Vai trò của xuất nhập khẩu trong hoạt động ngoại thương của Việt Nam

Các khách hàng của công ty chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía Nam, việc phát triển mạng lưới ra phía Bắc nhất là miền Trung còn ít chủ yếu là khách hàng công nghiệp lớn (đó là các nhà máy điện, các xí nghiệp sản xuất có công suất cao). Sau đó đến khách hàng bán buôn đó là các tổng đại lý, các công ty chất đốt, vật tư, thương nghiệp tỉnh, thị trường phía Nam luôn chiếm tỷ trọng lớn. Trung bình chiếm > 80% tổng sản lượng hàng năm. Công ty đang chú trọng phát triển ra miền Bắc. Năm 2005/2004 thị trường phía Bắc tăng 23,9% và năm 2006/2005 tăng 18,34%. Tới đây công ty cần phát triển ra thị trường miền Trung hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của công ty. Việc phát triển mạng lưới trải khắp đất nước là một việc làm cần thiết không những góp phần cân bằng trạng thái cung cầu của xã hội mà còn là một trong những công cụ thâm nhập thị trường rất quan trọng. Hy vọng rằng, công ty Petec sẽ thành công hơn nữa trong việc phát triển mạng lưới khách hàng, giữ vững thị phần trong cơ chế kinh doanh khó khăn hiện nay.

doc46 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vai trò của xuất nhập khẩu trong hoạt động ngoại thương của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Khi phục vụ lợi ích chung, trường hợp doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị thua lỗ Nhà nước phải có chính sách hỗ trợ thích đáng. - Năm là, cơ cấu xuất khẩu và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu phải phù hợp với điều kiện thị trường cạnh tranh. Đây là yếu tố quyết định để tăng kim ngạch xuất khẩu vừa tăng nhanh xuất khẩu vừa chú trọng mở rộng các dịch vụ thu ngoại tệ tăng tỷ trọng các sản phẩm có chứa hàm lượng kỹ thuật cao và sản phẩm chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô là những phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả xuất khẩu. - Sáu là, cơ cấu mặt hàng phải theo hướng đa dạng hoá phát huy tiềm năng của nền nông nghiệp nhiệt đới, phát huy được các lợi thế về lao động, con người, tạo ra những mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao nhờ tính độc đáo và giá thành thấp. II. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đối với nền kinh tế 1) Khái niệm về hoạt động xuất nhập khẩu Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Xuất nhập khẩu không chỉ là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong thương mại có tổ chức nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Do đó, cùng với những lợi ích kinh tế đem lại khá cao thì hoạt động xuất nhập khẩu cũng rất dễ dẫn đến những hiệu quả khó lường hết vì nó phải đối mặt với toàn bộ các hệ thống kinh tế của các nước cùng tham gia xuất nhập khẩu mà các hệ thống này có đặc điểm không giống nhau và rất khó có thể khống chế được. Xuất khẩu, đó là hoạt động bán những sản phẩm sản xuất trong nước ra nước ngoài nhằm thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách Nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống cho nhân dân. Nhập khẩu, đó là hoạt động mua những sản phẩm của nước ngoài về trong nước, nhằm làm đa dạng hóa sản phẩm của thị trường nội địa, làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong và ngoài nước. Hoạt động xuất nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với việc mua bán một sản phẩm nào đó trong thị trường nội địa, vì hoạt động này diễn ra trong một thị trường vô cùng rộng lớn, đồng tiền thanh toán có ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển ra ngoài phạm vi quốc gia. Các quốc gia khi tham gia vào hoạt động buôn bán, giao dịch quốc tế đều phải tuân thủ theo các thông lệ quốc tế. 2) Vai trò của xuất nhập khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế Hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển của bất kỳ một quốc gia nào. Hoạt động xuất nhập khẩu mang lại nguồn tài chính rất lớn cho đất nước. Chúng ta có thể tóm gọn lại vai trò của xuất nhập khẩu đối với sự tăng trưởng và phát triển của một quốc gia qua những