Vai trò của tái tạo khuyết hổng sau cắt tuyến mang tai
Vạt cơ ức đòn chũm (SCM – Sterno Cleido
Mastoid) có thể dùng cuống trên hoặc dưới.
Theo G Jost(3,7) khuyên nên tránh dùng cuống
dưới vì để lộ và sờ thấy bó cơ. Nghiên cứu của
chúng tôi có 14 trường hợp dùng vạt cơ SCM
cuống trên và có 6 trường hợp xuất hiện khuyết
hỗng sau đó.
Vạt cơ SCM và hệ thống cân cơ nông (SMAS
– Superficial Musculoaponeurotic System). Dùng
SMAS như là một màng để hướng dẫn mô tái
tạo lại. Kỹ thuật này không tốn nhiều thời gian,
tạo hình chỉ 15 phút(1,4,5,6). Nghiên cứu này có 12
trường hợp và có 1 trường hợp có khuyết hổng
sau tái tạo chiếm tỉ lệ 8,3%.
Tái tạo khuyết hổng sau cắt tuyến mang tai
ngoài việc mang lại thẩm mỹ còn có vai trò ngăn
ngừa hội chứng Frey, nhất là phương pháp dùng
cơ SCM, vạt trượt SMAS và ghép mỡ-da.
Hội chứng Frey được xem như là sự phục
hồi lạc chỗ của các nhánh phó giao cảm sau hạch
nối với các sợi giao cảm cung cấp cho tuyến mồ
hôi của da. Vạt trượt SMAS được đặc biệt chú ý
làm giảm xuất độ hội chứng Frey – Theo
Cesteley (2002) vạt SMAS làm giảm tỉ lệ hội
chứng Frey từ 33% - 45% và Allison – Rappaport
(1993) chỉ thấy có 2/112 ca cắt tuyến mang tai có
hội chứng frey khi dùng vạt SMAS(6). Nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ hội chứng Frey
khi có tái tạo vùng mang tai là 5% và không có
trường hợp nào có hội chứng Frey khi dùng vạt
SMAS và ghép mỡ da.
Ngoài ra biến chứng sớm sau mổ có tỉ lệ
thấp có thể chấp nhận đối với nhiễm trùng vết
mổ 1,7% va không có trường hợp nào chảy máu
sau mổ.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của tái tạo khuyết hổng sau cắt tuyến mang tai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học 1
VAI TRÒ CỦA TÁI TẠO KHUYẾT HỔNG SAU CẮT TUYẾN MANG TAI
Trần Văn Thiệp*, Võ Duy Phi Vũ***, Nguyễn Hồng Ri **, Phan Triệu Cung***, Trần Thị Anh Tường***,
Nguyễn Hữu Phúc***, Phạm Duy Hoàng***, Huỳnh Bá Tấn***.
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện nay có nhiều phương pháp tạo hình khuyết hổng sau cắt tuyến mang tai với mức độ thành
công khác nhau: vạt cơ hai thân, vạt cơ ức đòn chũm, ghép mỡ da và vạt cơ ức đòn chũm với hệ thống cân cơ nông.
Mục đích: Đánh giá vai trò của tạo hình khuyết hổng về mặt thẩm mỹ và ngăn ngừa hội chứng Frey.
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 60 trường hợp tạo hình khuyết hổng sau cắt tuyến mang tai tại
khoa Ngoại 3 Bệnh Viện Ung Bướu TP. HCM từ 10/2004 – 3/2007.
Kết quả: Sau thời gian theo dõi từ 6-24 tháng (trung bình 11,5 tháng), kết quả cho thấy ghép mỡ da và vạt cơ ức
đòn chũm và hệ thống cân cơ nông có tỉ lệ khuyết hổng thấp, lần lượt là 1/29 (3,4%) và 1/14 (7,1%) và không có ca nào
có hội chứng Frey.
