Vai trò của tờ bướm hướng dẫn trong chăm sóc bệnh nhân bệnh Hirschsprung

Kiến thức về kỹ thuật thụt tháo Trong nghiên cứu này hiểu biết của thân nhân về mục đích thụt tháo trong điều trị bệnh Hirschsrung sau khi được NVYT hướng dẫn chiếm tỉ lệ khá cao: 80,65% (25/31). So sánh giữa nhóm thân nhân có tờ bướm và không có tờ bướm thì nó chưa có ý nghĩa về mặt thống kê với Pr = 0,056. Tuy nhiên, ở nhóm thân nhân có tờ bướm vẫn hiểu đúng cao hơn với OR = 7,5 (KTC 95%, 0,67 – 377,77) so với nhóm không có tờ bướm. Việc nắm rõ mục đích của việc thụt tháo cũng rất quan trọng vì khi thân nhân bệnh nhi hiểu rõ được điều này họ sẽ thực hiện tốt quá trình thụt tháo cho con họ tại nhà. Tỉ lệ thân nhân nhận biết dung dịch sử dụng trong thụt tháo ở nhóm có tờ bướm cao hơn với OR = 10 (KTC 95%, 0,91 – 489,7800) so với nhóm không có tờ bướm và có ý nghĩa thống kê với Pr = 0,025. Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Đức (1994) không được thụt tháo bằng nước thường vì đại tràng sigma phình to và dài hấp thu lại nhiều nước sẽ biến máu thành môi trường nhược trương: bệnh nhi rơi vào tình trạng ngộ độc nước biểu hiện bằng sốt cao co giật, ỉa lỏng và choáng vã mồ hôi lạnh các đầu chi(1). Do đó, thông qua tờ bướm này thân nhân bệnh nhi có thể hiểu và biết cách sử dụng đúng loại dung dịch dùng để thụt tháo. Tỉ lệ hiểu biết của thân nhân về cách dùng dung dịch để thụt tháo sau khi được NVYT hướng dẫn chiếm tỉ lệ: 70,97% (22/31). Và ở nhóm thân nhân có tờ bướm vẫn hiểu đúng cao hơn với OR = 10 (KTC 95%, 0,45 – 21,95) so với nhóm không có tờ bướm, chưa có ý nghĩa thống kê với Pr = 0,193. Trong kỹ thuật thụt tháo tính được lượng dung dịch dùng để thụt tháo cho bệnh nhi cũng rất quan trong vì số lượng dung dịch sử dụng phụ thuộc tùy theo từng lứa tuổi. Trong nghiên cứu này, nhóm thân nhân có tờ bướm hiểu và biết cách tính lượng dung dịch cao hơn với OR = 18 (KTC 95%, 1,70 – 843,51) so với nhóm không có tờ bướm và có ý nghĩa thống kê với Pr = 0,003. Vậy qua tờ bướm thân nhân có thể biết được cách tính lượng dung dịch sử dụng thụt tháo cho con của họ. Nhóm thân nhân có tờ bướm hiểu được biểu hiện của bệnh nhân bị ngộ độc nước cao hơn với OR = 60,67 (KTC 95%, 4,67 – 2752,63) so với nhóm không có tờ bướm và có ý nghĩa thống kê với Pr = 0,000. Khi thân nhân hiểu và sử dụng đúng loại dung dịch dùng để thụt tháo họ sẽ tránh được những biến chứng có thể xảy ra như: sốt cao co giật, tiêu phân lỏng, choáng, vã mồ hôi, lạnh các đầu chi.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của tờ bướm hướng dẫn trong chăm sóc bệnh nhân bệnh Hirschsprung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 1 1 VAI TRÒ CỦA TỜ BƯỚM HƯỚNG DẪN TRONG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN BỆNH HIRSCHSPRUNG Nguyễn Thị Lan Anh* TÓM TẮT Mục tiêu: Nhằm đánh giá vai trò của tờ bướm hướng dẫn trong chăm sóc bệnh nhân bệnh Hirschsprung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tất cả bệnh nhân nghi ngờ bệnh Hirschsprung nhập viện tại khoa Ngoại Tổng Hợp – bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 6/2011 đến 6/2012. Xác định tỉ lệ thân nhân hiểu biết đúng về bệnh Hirschsprung trước và sau khi được nhân viên y tế hướng dẫn – Xác định tỉ lệ thân nhân biết cách thụt tháo trong chăm sóc bệnh Hirschsprung ở 2 nhóm có tờ bướm và không có tờ bướm. Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 - Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 11. Kết quả: Kiến thức về bệnh Hirschsprung: Bảng Pretest: tỉ lệ đúng ≥ 50% ở mỗi nội dung câu hỏi chiếm tỉ lệ: 22,22% (2/9) - Bảng Postest: tỉ lệ đúng ≥ 50% ở mỗi nội dung câu hỏi chiếm tỉ lệ: 66,66% (6/9). Kiến thức về kỹ thuật thụt tháo: Hiểu biết của thân nhân về mục đích thụt tháo trong điều trị bệnh Hirschsrung: Pretest: 70,97% (22/31), Postest: 80,65% (25/31); Pr = 0,37 - Hiểu biết của thân nhân về cách dùng dung dịch để thụt tháo: Pretest & Postest đều chiếm tỉ lệ: 70,97% (22/31); Pr = 1,00 - Hiểu biết của thân nhân về những biến chứng có thể gặp nếu thụt tháo không đúng cách: Pretest: 12,90% (04/31), Postest: 38,71% (12/31); và có ý nghĩa thống kê với Pr = 0,02. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy tờ bướm “Cách nhận biết – Chăm sóc trẻ bệnh Hirschsprung” tỉ lệ thân nhân hiểu biết về bệnh Hirschsprung còn chưa cao. Tuy nhiên, ở những thân nhân có tờ bướm thì tỉ lệ thân nhân nhận biết quy trình thụt tháo cao hơn so với nhóm không có tờ bướm. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: Tờ bướm hướng dẫn, bệnh Hirschsprung, wash out. ABSTRACT THE ROLE OF THE BROCHURE IN THE TAKE CARE OF HIRSCHSPRUNG’S PATIENTS Nguyen Thi Lan Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 1 - 7 Objectives: To evaluate the effect of brochure in the take care of Hirschsprung’s patients. Methods: We collected all patients with Hirschsprung disease at Children’s Hospital 2 General Surgery Department from 6/2011 to 6/2012. We use the cross – sectional study to indentify the rate of relations before and after guided how to take care the patients. After that, we idientify the proportion of relations who know how to wash - out with and without brochure. We use Epidata 3.1 and Stata 11 to process the datas. Results: Knowledge of Hirschsprung’s disease: in Pretest tables right more than 50% of all questions is 22.22% (2/9). In Postest table, that rate is 66.66% (6/9). Knowledge of wash - out technique: Knowledge of relative about the object of wash - out in the treatment Hirschsprung disease: Pretsest is: 70.97% (22/31), Postest is: 80.65% (25/31), Pr = 0.37 – Knowledge of relations about the use of wash - out solutions: Pretest and Postest table is: 70.97% (22/31), Pr = 1.00 – Complications of wash - out technique: Pretest table is: 12.9% (4/31), Postest table is: 38.71% (12/31), Pr = 0,02. Conclustion: The brochure “How to know and to take care of Hirschsprung’s patients”the proportion of relations who know exactly is not high. However, the relations with the brochure know more than the ones * Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tác giả liên lạc: ĐD. Nguyễn Thị Lan Anh, ĐT: 0838295723, Email: lananhvnse@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 2 without it. This is statistical significance. Key words: Brochure, Hirschsprung’s disease, wash - out. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh Hirschsprung được một bác sĩ người Đan Mạch tên là Harald Hirschprung mô tả đầu tiên vào năm 1886 nên để tưởng nhớ ông, người ta lấy bệnh do ông phát hiện đặt thành tên ông. Bệnh Hirschsprung là một rối loạn bẩm sinh thường gặp khoảng 1/5000 trẻ sơ sinh, trẻ em trai nhiều hơn trẻ em gái với tỷ lệ nam/nữ = 4/1, 80- 90% các trường hợp bệnh nhân có biểu hiện ngay ở thời kì sơ sinh(1,3,2). Bệnh Hirschsprung là một dị tật đặc trưng bởi tắc ruột hoàn toàn hoặc không hoàn toàn do không có tế bào hạch thần kinh ở đoạn cuối của ống tiêu hoá và lan rộng lên phía trên ở các mức độ khác nhau. Đoạn vô hạch thường ở trực tràng và đại tràng xích ma nhưng có thể lên đến hết đại tràng, một phần ruột non và thậm chí kéo dài từ trực tràng đến tá tràng(4). Điều này dẫn tới đoạn ruột phía trên dãn to, thành dày (phình đại tràng) trong khi đoạn phía dưới có kích thước nhỏ hơn bình thường. Biến chứng quan trọng nhất là tắc ruột và viêm ruột cấp tính. Chẩn đoán xác định bệnh Hirschsprung dựa vào hình ảnh mô bệnh học. Đây là một bệnh lý ngoại khoa chiếm tỷ lệ hàng đầu(5). Ở Việt Nam bệnh Hirschsprung thường được chẩn đoán và điều trị muộn. Bệnh nhân bị nghi ngờ có bệnh Hirschsprung thường được theo dõi và thụt tháo khoảng 1-2 tháng, sau đó mới đánh giá lại và đưa đến hướng điều trị tiếp theo. Việc thụt tháo là bắt buộc và trong khoảng thời gian khá dài tại nhà nên thân nhân bệnh nhi phải được hướng dẫn cách thụt tháo tại bệnh viện. Nhưng, trên thực tế thân nhân bệnh nhi sau khi đã được hướng dẫn kỹ về cách thụt tháo nhưng do họ chưa nhận thức được các biến chứng có thể xảy ra nếu không tuân thủ đúng quy trình thụt tháo như các biến chứng: viêm ruột, thủng ruột, nhiễm khuẩn huyết  việc thụt tháo tại nhà không đạt hiệu quả. Do đó, chúng tôi đã thiết kế ra tờ bướm “Cách nhận biết – Chăm sóc trẻ bệnh Hirschsprung nhằm giúp thân nhân có thể hiểu biết rõ hơn về bệnh Hirschsprung cũng như về kỹ thuật thụt tháo sau khi họ đã được nhân viên y tế hướng dẫn tại bệnh viện. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỉ lệ thân nhân hiểu biết đúng về bệnh Hirschsprung trước và sau khi hướng dẫn. Xác định tỉ lệ thân nhân hiểu biết về bệnh Hirschsprung ở 2 nhóm có tờ bướm và không có tờ bướm. Xác định tỉ lệ thân nhân biết cách thụt tháo trong chăm sóc bệnh Hirschsrpung ở 2 nhóm có tờ bướm và không có tờ bướm. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Gồm 31 bệnh nhi nghi ngờ bệnh Hirschsprung nhập viện tại khoa Ngoại Tổng Hợp - bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi tiến hành phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các bước tiến hành nghiên cứu Phân bệnh nhi thành 2 nhóm bằng cách bốc thăm ngẫu nhiên. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 3 Pre-test (theo mẫu). Nhóm 1: Hướng dẫn cách thụt tháo tại phòng thụt tháo trong 3 ngày. Nhóm 2: Phát tờ bướm và hướng dẫn cách thụt tháo tại phòng thụt tháo trong 3 ngày. Post-test (theo mẫu). Cho bệnh nhi xuất viện, tái khám mỗi tuần, phát hiện các biến chứng và xác định chẩn đoán. Xử lý số liệu Tất cả các số liệu nghiên cứu thu được sẽ được nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 11. KẾT QUẢ Tỉ lệ thân nhân hiểu đúng về bệnh Hirschsprung trước và sau khi hướng dẫn Bảng 1. Kiến thức về bệnh Hirschsprung Đúng Sai Nội dung Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ Pre - test Bệnh Hirschsprung là gì ? 16 51,61 15 48,39 Nếu bệnh Hirschusprung không được điều trị 17 54,84 14 45,16 Đoạn ruột không có hạch 3 9,68 28 90,32 Về tính di truyền của bệnh Hirschsrung 3 9,68 28 90,32 Bệnh Hirschsrung thường gặp ở trẻ sơ sinh 8 25,81 23 74,19 Các triệu chứng của bệnh Hirschsrung 6 19,35 25 80,65 Biến chứng của bệnh Hirschsrung 13 41,94 18 58,06 Biết về các cận làm sàng bác sĩ làm để chẩn đoán 5 16,13 26 83,87 Hiểu biết của thân nhân về tuổi thường gặp của bệnh Hirschsrung. 1 3,23 30 96,77 Post - test Hiểu về nguyên nhân gây bệnh phình đại tràng vô hạch 4 12,90 27 87,10 Biết bệnh Hirschsrung còn có tên gọi khác là bệnh phình đại tràng vô hạch 26 83,87 5 16,13 Hiểu đây là một bệnh bẩm sinh 20 64,52 11 35,48 Thân nhân hiểu đây là một bệnh có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời 26 83,87 5 16,13 Nhận biết được dấu hiệu đặc trưng của bệnh Hirschsrung 1 3,23 30 96,77 Nhận biết các triệu chứng thường gặp của bệnh Hirschsrung 15 48,39 16 51,61 Nhận biết về lứa tuổi hay gặp của bệnh Hirschsrung 23 74,19 8 25,81 HIểu đúng về các biến chứng của bệnh Hirschsrung nếu không được điều trị 17 54,84 14 45,16 Hiểu biết về các cận lâm sàng các bác sĩ làm để chẩn đoán bệnh Hirschsrung 24 77,42 7 22,58 * Nhận xét: Bảng Pretest: tỉ lệ đúng ≥ 50% ở mỗi nội dung câu hỏi chiếm tỉ lệ: 22,22% (2/9). Bảng Postest: tỉ lệ đúng ≥ 50% ở mỗi nội dung câu hỏi chiếm tỉ lệ: 66,66% (6/9). Qua đó, chúng ta nhận thấy sau khi được NVYT hướng dẫn và thông qua tờ bướm thân nhân bệnh nhi đã hiểu rõ hơn về bệnh Hirschsrung. Bảng 2. Kiến thức về kỹ thuật thụt tháo Tờ bướm Nội dung Đánh giá Đúng Sai Tổng P OR KTC (95%) Post 25 6 31 Hiểu biết của thân nhân về mục đích thụt tháo trong điều trị bệnh Hirschsrung Pre 22 9 31 0,37 1,70 0,45 – 6,77 Post 22 9 31 Hiểu biết của thân nhân về cách dùng dung dịch để thụt tháo Pre 22 9 31 1,00 1,00 0,29 – 3,45 Post 12 19 31 Hiểu biết của thân nhân về những biến chứng có thể gặp nếu thụt tháo không đúng cách Pre 4 27 31 0,02 4,26 1,05 – 20,49 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 4 * Nhận xét: Hiểu biết của thân nhân về mục đích thụt tháo trong điều trị bệnh Hirschsrung: Pretest: 70,97% (22/31), Postest: 80,65% (25/31); về mặt ý nghĩa thống kê chưa có ý nghĩa với Pr = 0,37. Tuy nhiên, ở nhóm thân nhân sau khi được NVYT