điểm sau đây: - Thông qua việc xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh chúng ta sẽ có khả năng phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng tối đa và hiệu quả các nguồn lực có điều kiện trao đổi kinh nghiệm cũng như tiếp cận được với các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Đây chính là vấn đề mấu chốt của công nghiệp hoá hiện đại hoá. Áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại trong các ngành chế tạo và chế biến hàng xuất khẩu sẽ tạo được những sản phẩm có chất lượng cao mang tính cạnh tranh trên thị trường thế giới. Khi đó sẽ có một nguồn lực công nghiệp mới cho phép tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm được chi phí lao động của xã hội. - Tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động, từ đó kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, góp phần tạo ra những biến chuyển tốt để giải quyết những vấn đề còn bức xúc trong xã hội. - Tăng thu ngoại tệ tạo nguồn vốn cho đất nước và cả cho nhập khẩu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đồng thời cải thiện cán cân thanh toán, cán cân thương mại, tăng dự trữ ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước và qua đó tăng khả năng nhập khẩu nguyên liệu, máy móc thiết bị tiên tiến thay thế dần cho những thiết bị lạc hậu còn đang sử dụng, để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. - Xuất nhập khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh. Nhờ có cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến công nghệ để có khả năng sản xuất những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, tạo ra năng lực sản xuất mới. Vì vậy, các chủ thể tham gia xuất khẩu cần phải tăng cường theo dõi kiểm soát chặt chẽ lẫn nhau để không bị yếu thế trong cạnh tranh. - Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Khi hoạt động xuất nhập khẩu xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới nó sẽ đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển thể hiện ở một số điểm sau: + Tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ làm cho sản xuất phát triển và ổn định. + Mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước. + Tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển đồng thời kéo theo các ngành liên quan phát triển theo. + Thông qua xuất nhập khẩu, Việt Nam có thể tham gia vào thị trường cạnh tranh thế giới. Do vậy các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản phẩm để thích nghi với các yêu cầu đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường thế giới. + Tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật hiện đại. PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VÀ ĐẦU TƯ PETEC I. Giới thiệu tóm lược về Công ty PETEC Cách đây hơn 10năm vào tháng 10/1994, cùng với chủ trương sắp xếp lại việc quản lý kinh doanh dầu thô của Nhà nước, Công ty xuất nhập khẩu Thiết bị Kỹ thuật Dầu khí (PETECHIM) trực thuộc Bộ Thương Mại đã được tách ra thành hai công ty riêng biệt. Bộ phận chuyên kinh doanh về lĩnh vực Dầu khí được chuyển giao cho Công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam (Petro Vietnam) quản lý và công ty mới cấu thành từ bộ phận này có tên gọi là công ty xuất nhập khẩu Dầu khí (PETECHIM). Bộ phận còn lại được điều chỉnh về cơ cấu và chức năng, đồng thời đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh dưới tên mới là Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư (PETEC). Vậy là tuy Công ty PETEC chỉ mới được thành lập cách đây hơn 10 năm song quá trình hình thành và phát triển Công ty đã trải qua 25 năm trong đó có 13 năm gắn bó với những bước thăng trầm của công ty PETECHIM. Vì thế, sẽ thật thiếu sót khi tìm hiểu về Công ty PETEC mà không đề cập đôi nét về Công ty PETECHIM tiền thân. Khi mới thành lập vào ngày 12/10/1981, Công ty xuất nhập khẩu Thiết bị Kỹ thuật Dầu khí (PETECHIM) vỏn vẹn chỉ có một vài cán bộ chủ chốt được điều động từ Tổng Công ty xuất nhập khẩu Thiết bị toàn bộ (TECHNO IMPORT) ở Miền Bắc, không có trụ sở và không có một phương tiện làm việc. Nhiệm