bệnh viện Trung ương Huế
Chi Minh City”, Diabetes research and clinical
practice. 67 (3), pp. 243 - 250.
14. Manjunath D, Uthappa CK, Kattula SR, Allam
RR, Chava N, Oruganti G (2014), “Metabolic
syndrome among urban Indian young adults:
prevalence and associated risk factors”,
Metabolic Syndrome and Related Disorders. 12
(7), pp. 381 - 389.
15. Mirhafez SR, Ebrahimi M, Saberi Karimian
M, Avan A, Tayefi M, Heidari-Bakavoli A et
al (2016), “Serum high-sensitivity C-reactive
protein as a biomarker in patients with
metabolic syndrome: evidence-based study with
7284 subjects”, European journal of clinical
nutrition. 70 (11), pp. 1298 - 1304.
16. Pan A, Wang Y, Yuan J-M, Koh W-P (2017),
“High-sensitive C-reactive protein and risk of
incident type 2 diabetes: a case–control study
nested within the Singapore Chinese Health
Study”, BMC endocrine disorders. 17 (1), pp. 8
17. Rensburg MA, Matsha T, Hoffmann M, Hassan
MS, Erasmus RT (2012), “Distribution and
association of hs-CRP with cardiovascular risk
variables of metabolic syndrome in adolescent
learners”, African journal of laboratory medicine.
1 (1), pp. 10 - 10.
18. Riaz M, Fawwad A, Hydrie MZI, Basit A, Shera
AS (2011), “Is There Any Association of Serum
High-Sensitivity C-Reactive Protein with
Various Risk Factors for Metabolic Syndrome
in a Healthy Adult Population of Karachi,
Pakistan?”, Metabolic Syndrome and Related
Disorders. 9 (3), pp. 177 - 182.
19. Shea JL, King MTC, Yi Y, Gulliver W, Sun G
(2012), “Body fat percentage is associated with
cardiometabolic dysregulation in BMI-defined
normal weight subjects”, Nutrition, Metabolism and
Cardiovascular Diseases. 22 (9), pp. 741 - 747.
20. Shin SH, Lee YJ, Lee YA, Kim JH, Lee SY,
Shin CH (2019), “High-Sensitivity C-Reactive
Protein Is Associated with Prediabetes and
Adiposity in Korean Youth”, Metabolic
Syndrome and Related Disorders. 18 (1), pp.
47 - 55.
21. Hoàng Anh Tiến, Lê Kim Phượng (2015),
“Nghiên cứu nồng độ hs-CRP trên người dân
Thành phố Huế”, Tạp chí Y Dược học, 25, tr.
35 - 43.
22. Wang Z, Nakayama T (2010), “Inflammation, a
link between obesity and cardiovascular disease”,
Mediators of inflammation. 2010.
23. Zuliani G, Volpato S, Galvani M, Blè A, Bandinelli S,
Corsi AM et al (2009), “Elevated C-reactive protein
levels and metabolic syndrome in the elderly: The
role of central obesity data from the InChianti study”,
Atherosclerosis. 203 (2), pp. 626 - 632.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
vai_tro_cua_protein_phan_ung_c_do_nhay_cao_trong_hoi_chung_c.pdf