Kết luận: Ghép mỡ da và vạt cơ ức đòn chũm với hệ thống cân cơ nông nên được ứng dụng để tạo hình khuyết
hổng sau phẫu thuật cắt tuyến mang tai
ABSTRACT
THE ROLE OF PAROTIDECTOMY DEFECT RECONSTRUCTION
Tran Van Thiep, Vo Duy Phi Vu, Nguyen Hong Ri, Phan Trieu Cung, Tran Thi Anh Tuong,
Nguyen Huu Phuc, Pham Duy Hoang, Huynh Ba Tan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 333 – 335
Background: Nowadays, there are several reconstructive options after parotidectomy with some success such as
digastric muscle flap, sternocleidomastoid muscle flap(SCM), dermal-fat free graft and combined sternocleidomastoid
muscle with superficial musculoaponeurotic system (SCM+SMAS) flap.
Objective: to evaluate the efficacy of defect reconstruction after parotidectomy and prevent Frey’s syndrome.
Material and methods: we conducted a retrospective study including 60 cases of parotidectomy defect
reconstruction in the 3rd Surgery Department of Ho Chi Minh City Cancer Hospital from October 2004 to March
2007. In this study, the role of parotidectomy defect reconstruction was evaluated through aesthetic aspect and
preventing Frey’s syndrome.
Results: With average follow-up time 11,5 months ( 6-24 months), in patient group reconstructed with dermal-
fat free graft and combined SCM with SMAS flap , the rate of parotidectomy defect after reconstruction is low, 1/29
(3,4%) and 1/14 (7,1%) in respectively. No case with Frey’s syndrome exists.
Conclusion: Dermal-fat free graft and combined SCM + SMAS flap are highly recommened after parotidectomy.
MỞ ĐẦU
Bướu tuyến nước bọt thường gặp là bướu
lành tuyến mang tai, trong đó bướu hỗn hợp
thường gặp nhất. Phẫu thuật cắt tuyến mang tai
là phương pháp được lựa chọn. Dư chứng của
cắt tuyến mang tai gồm liệt thần kinh mặt tạm
thời, mất cảm giác tạm thời vùng tai, sẹo mổ, hội
* Bộ Môn Ung thư học Đại Học Y dược TP HCM
** Bộ Môn Phẫu Thuật Thực Hành Đại Học Y dược TP HCM
*** Khoa Ngoại 3 Bệnh Viện Ung Bướu TP HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học 2
chứng Frey và khuyết hổng vùng sau xương
hàm dưới. Các dư chứng tạm thời có thể phục
hồi theo thời gian. Khuyết hổng sau cắt tuyến
mang tai được tái tạo bằng nhiều phương pháp
với mức độ thành công khác nhau. Ngoài ra việc
tái tạo khuyết hổng này còn góp phần vào sự
phòng ngừa hội chứng Frey. Mục tiêu của
nghiên cứu này là khảo sát hiệu quả các phương
pháp tái tạo khuyết hổng sau cắt tuyến mang tai.
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hồi cứu 60 trường hợp cắt tuyến mang tai vì
bướu lành tại khoa Ngoại 3 Bệnh viện Ung Bướu
TPHCM từ 10/2004 – 3/2007.
Bệnh nhân được cắt thuỳ nông tuyến mang
tai hay cắt tuyến mang tai toàn phần có bảo tồn
thần kinh mặt tùy theo vị trí bướu so với thần
kinh mặt. Tất cả các bệnh nhân này được tái tạo
khuyết hổng sau cắt tuyến mang tai.
Theo dõi tối thiểu 6 tháng (từ 6-24 tháng)
Bệnh nhân được tái khám, chụp hình vùng
mang tai và so sánh với bên đối diện.