vụ của Công ty được giao là nhập khẩu uỷ thác Thiết bị kỹ thuật, máy móc, vật tư phục vụ cho hoạt động của Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Việt-Xô (Vietsopetro). Không chịu bó tay, cán bộ nhân viên của Công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, năng động sáng tạo để gây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật hoàn thành nhiệm vụ. Khi Liên doanh Vietsopetro đi vào khai thác những tấn dầu thô đầu tiên vào năm 1986, do PETECHIM có một đội ngũ cán bộ tài giỏi, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, Công ty đã được giao thêm chức năng mới này, Công ty có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình sang lĩnh vực xăng dầu, hiện nay là lĩnh vực kinh doanh chủ chốt của Công ty PETEC. Được Bộ Thương mại cho phép, bắt đầu từ năm 1987, Công ty PETECHIM có thêm chức năng nhập khẩu xăng dầu từ Liên Xô phục vụ nhu cầu trong nước. Vào những năm 1991-1992, khi Liên Xô tan rã, việc cung ứng toàn bộ xăng dầu cho nền Kinh tế quốc dân và tiêu dùng của nước ta gặp khó khăn lớn. Trước tình hình đó, Công ty đã chủ động kiến nghị Nhà nước nhập xăng dầu từ các nước khác và dần chuyển hoạt động nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường, ổn định giá cả và góp phần bảo đảm cung cấp xăng dầu cho sản xuất và sinh hoạt của Xã hội kể cả khi xảy ra chiến tranh vùng Vịnh. Được Nhà nước chấp thuận phương án đó, tình hình cung ứng xăng dầu ở Việt Nam dần dần trở lại bình thường. Đây quả là một đóng góp lớn của Công ty đối với đất nước, đồng thời khẳng định sự năng động và hiệu quả của các cán bộ điều hành Công ty, những con người luôn biết thích ứng và tìm ra giải pháp hữu hiệu trong mọi tình huống. Do tình hình thay đổi, đến tháng 9/1994, theo Quyết định của Chính Phủ, Công ty PETECHIM đã bàn giao toàn bộ chức năng nhập khẩu ủy thác thiết bị dầu khí và xuất khẩu ủy thác dầu thô cùng với đội ngũ cán bộ nghiệp vụ kỹ sư làm công tác xuất nhập khẩu dầu khí và cả tên gọi của đơn vị cho Tổng Công ty dầu mỏ và khí đốt Việt Nam (Petro Vietnam). Phần còn lại được đổi tên thành Công ty Thương mại Kỹ thuật và đầu tư (PETEC) thuộc quyền quản lý của Bộ Thương mại với chức năng và nhiệm vụ: nhập khẩu và cung ứng xăng dầu, thiết bị máy móc và nguyên vật liệu khác; xuất khẩu bao gồm cả hoạt động thu mua và chế biến các hàng nông sản như gạo, cà phê và các sản phẩm khác; liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước. Mặc dù có thay đổi trong khâu sản xuất kinh doanh và cán bộ do đổi mới chức năng nhiệm vụ, Công ty PETEC mới thành lập đã bằng mọi cách thích ứng với cơ chế mới và tạo đà phát triển ở tầm cao hơn. Cho đến nay, Công ty đã hình thành được một mạng lưới cung ứng xăng dầu tại các tỉnh từ Nam ra Bắc, mở các chi nhánh tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu, Long An, Cần Thơ; thành lập Xí nghiệp xăng dầu Cát Lái, xây dựng các hệ thống cảng và kho dầu tại TP Hồ Chí Minh, kho dầu Đà Nẵng, kho cảng xăng dầu An Hải (Hải Phòng), duy trì việc tái xuất xăng dầu sang Campuchia. Ngoài kinh doanh xăng dầu, Công ty còn xuất khẩu cà phê, tổ chức xí nghiệp thu mua chế biến gạo tại Thốt Nốt (Cần Thơ) và Long An, đầu tư vốn vào Ngân hàng, Bảo hiểm, vận tải khách hàng, liên kết kinh tế với ngành dâu tằm, đồng thời ứng vốn nhập khẩu ủy thác bông cho các nhà máy dệt, nhập khẩu một số máy móc thiết bị và phụ tùng cho các ngành khác. Do những thành tích đã đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã được Chính Phủ và Bộ Thương mại tặng nhiềi bằng khen, thư khen có giá trị (cờ thưởng luân lưu dẫn đầu thi đua ngành Thương mại, huân chương lao động hạng hai, và vinh dự hơn được Chính Phủ trao tặng đơn vị anh hùng năm 2000 trong thời kỳ đổi mới). 