hướng dẫn nhận biết cao hơn với OR = 1,70 (KTC = 95%, 0,45 – 6,77) so với nhóm thân nhân trước khi hướng dẫn. Hiểu biết của thân nhân về cách dùng dung dịch để thụt tháo: Pretest & Postest điều chiếm tỉ lệ: 70,97% (22/31), chưa có ý nghĩa thống kê với Pr = 1,00. Và ở nhóm thân nhân sau khi được NVYT hướng dẫn nhận biết cao hơn với OR = 1,00 (KTC = 95%, 0,29 – 3,45) so với nhóm thân nhân trước khi hướng dẫn. Hiểu biết của thân nhân về những biến chứng có thể gặp nếu thụt tháo không đúng cách: Pretest: 12,90% (04/31), Postest: 38,71% (12/31); Có ý nghĩa thống kê với Pr = 0,02. Và ở nhóm thân nhân sau khi được NVYT hướng dẫn nhận biết cao hơn với OR = 4,26 (KTC = 95%, 1,05 – 20,49) so với nhóm thân nhân trước khi hướng dẫn. Tỉ lệ thân nhân hiểu biết về bệnh Hirschsprung ở nhóm có tờ bướm và không có tờ bướm Bảng 3. Tỉ lệ thân nhân hiểu biết về bệnh Hirschsprung ở nhóm có tờ bướm và không có tờ bướm. Tờ bướm Không Có Tổng Nội dung Đánh giá 15 16 31 P OR KTC (95%) Sai 14 13 27 Hiểu về nguyên nhân gây bệnh phình đại tràng vô hạch Đúng 1 3 4 0,316 3,23 0,22 – 181,48 Sai 3 2 5 Biết bệnh Hirschsrung còn có tên gọi khác là bệnh phình đại tràng vô hạch Đúng 12 14 26 0,570 1,75 0,17 – 23,84 Sai 6 5 11 Hiểu đây là một bệnh bẩm sinh Đúng 9 11 20 0,611 1,47 0,26 – 8,31 Sai 3 2 5 Thân nhân hiểu đây là một bệnh có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời Đúng 12 14 26 0,570 1,75 0,167 – 23,84 Sai 14 16 30 Nhận biết được dấu hiệu đặc trưng của bệnh Hirschsrung Đúng 1 0 1 0,294 0 Sai 11 5 16 Nhận biết các triệu chứng thường gặp của bệnh Hirschsrung Đúng 4 11 15 0,019 6,05 1,03 – 38,59 Sai 4 4 8 Nhận biết về lứa tuổi hay gặp của bệnh Hirschsrung Đúng 11 12 23 0,916 1,1 0,16 – 7,44 Sai 8 6 14 Hiểu đúng về các biến chứng của bệnh Hirschsrung nếu không được điều trị Đúng 7 10 17 0,376 1,9 0,37 – 10,09 Sai 4 3 7 Hiểu biết về các cận lâm sàng các bác sĩ làm để chẩn đoán bệnh Hirschsrung Đúng 11 13 24 0,598 * Nhận xét: Ở phần Nhận biết các triệu chứng thường gặp của bệnh Hirschsrung thì nhóm thân nhân có tờ bướm nhận biết cao hơn với OR = 6,05 (KTC 95%, 1,03 – 38,59) so với nhóm không có tờ bướm và có ý nghĩa thống kê với Pr = 0,019. Tỉ lệ thân nhân biết cách thụt tháo trong chăm sóc bệnh Hirschsrpung ở nhóm có tờ bướm và không có tờ bướm Bảng 4. Tỉ lệ thân nhân biết cách thụt tháo trong chăm sóc bệnh Hirschsrpung ở nhóm có tờ bướm và không có tờ bướm. Tờ bướm Không Có Tổng Nội dung Đánh giá 15 16 31 P OR KTC (95%) Mục đích của việc thụt tháo Sai 5 1 6 0,056 7,5 0,67 – 377,77 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 5 Tờ bướm Không Có Tổng Nội dung Đánh giá 15 16 31 P OR KTC (95%) Đúng 10 15 21 Sai 10 7 17 Các chất bôi trơn sử dụng trong thụt tháo Đúng 5 9 14 0,200 2,57 0,48 – 14,26 Sai 6 1 7 Dung dịch dùng để thụt tháo Đúng 9 15 24 0,025 10 0,91 – 489,78 Sai 6 3 9 Hiểu biết của thân nhân về cách dùng dung dịch để thụt tháo Đúng 9 13 22 0,193 10 0,45 – 21,95 Sai 14 7 21 Cách tính lượng dung dịch dùng để thụt tháo Đúng 1 9 10 