Đánh giá tần xuất hội chứng Frey.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng nhóm nghiên cứu
60 trường hợp cắt tuyến mang tai có đặc
điểm sau đây:
- Tuổi trung bình: 38,6 tuổi (14-80 tuổi)
- Nữ/Nam: 47/13= 3,6/1
- Thời gian trung bình có bướu: 44,2 tháng
(1tháng - 20 năm)
- Kích thước trung bình của bướu: 2,5cm (1-
5cm)
Giải phẫu bệnh lý
Loại GPBL Số ca Tỉ lệ (%)
Bướu hỗn hợp 58 96,6
Bướu tế bào đáy 1 1,7
Bướu TB cơ biểu
mô lành tính 1 1,7
Tổng cộng 60 100
Loại phẫu thuật
Loại phẫu thuật Số ca Tỉ lệ (%)
Cắt thùy nông tuyến mang tai 17 28,3
Phẫu thuật Redon 43 71,7
Tổng cộng 60 100
Đường mổ
Loại đường mổ Số ca Tỉ lệ (%)
Đường mổ kinh điển (Đường mổ Blair) 50 83,3
Đường mổ căng da mặt (Face lift) 10 16,7
Tổng cộng 60 100
Các kiểu tạo hình khuyết hổng sau cắt tuyến
mang tai
Kiểu tạo hình Số ca Tần suất khuyết hổng Tỉ lệ (%)
Vạt cơ SCM 14 4/14 42,8
Vạt cơ 2 thân 5 3/5 60
Ghép mỡ -da 29 1/29 3,4
Vạt cơ SCM và
SMAS 12 1/12 8,3
Tổng cộng 60 11/60 18,3
Các kiểu tạo hình và hội chứng Frey
Kiểu tạo hình Số ca Tần suất hội
chứng Frey Tỉ lệ (%)
Vạt cơ SCM 14 1/14 7
Vạt cơ 2 thân 5 2/5 40
Ghép mỡ -da 29 0
Vạt cơ SCM và SMAS 12 0
Tổng cộng 60 3/60 5
Biến chứng sau mổ
Biến chứng sớm Tỉ lệ (%)
Chảy máu sau mổ 0
Nhiễm trùng vết mổ 1,7
Biến chứng trễ
Hoại tử mỡ (*) 2/29
Sẹo phì đại 12/60
(*) sau 1 năm
- Thời gian theo dõi trung bình là 11,5 tháng
(6-24 tháng)
BÀN LUẬN
Có nhiều kỹ thuật được dùng để tái tạo
khuyết hổng sau cắt tuyến mang tai với mức độ
thành công thay đổi. Các kỹ thuật này gồm có:
ghép mỡ da, vạt cân thái dương-thành, vạt cơ ức
đòn chủm, vạt hệ thống cân cơ nông và các vạt
tự do khác(2).
Ghép mỡ-da có thể bị tiêu hủy theo thời
gian. Trong nhiên cứu này chúng tôi thực hiện
29 ca ghép mỡ-da lấy từ vùng bụng dưới sau
thời gian theo dõi trung bình 11,5 tháng (từ 6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học 3
đến 24 tháng). Có 1 ca có khuyết hổng gây mất
cân xứng hai bên mặt và 2 trường hợp có hoại tử
mỡ sau theo dõi 1 năm với kích thước hoại tử
nhỏ (1-1,5cm) được xử trí chọc hút. Kết quả tốt
không gây biến dạng.
Vạt cơ hai thân được dùng theo cơ chế làm
lệch cơ hai thân ra phía ngoài, kỹ thuật này rất
dễ thực hiện. Sau khi cắt tuyến mang tai, cắt cơ
hai thân ở vị trí cân cơ và cố định cân cơ vào
xương hàm dưới tức là làm biến đổi cơ chũm-
xương móng thành chũm-hàm dưới. Điều này
làm màng trâm cấu tạo bởi mặt trong trên của
hố mang tai được đưa ra phía ngoài và đỉnh
nhọn của hố mang tai trở thành phẳng(7). Loạt
nghiên cứu này chỉ có 5 ca và có 3 ca khuyết
hổng sau đó.
Vạt cơ ức đòn chũm (SCM – Sterno Cleido
Mastoid) có thể dùng cuống trên hoặc dưới.