25năm trôi qua với bao thăng trầm, PETEC đã đứng vững và từng bước vươn lên chứng tỏ mình, góp phần vào việc khẳng định vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế thị trường. Tóm lược về Công ty PETEC Công ty Thương mại Kỹ thuật và đầu tư PETEC xuất thân từ Công ty xuất nhập khẩu dầu khí (PETECHIM) là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại được thành lập theo quyết định số 1180-TM-TCCP 23/9/1994 của Bộ trưởng Bộ Thương mại. Tháng 10/1994 Công ty chính thức đi vào hoạt động với những chức năng cụ thể như: nhập khẩu xăng dầu, máy móc thiết bị, bông, sắt thép, phân bón... phục vụ sản xuất; tái xuất xăng dầu, dầu nhờn và xuất khẩu hàng nông sản: gạo, cà phê, tiêu... chuyển hẳn hoạt động kinh doanh sang cơ chế thị trường. PETEC là một pháp nhân tự chủ về tài chính, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài khỏan tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các Ngân hàng ở Việt Nam và có con dấu theo qui định của Nhà nước. Tên gọi: Công ty Thương mại Kỹ thuật và đầu tư. Tên giao dịch quốc tế: PETEC Trading and investment corporation. Trụ sở chính: 194 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận3, Thành phố Hồ Chí Minh. Các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc Công ty: Chi nhánh Hà Nội: tại 26 Tăng Bạt Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Chi nhánh Hải Phòng: tại phường An Hải, quận An Hải, Hải Phong. Chi nhánh Đà Nẵng: tại 12 Lê Thánh Tôn, TP Đà Nẵng. Chi nhánh Lâm Đồng: tại thị xã Đinh Lạc, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Chi nhánh Cần Thơ: tại xã Hới Thuận, huyện Thốt Nốt, tỉnh Cần Thơ. Chi nhánh Long An : tại thị trấn Bến Lức, huyệnn Bến Lức, tỉnh Long An. Chi nhánh Vũng Tầu : tại 70 Võ Thị Sáu, T.P Vũng Tàu. Chi nhánh Mat-cơ-va (Công ty PETEC con). Xí nghiệp xăng dầu Cát Lái T.P Hồ Chí Minh. Xí nghiệp An Hải, Hải Phòng Xí nghiệp thu mua chế biến cà phê Di Linh. Xí nghiệp thu mua chế biến nông sản Phú Định. Xí nghiệp thu mua chế biến nông sản Thố Nốt, Cần Thơ. Xí nghiệp thu mua chế biến nông sản Long An. Kho xăng dầu Đà Nẵng. Kho nông sản Phạm Thế Hiển. II. Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty PETEC 1) Tình hình chung Trong bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam đang phát triển năng động theo cơ chế thị trường trong khuôn khổ định hướng Xã hội chủ nghĩa, Công ty Petec đã và đang tận dụng mọi lợi thế có được đồng thời kết nối với những nỗ lực không ngừng để trụ vững và phát triển đều đặn từ khi thành lập đến nay. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra là cả một khó khăn bởi vì tình hình kinh doanh trên thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố: thời cơ và thị trường. Sự năng động, khả năng chuyển đổi linh hoạt trong kinh doanh và uy tín trong quan hệ với khách hàng của Công ty đã thấy rõ ràng Công ty luôn từng bước khắc phục những khó khăn khách quan lẫn chủ quan và thể hiện sự tiến bộ và vị trí của mình trong kinh doanh. * Nguồn cung ứng hàng hóa của Công ty Petec: - Mặt hàng nhập khẩu chính (sản phẩm xăng dầu) Nhập khẩu xăng dầu để phân phối cho thị trường trong nước, cân bằng cung cầu là một nhiệm vụ chủ yếu của Công ty được Bộ giao. Chính vì lẽ đó, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này luôn chiếm tỷ trọng lớn so với những mặt hàng còn lại có tính chất sự vụ khi Nhà nước giao từng đợt (như thiết bị, máy móc phục vụ cho ngành dầu khí, điện lực, nông nghiệp...). Do tính chất quan trọng như vậy nên Công ty luôn giữ gìn mối quan hệ với các nhà cung ứng quen thuộc của mình. Những nhà cung ứng đó chủ yếu từ Nhật Bản, Singapore. Đây là hai trong số những nhà cung ứng lớn. - Các nhà cung ứng nội địa Với 2xí nghiệp chuyên thu mua và chế biến cà phê ở Phú Định và Di Linh (Lâm Đồng), Công ty Petec đã tổ chức một mạng lưới đi thu mua trực tiếp tại các hộ trồng cà phê để chế biến và chờ cơ hội thuận lợi bán ra thị trường, mặt khác vẫn thường xuyên liên lạc với các khách hàng truyền thống để tận dụng khả năng cung ứng của họ. Ngoài cà phê, Petec còn có những khách hàng cung cấp các loại hàng hóa dịch vụ khác như: chè, hạt tiêu và một số hàng hóa khác như: quati điện, giày dép, mỳ ăn liền, cao su.. Tất cả các loại hàng hóa trên không nằm ngoài mục đích đẩy nhanh kim ngạch xuất khẩu. Điều đó chứng tỏ các loại hàng hóa trên của Công ty quả là không nhỏ và các nhà cung ứng