0,003 18 1,70 – 843,51 Sai 14 3 17 Biểu hiện của bệnh nhân bị ngộ độc nước Đúng 1 13 14 0,000 60,67 4,67 – 2752,63 Sai 11 8 19 Hiểu về các biến chứng nếu thụt tháo không đúng cách Đúng 4 8 12 0,183 2,75 0,49 – 16,72 * Nhận xét: Nhóm thân nhân có tờ bướm nhận biết được Dung dịch dùng để thụt tháo cao hơn so với nhóm thân nhân không có tờ bướm với OR = 10 (KTC 95%, 0,91 – 489,78) và có ý nghĩa thống kê với Pr = 0,025. Về cách tính lượng dung dịch dùng để thụt tháo: ở nhóm thân nhân có tờ bướm nhận biết cao hơn với OR = 18 (KTC 95%, 1,70 – 843,51) so với nhóm không có tờ bướm và có ý nghĩa thống kê với Pr = 0,003. Nhóm thân nhân có tờ bướm nhận biết được Biểu hiện của bệnh nhân bị ngộ độc nước nhận biết cao hơn với OR = 60,67 (KTC 95%, 4,67 – 2752,63) so với nhóm thân nhân không có tờ bướm và có ý nghĩa thống kê với P = 0,000. BÀN LUẬN Kiến thức về bệnh Hirschsrung Kết quả nghiên cứu cho thấy Tỉ lệ thân nhân hiểu về nguyên nhân gây bệnh phình đại tràng vô hạch còn hơi thấp với tỉ lệ: 12,90%. So sánh giữa nhóm thân nhân có tờ bướm và nhóm không có tờ bướm nó chưa có ý nghĩa về mặt thống kê với Pr = 0,316; Tuy nhiên, ở nhóm thân nhân có tờ bướm hiểu nhận biết cao hơn với OR = 3,23 (KTC 95%, 0,22 – 181,48) so với nhóm không có tờ bướm. Vậy, thông qua tờ bướm “Cách nhận biết – Chăm sóc trẻ bệnh Hirschsprung” có được một số thân nhân bệnh nhi hiểu về nguyên nhân của bệnh Hirschsrung. Tỉ lệ thân nhân hiểu đây là một bệnh có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời chiếm tỉ lệ khá cao: 83,87%. Và ở nhóm thân nhân có tờ bướm nhận biết cao hơn với OR = 1,75 (KTC 95%, 0,167 – 23,84) so với nhóm không có tờ bướm, nhưng về mặt ý nghĩa thông kê vẫn chưa có ý nghĩa với Pr = 0,570. Điều này cũng khá quan trọng vì khi thân nhân hiểu được tính nguy hiểm của bệnh thì từ đó họ sẽ quan tâm nhiều hơn đến các triệu chứng của bệnh Hirschsrung và sẽ đưa bé đến khám và điều trị sớm. Nhận biết các triệu chứng thường gặp của bệnh Hirschsrung trong nghiên cứu này có ý nghĩa về mặt thống kê với Pr = 0,019. Bệnh Hirschsrung là một bệnh lý khá phổ biến ở nước ta. Khi thân nhân đưa con đi khám bệnh và được bác sĩ báo và giải thích con họ mắc bệnh Hirschsrung thì đa số thân nhân chưa hiểu rõ về bệnh này. Do đó, khi thân nhân nắm rõ được các triệu chứng của bệnh Hirschsrung họ sẽ đưa bé đến điều trị sớm và kịp thời. Tuy nhiên, hiểu đúng về các biến chứng của bệnh Hirschsrung nếu không được điều trị cũng khá quan trọng vì nếu thân nhân bệnh nhi phát hiện các triệu chứng trễ mới đưa bé đến khám và điều trị thì có thể bệnh sẽ diễn tiến nặng và dẫn đến các biến chứng như: viêm ruột, thủng ruột, tắc ruột sẽ gây khó khăn hơn trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Trong nghiên cứu này tỉ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 6 lệ thân nhân hiểu đúng về các biến chứng chiếm tỉ lệ: 54,84% và chưa có ý nghĩa thống kê Pr = 0,376. Thân nhân bệnh nhi chưa quan tâm nhiều đến các biến chứng của bệnh. Tuy nhiên, ở nhóm thân nhân có