Theo G Jost(3,7) khuyên nên tránh dùng cuống
dưới vì để lộ và sờ thấy bó cơ. Nghiên cứu của
chúng tôi có 14 trường hợp dùng vạt cơ SCM
cuống trên và có 6 trường hợp xuất hiện khuyết
hỗng sau đó.
Vạt cơ SCM và hệ thống cân cơ nông (SMAS
– Superficial Musculoaponeurotic System). Dùng
SMAS như là một màng để hướng dẫn mô tái
tạo lại. Kỹ thuật này không tốn nhiều thời gian,
tạo hình chỉ 15 phút(1,4,5,6). Nghiên cứu này có 12
trường hợp và có 1 trường hợp có khuyết hổng
sau tái tạo chiếm tỉ lệ 8,3%.
Tái tạo khuyết hổng sau cắt tuyến mang tai
ngoài việc mang lại thẩm mỹ còn có vai trò ngăn
ngừa hội chứng Frey, nhất là phương pháp dùng
cơ SCM, vạt trượt SMAS và ghép mỡ-da.
Hội chứng Frey được xem như là sự phục
hồi lạc chỗ của các nhánh phó giao cảm sau hạch
nối với các sợi giao cảm cung cấp cho tuyến mồ
hôi của da. Vạt trượt SMAS được đặc biệt chú ý
làm giảm xuất độ hội chứng Frey – Theo
Cesteley (2002) vạt SMAS làm giảm tỉ lệ hội
chứng Frey từ 33% - 45% và Allison – Rappaport
(1993) chỉ thấy có 2/112 ca cắt tuyến mang tai có
hội chứng frey khi dùng vạt SMAS(6). Nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ hội chứng Frey
khi có tái tạo vùng mang tai là 5% và không có
trường hợp nào có hội chứng Frey khi dùng vạt
SMAS và ghép mỡ da.
Ngoài ra biến chứng sớm sau mổ có tỉ lệ
thấp có thể chấp nhận đối với nhiễm trùng vết
mổ 1,7% va không có trường hợp nào chảy máu
sau mổ.
KẾT LUẬN
Vai trò của tái tạo khuyết hổng sau cắt tuyến
mang tai mang lại kết quả thẩm mỹ và phục hồi
chức năng ngăn ngừa hội chứng Frey. Phương
pháp tái tạo bằng ghép mỡ –da và vạt cơ ức đòn
chủm + SMAS có kết quả khả quan với tỉ lệ làm
khuyết hổng mất cân xứng lần lượt là 3,4% và
8,3% và không có trường hợp nào có hội chứng
Frey khi dùng hai phương pháp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Boynton J.F.(2006).Rhytidectomy and parotidectomy combineed
in the same patient. Aesth.Plast.Sur.,30:pp.125-131.
2. Fee W. E., Tran L.E. (2003). Functional outcome after Total
Parotidectomy Reconstruction. Larygoscope, Vol 114: pp.
223-226.
3. Filho W. Q., Dedivitis M.D. (2004). Sternocleidomastoid
Muscle flap preventing Frey syndrome following
Parotidectomy. World J. Surg. vol 28: pp 361-364.
4. Foustanos A. et al (2007). Face-lift approach combined
with a superficial musculoaponeurotic system
advancement flap in parotidectomy. British J. Oral
Maxillofac. Surg., 2633.
5. Honig J.F. (2005). Omega incision face-lift approach and
SMAS rotation advancement flap in parotidectomy for
prevention of contour deficiency and conspicuous scars
affecting the neck. Int. J. Oral Maxillofac. Surg., vol 34: pp
612-618.
6. Jost G. et al (1999). Parotidectomy: A plastic Approach.
Aesth. Plast. Surg., vol 23: pp1-4
7. Meningaud J.P., Bertolus C. Bertrand J.C. (2006).
Parotidectomy: Assessment of a surgical technique
including facelift incision and SMAS advancement. J.
Cranio-Maxillofac. Surg., vol 34: pp34-37.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học 4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học 5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_cua_tai_tao_khuyet_hong_sau_cat_tuyen_mang_tai.pdf