cho Petec rất phong phú, nhiều thành phần. * Tình hình bán hàng của Công ty (sản phẩm xăng dầu) Doanh số bán hàng của Công ty tương đối lớn, góp phần bình ổn thị trường hàng hóa trong những năm qua. Mạng lưới khách hàng của Công ty được trải khắp từ Bắc tới Nam và phát triển đáng kể về số lượng từ 143 khách hàng năm 2001 và đến nay đã lên đến khoảng 300 khách hàng. Các khách hàng của Công ty tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, việc phát triển mạng lưới ra miền Bắc, nhất là miền Trung còn ít. Chủ yếu là khách hàng công nghiệp lớn (đó là các nhà máy điện, các xí nghiệp sản xuất có công suất cao). Sau đó đến khách hàng bán buôn, đó là các tổng đại lý, các công ty chất đốt, vật tư, thương nghiệp tỉnh, thị trường phía Nam luôn chiếm tỷ trọng lớn. Trung bình chiếm >80%. Tổng sản lượng/năm Công ty đang chú trọng phát triển ra phía Bắc. Tới đây Công ty cần phát triển ra thị trường miền Trung hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của Công ty. Việc phát triển mạng lưới trải khắp đất nước là một việc làm cần thiết không những góp phần cân bằng trạng thái cung cầu của xã hội mà còn là một trong những công cụ thâm nhập thị trường rất quan trọng. Hi vọng rằng Công ty Petec sẽ thành công hơn nữa trong việc phát triển mạng lưới khách hàng, giữ vững thị phần trong cơ chế kinh doanh khó khăn hiện nay. 2) Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty PETEC Trong bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam đang phát triển năng động theo cơ chế thị trường trong khuôn khổ định hướng Xã hội chủ nghĩa, Công ty Petec đã và đang tận dụng mọi lợi thế có được đồng thời kết nối với những nỗ lực không ngừng để trụ vững và phát triển đều đặn từ khi thành lập đến nay. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra là cả một khó khăn bởi vì tình hình kinh doanh trên thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố: thời cơ và thị trường. Sự năng động, khả năng chuyển đổi linh hoạt trong kinh doanh và uy tín trong quan hệ với khách hàng của Công ty đã thấy rõ ràng Công ty luôn từng bước khắc phục những khó khăn khách quan lẫn chủ quan và thể hiện sự tiến bộ và vị trí của mình trong kinh doanh. Bảng 1: Tổng hợp xuất nhập khẩu Đơn vị tính: 1000 USD Chỉ tiêu 2004 2005 2006 So sánh Trị giá Tỷ lệ % Trị giá Tỷ lệ % Trị giá Tỷ lệ % 2005/2004 2006/2005 Trị giá Tỷ lệ % Trị giá Tỷ lệ % Kim ngạch nhập khẩu 133.103 77,87 166.253 79,18 271.450 88,04 33.150 24,91 105.197 63,28 Kim ngạch xuất khẩu 37.823 22,13 43.722 28,82 36.860 11,96 5.899 15,60 -6.862 -15,69 Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 170.926 100 209.975 100 308.310 100 39.049 22,85 98.335 46,83 Bảng 2: Xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng Đơn vị tính: 1000 USD Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số lượng (tấn) Trị giá Số lượng (tấn) Trị giá Số lượng (tấn) Trị giá Cà phê 17.786 21.585 14.001 17.313 14.990 10.315 Gạo - - 2.400 562 - - Xăng dầu tái xuất 126.869 16.177 129.406 18.717 70.703 17.606 Hạt tiêu - - 48 216 1.338 5.336 Cao su - - 5.936 3.411 4.732 3.145 Thực phẩm chế biến - - 4.188 3.168 Các hàng hoá khác - 61 335 458 Tổng kim ngạch xuất khẩu 37.823 43.722 35.860 Bảng 3: Nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng Đơn vị tính: 1000 USD STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 So sánh SL(tấn) Trị giá SL(tấn) Trị giá SL(tấn) Trị giá 2005/2004 2006/2005 Trị giá Tỷ lệ Trị giá Tỷ lệ 1 DO 516.733 62.950 530.518 76.947 523.558 137.67 13.997 22,24 60.723 78,92 2 FO 222.536 18.795 228.416 24.566 181.251 30.28 5.771 30,70 5.714 23,26 3 Xăng 229.580 34.373 238.683 46.373 258.718 72.47 12.000 35,96 26.097 56,28 4 KO 117.669 16.985 91.995 18.67 105.989 31.03 1.382 8,14 12.663 68,94 ∑ kim ngạch NK 1.086.518 133.103 1.089.611 166.253 1.069.516 271.45 33.150 24,91 105.197 38,75 Với dung lượng có hạn, chuyên đề này em chỉ phân tích một số hoạt động chủ yếu chứ không đi sâu phân tích tất cả mọi lĩnh vực mà công ty hoạt động. Qua 3biểu phân tích dữ liệu tình hình xuất nhập khẩu trong 