tờ bướm nhận biết cao hơn với OR = 1,9 (KTC 95%, 0,37 -10,09) so với nhóm không có tờ bướm. Kiến thức về bệnh Hirschsrung trong nghiên cứu của chúng tôi còn nhiều kết quả Pr > 0,05 có thể là do các yếu tố như: Tờ bườm “Cách nhận biết – Chăm sóc trẻ bệnh Hirschsprung” phần nội dung trình bày phần bệnh học: Nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng bệnh và các biến chứng của bệnh còn quá tóm tắt. Do đó, có thể thân nhân bệnh nhi chưa hiểu rõ được. Liên quan đến trình độ hiểu biết của thân nhân bệnh nhi Bệnh Hirschsprung là một bệnh lý ngoại khoa chiếm tỷ lệ hàng đầu. Do đó, khi thân nhân hiểu được tính nguy hiểm của bệnh, cũng như nắm rõ các triệu chứng đặc trưng của bệnh và nhận biết được các biến chứng của bệnh nếu bệnh không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Họ sẽ phối hợp tốt với bác sĩ trong việc phát hiện, theo dõi và điều trị bệnh. Từ đó, chúng ta có thể giảm thiểu được các biến chứng muộn do bệnh gây ra như: Viêm ruột cấp tính, tắc ruộtCần thiết kế một tờ bướm riêng cho phần bệnh học. Kiến thức về kỹ thuật thụt tháo Trong nghiên cứu này hiểu biết của thân nhân về mục đích thụt tháo trong điều trị bệnh Hirschsrung sau khi được NVYT hướng dẫn chiếm tỉ lệ khá cao: 80,65% (25/31). So sánh giữa nhóm thân nhân có tờ bướm và không có tờ bướm thì nó chưa có ý nghĩa về mặt thống kê với Pr = 0,056. Tuy nhiên, ở nhóm thân nhân có tờ bướm vẫn hiểu đúng cao hơn với OR = 7,5 (KTC 95%, 0,67 – 377,77) so với nhóm không có tờ bướm. Việc nắm rõ mục đích của việc thụt tháo cũng rất quan trọng vì khi thân nhân bệnh nhi hiểu rõ được điều này họ sẽ thực hiện tốt quá trình thụt tháo cho con họ tại nhà. Tỉ lệ thân nhân nhận biết dung dịch sử dụng trong thụt tháo ở nhóm có tờ bướm cao hơn với OR = 10 (KTC 95%, 0,91 – 489,7800) so với nhóm không có tờ bướm và có ý nghĩa thống kê với Pr = 0,025. Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Đức (1994) không được thụt tháo bằng nước thường vì đại tràng sigma phình to và dài hấp thu lại nhiều nước sẽ biến máu thành môi trường nhược trương: bệnh nhi rơi vào tình trạng ngộ độc nước biểu hiện bằng sốt cao co giật, ỉa lỏng và choáng vã mồ hôi lạnh các đầu chi(1). Do đó, thông qua tờ bướm này thân nhân bệnh nhi có thể hiểu và biết cách sử dụng đúng loại dung dịch dùng để thụt tháo. Tỉ lệ hiểu biết của thân nhân về cách dùng dung dịch để thụt tháo sau khi được NVYT hướng dẫn chiếm tỉ lệ: 70,97% (22/31). Và ở nhóm thân nhân có tờ bướm vẫn hiểu đúng cao hơn với OR = 10 (KTC 95%, 0,45 – 21,95) so với nhóm không có tờ bướm, chưa có ý nghĩa thống kê với Pr = 0,193. Trong kỹ thuật thụt tháo tính được lượng dung dịch dùng để thụt tháo cho bệnh nhi cũng rất quan trong vì số lượng dung dịch sử dụng phụ thuộc tùy theo từng lứa tuổi. Trong nghiên cứu này, nhóm thân nhân có tờ bướm hiểu và biết cách tính lượng dung dịch cao hơn với OR = 18 (KTC 95%, 1,70 – 843,51) so với nhóm không có tờ bướm và có ý nghĩa thống kê với Pr = 0,003. Vậy qua tờ bướm thân nhân có thể biết được cách