3năm 2004-2006 của Công ty PETEC, chúng ta thấy xu hướng vận động của Công ty trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa một cách rõ rệt. Tổng kim ngạch xuất nhập gia tăng đáng kể, cụ thể: so với năm 2004 thì tổng kim ngạch năm 2005 tăng 22,85% và năm 2006 so với 2005 là 46,83%. Với mức kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm khá lớn (trung bình khoảng 230triệu USD). Công ty đã giữ vững được sự tăng trưởng so với lúc ban đầu. Nhìn chung hiệu quả của Công ty PETEC có tiến triển tốt và đem lại hiệu quả nhất định. Đi vào chi tiết, chúng ta thấy tình hình xuất nhập khẩu của Công ty năm 2004 và 2005 có dấu hiệu khả quan. Nếu như năm 2004, tỷ lệ xuất khẩu chỉ 22,13% trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thì năm 2005 là 28,82% trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Do cơ chế xuất nhập khẩu mới, công ty tập trung nhập khẩu xăng dầu đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội, vì thế mà tình hình nhập khẩu giảm sút so với 2005 thì giảm 6.802.000USD giảm 15,69%. Điều này cũng dễ lý giải tại sao lại như vậy? Bởi mặt hàng xuất khẩu của công ty chủ yếu là nông sản, hang thủ công mỹ nghệ, do vậy giá xuất không cao. Trong đó kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2004 là 77,87%, năm 2005 là 79,18% và năm 2006 là 88,04%. Nếu so sánh 2005/2004, tỷ lệ nhập khẩu tăng 24,91% thì đến năm 2006/2005 tỷ lệ đó tăng 63,28%, bởi vì hàng nhập khẩu bao gồm các sản phẩm xăng dầu có giá trị caom năm 2006 giá xăng dầu cao hơn nhiều so với năm 2005 tại biểu 3. Năm 2006 sản lượng nhập 1.069.516 tấn ít hơn 2005 là 20.095 tấn nhưng trị giá lại tăng 105.197.000USD. Tỷ trọng nhập khẩu luôn chiếm 80% trong hoạt động xuất nhập khẩu công ty. Để tăng tỷ trọng xuất khẩu năm 2004, công ty đã đề ra một kế hoạch cụ thể là tổng kim ngạch xuất khẩu lên đến 55triệu USD tăng 22,083% so với 2006. * Nguồn cung ứng hàng hóa của Công ty Petec: - Mặt hàng nhập khẩu chính (sản phẩm xăng dầu) Nhập khẩu xăng dầu để phân phối cho thị trường trong nước, cân bằng cung cầu là một nhiệm vụ chủ yếu của Công ty được Bộ giao. Chính vì lẽ đó, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này luôn chiếm tỷ trọng lớn so với những mặt hàng còn lại có tính chất sự vụ khi Nhà nước giao từng đợt (như thiết bị, máy móc phục vụ cho ngành dầu khí, điện lực, nông nghiệp...). Do tính chất quan trọng như vậy nên Công ty luôn giữ gìn mối quan hệ với các nhà cung ứng quen thuộc của mình. Những nhà cung ứng đó chủ yếu từ Nhật Bản, Singapore. Đây là hai trong số những nhà cung ứng lớn. Bảng 4: Các nhà cung ứng sản phẩm xăng dầu Đơn vị tính: 1000 USD Nhà cung ứng (phân theo thị trường) 2004 2005 2006 Sản lượng tấn Trị giá USD Tỷ lệ % Sản lượng tấn Trị giá USD Tỷ lệ % Sản lượng tấn Trị giá USD Tỷ lệ % Singapore 665.011 78.404 61,21 605.554 89.486 55,57 641.938 162.071 60,02 Nhật 309.396 38.065 28,48 365.180 52.330 33,51 220.535 60.983 20,62 Thái Lan 63.725 9.633 5,87 59.134 11.173 5,43 87.351 20.460 8,17 Trung Quốc 19.409 2.623 1,77 29.889 6.590 2,74 95.492 20.227 8,93 Các nhà cung ứng khác 28.977 4.378 2,67 29.924 6.674 2,75 24.200 5.709 2,26 Tổng cộng 1.086.518 133.103 100 1.089.611 166.253 100 1.069.516 271.450 100 - Các nhà cung ứng nội địa Với 2xí nghiệp chuyên thu mua và chế biến cà phê ở Phú Định và Di Linh (Lâm Đồng), Công ty Petec đã tổ chức một mạng lưới đi thu mua trực tiếp tại các hộ trồng cà phê để chế biến và chờ cơ hội thuận lợi bán ra thị trường, mặt khác vẫn thường xuyên liên lạc với các khách hàng truyền thống để tận dụng khả năng cung ứng của họ. Ngoài cà phê, Petec còn có những khách hàng cung cấp các loại hàng hóa dịch vụ khác như: chè, hạt tiêu và một số hàng hóa khác như: quati điện, giày dép, mỳ ăn liền, cao su.. Tất cả các loại hàng hóa trên không nằm ngoài mục đích đẩy nhanh kim ngạch xuất khẩu. Điều đó chứng tỏ các loại hàng hóa trên của Công ty quả là không nhỏ và các nhà cung ứng cho Petec rất phong phú, nhiều thành phần. Bảng 5: Tổng hợp tình hình bán hàng của Công ty Đơn vị tính: 1000 USD Diễn giải 2004 2005 2006 Doanh nghiệp bán hàng 3.620.400 3.672.900 4.588.800 1.Doanh thu ngành thương nghiệp 3.593.952 3.653.575 4.566.162 - Hàng lương thực thực phẩm 282.991 57.817 5.945 - Hàng phi lương thực thực phẩm 3.310.961 3.595 4.560.217 2. Doanh thu dịch vụ hàng hoá khác 26.448 19.325 22.638 * Tình hình bán hàng của Công ty (sản phẩm xăng dầu) Doanh số bán hàng của Công ty tương đối lớn, góp phần bình ổn thị trường hàng hóa trong những năm qua. Mạng lưới khách hàng của Công ty được trải khắp từ Bắc tới Nam và phát triển đáng kể về số lượng từ 143 khách hàng năm 2001 và đến nay đã lên đến khoảng 300 khách hàng. Các khách hàng của Công ty tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, việc phát triển mạng lưới ra miền Bắc, nhất là miền Trung còn ít. Chủ yếu là khách hàng công nghiệp lớn (đó là các nhà máy điện, các xí nghiệp sản xuất có công suất cao). Sau đó đến khách hàng bán buôn, đó là các tổng đại lý, các công ty chất đốt, vật tư, thương nghiệp tỉnh, thị trường phía Nam luôn chiếm tỷ trọng lớn. Trung bình chiếm >80%. Tổng sản lượng/năm Công ty đang chú trọng phát triển ra phía Bắc. Tới đây Công ty cần phát triển ra thị trường miền Trung hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của Công ty. Việc phát triển mạng lưới trải khắp đất nước là một việc làm cần thiết không những góp phần cân bằng trạng thái cung cầu của xã hội mà còn là một trong những công cụ thâm nhập thị trường rất quan trọng. Hi vọng rằng Công ty Petec sẽ thành công hơn nữa trong việc phát triển mạng lưới khách hàng, giữ vững thị phần trong cơ chế kinh doanh khó khăn hiện nay. Bảng 6: Phân theo thị trường Thị trường 2004 SL (m3) 2005 SL (m3) 2006 SL (m3) So sánh 2005/2004 2006/2005 SL TT SL TT Miền Nam 1.136.507 1.088.953 1.106.172 -47.554 4,18 17.219 1,58 Miền Trung 1.118 1.603 1.159 485 43,4 -444 -27,7 Miền Bắc 100.820 124.910 147.820 24.090 23,9 22.91 18,34 Tái xuất 76.825 82.604 84.795 5.779 7,52 2.19 2,65 Tổng cộng 1.315.270 1.398.070 1.399.946 82.800 6,30 -5124 -4,16 Bảng 7: Phân theo mặt hàng Mặt hàng 2004 SL (m3) 2005 SL (m3) 2006 SL(m3) So sánh 2005/2004 2006/2005 m3 TL m3 TL Xăng 311.264 324.435 397.913 13.171 4,23 73.478 22,65 DO 598.636 604.754 646.912 6.118 1,02 42.158 7,0 KO 209.317 220.473 130.059 11.156 5,33 -90.414 41 FO 196.087 248.338 165.116 52.251 26,65 -83.222 33,51 Tổng cộng 1.315.300 1.398.300 @ 1.340.000 82.700 6,34 58.000 4,15 Đánh giá về tình hình bán ra của doanh nghiệp 2005 - 2006 (riêng về mặt hàng xăng dầu): Như đã phân tích tình hình xuất nhập khẩu của công ty ở phần trên thì việc bán hàng của công ty đạt doanh số tương đối lớn góp phần bình ổn thị trường hàng hoá trong những năm qua. Mạng lưới khách hàng của công ty được trải khắp từ Bắc tới Nam và phát triển đáng kể về số lượng, hiện nay số lượng khách hàng đã là khoảng 250. - Qua biểu 6 ta thấy: Các khách hàng của công ty chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía Nam, việc phát triển mạng lưới ra phía Bắc nhất là miền Trung còn ít chủ yếu là khách hàng công nghiệp lớn (đó là các nhà máy điện, các xí nghiệp sản xuất có công suất cao). Sau đó đến khách hàng bán buôn đó là các tổng đại lý, các công ty chất đốt, vật tư, thương nghiệp tỉnh, thị trường phía Nam luôn chiếm tỷ trọng lớn. Trung bình chiếm > 80% tổng sản lượng hàng năm. Công ty đang chú trọng phát triển ra miền Bắc. Năm 2005/2004 thị trường phía Bắc tăng 23,9% và năm 2006/2005 tăng 18,34%. Tới đây công ty cần phát triển ra thị trường miền Trung hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của công ty. Việc phát triển mạng lưới trải khắp đất nước là một việc làm cần thiết không những góp phần cân bằng trạng thái cung cầu của xã hội mà còn là một trong những công cụ thâm nhập thị trường rất quan trọng. Hy vọng rằng, công ty Petec sẽ thành công hơn nữa trong việc phát triển mạng lưới khách hàng, giữ vững thị phần trong cơ chế kinh doanh khó khăn hiện nay. PHẦN THỨ BA PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY PETEC I. Phương hướng phát triển của Công ty PETEC trong