tính lượng dung dịch sử dụng thụt tháo cho con của họ. Nhóm thân nhân có tờ bướm hiểu được biểu hiện của bệnh nhân bị ngộ độc nước cao hơn với OR = 60,67 (KTC 95%, 4,67 – 2752,63) so với nhóm không có tờ bướm và có ý nghĩa thống kê với Pr = 0,000. Khi thân nhân hiểu và sử dụng đúng loại dung dịch dùng để thụt tháo họ sẽ tránh được những biến chứng có thể xảy ra như: sốt cao co giật, tiêu phân lỏng, choáng, vã mồ hôi, lạnh các đầu chi. Trong nghiên cứu này, hiểu về các biến chứng nếu thụt tháo không đúng cách sau khi được NVYT Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 7 hướng dẫn chiếm tỉ lệ tương đối ít: 38,71% (12/31) và ý nghĩa thống kê với Pr = 0,02. Khi thụt tháo không đúng cách có thể đưa đến các biến chứng như: viêm ruột, thủng ruột, nhiễm khuẩn huyết. Điều này rất quan trọng, thân nhân nhận biết được các biến chứng có thể xảy ra cho con của họ. Từ đó, thân nhân sẽ tuân thủ và làm đúng quy trình thụt tháo theo sự hướng dẫn của nhân viên y tế. Nhưng, khi so sánh giữa nhóm thân nhân có tờ bướm và không có tờ bướm thì nó chưa có ý nghĩa về mặt thống kê với Pr = 0,183; Tuy nhiên, nhóm thân nhân có tờ bướm nhận biết cao hơn với OR = 2,75 (KTC 95%, 0,49 – 16,72). Vì vậy, tờ bướm cần trình bày thêm nội dung các biến chứng của việc thụt tháo không đúng cách. Kiến thức về kỹ thuật thụt tháo trong nghiên cứu của chúng tôi còn nhiều kết quả Pr > 0,05 có thể là do các yếu tố như: Mục đích của việc thụt tháo cũng như các chất bôi trơn sử dụng trong thụt tháo chưa được thân nhân bệnh nhi quan tâm nhiều đến. Liên quan đến trình độ hiểu biết của thân nhân bệnh nhi. Tờ bườm “Cách nhận biết – Chăm sóc trẻ bệnh Hirschsprung” còn thiếu phần trình bày về các biến chứng do thụt tháo sai qui trình. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy tờ bướm “Cách nhận biết – Chăm sóc trẻ bệnh Hirschsprung” tỉ lệ thân nhân hiểu biết về bệnh Hirschsprung còn chưa cao. Tuy nhiên, ở những thân nhân có tờ bướm thì tỉ lệ thân nhân nhận biết quy trình thụt tháo cao hơn so với nhóm không có tờ bướm và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Elhalaby (2004). “Transanal one-stage endorectal pull-through for Hirschsprung's disease: a multicenter study”. J Pediatr Surg; 39 (3):345-51. 2. Kaymakcioglu N (2005). “Role of anorectal myectomy in the treatment of short segm ent Hirschsprung's disease in young adults”. Int Surg; 90(2):109-12. 3. Nguyễn Sào Trung (2000). “Bệnh Hischprung, bênh học các tạng và hệ thống”- Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, 226. 4. Nguyễn Văn Đức (1994). “Bệnh Hirschsprung” (hay “Phình to đại tràng bẩm sinh do vô hạch”), sách Phẫu Thuật Bụng Ngoại Nhi, Chương 21: 189 – 212. 5. Phạm Nguyên Cương (2007). “Vai trò của sinh thiết tức thì trong phẫu thuật Soave xuyên hậu môn tại bệnh viện Trung Ương Huế” - Y Hoc TP. Ho Chi Minh, Tập 11, Phụ bản số 3: 101 - 105.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1_vai_tro_cua_to_buom_huong_dan_trong_cham_soc_benh_nhan_ben.pdf
Tài liệu liên quan