những năm tới Hiện nay, PETEC đang xuất nhập khẩu các mặt hàng : thiết bị toàn bộ, máy và thiết bị lẻ, các loại vật tư, nguyên nhiên liệu kinh doanh, các loại sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hàng nông sản (gạo,cà phê...) phân bón, thuốc trừ sâu, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng thiết yếu và các mặt hàng khác do Công ty kinh doanh hoặc do liên doanh, liên kết ở trong và ngoài nước tạo ra, đứợc Bộ Thương mại cho phép. Công ty PETEC được nhận ủy thác xuất khẩu làm đại lý tiêu thụ, tái xuất hàng hóa, được liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế ở trong và ngoài nước; Thực hiện các dịch vụ hợp tác đầu tư trong nước, nước ngoài và các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước. Mục tiêu của Công ty là phát triển đa dạng hóa sản phẩm về đầu tư, xâm nhập sâu hơn nữa vào thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là đầu tư vào các dự án quan trọng. PETEC là một Công ty kinh doanh xăng dầu lớn (đứng thứ 2 sau Petrolimex). Việc đầu tư vào các mũi nhọn của ngành là các việc làm cần thiết và lâu dài để đứng vững và phát triển. Chiến lược này đã nằm trong chủ trương lãnh đạo của Công ty từ nhiều năm nay do xây dựng mạng lưới kinh doanh của PETEC được trải đều từ Nam ra Bắc, lên cả những vùng cao, vùng xa là một hướng đi đúng đắn. Hệ thống kho tàng bến bãi, nhà xưởng dây chuyền đánh bóng gạo, xí nghiệp chế biến cà phê xuất khẩu, đội ngũ xe bồn, xe taxi... là một minh chứng cho cơ sở vật chất của PETEC để bước vào những năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới một cách vững vàng và gặt hái nhiều thành công tốt đẹp. II. Những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty PETEC 1) Những giải pháp từ phía Công ty 1.1. Tăng cường nghiên cứu, dự báo, mở rộng thị trường và công tác tiếp thị * Về công tác nghiên cứu, dự báo, mở rộng thị trường - Thị trường hàng hoá luôn luôn biến động, do đó Công ty phải không ngừng tìm hiểu và nghiên cứu kỹ các biến động của thị trường, dự đoán xu hướng của thị trường để có được những chiến lược phát triển phù hợp và có hiệu quả nhất. Để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu thì một trong những giải pháp rất cần thiết đối với công ty đó là đẩy mạnh công tác nghiên cứu và dự báo thị trường. Mục đích của công tác này là nhằm cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết, chính xác, kịp thời liên quan đến thị trường cho các nhà quản lý, đồng thời dự báo chính xác về sự thay đổi, xu hướng vận động của các yếu tố của thị trường. Qua đó các nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra quyết định đúng đắn, giúp công ty nắm bắt được các cơ hội và tránh được hoặc giảm bớt các rủi ro trong kinh doanh. - Dựa trên các thông tin thu thập được qua việc nghiên cứu thị trường nội địa cũng như thị trường xuất khẩu. Công ty cần phải tiến hành phân tích một cách kỹ lưỡng tỷ mỷ những thông tin này, từ đó đưa ra những dự báo chính xác về khả năng sản xuất, dự trữ, nhập khẩu, sự biến động của giá cả cũng như sự thay đổi cung cầu ở thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu trong thời gian tới. Việc dự báo chính xác về thị trường sẽ giúp công ty có thể đưa ra những chính sách, chiến lược thu mua dự trữ, xuất khẩu phù hợp cho từng thời điểm, và vì vậy sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình kinh doanh. Dự báo là một công việc hết sức khó khăn và phức tạp. Để có được những dự báo chính xác đáp ứng tốt nhu cầu của hoạt động kinh doanh, đòi hỏi cán bộ, nhân viên làm công tác dự báo phải có những phẩm chất quý báu như kinh nghiệm khả năng phân tích tổng hợp, có óc phán đoán và sáng tạo. Vấn đề đặt ra đối với công ty là phải không ngừng tăng cường công tác đào tạo cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác dự báo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của họ. Bên cạnh đó phải có những chính sách khuyến khích thích hợp về vật chất lẫn tinh thần như chính sách về tiền lương, chính sách khên thưởng, động viên khích lệ họ hăng say, cống hiến khả năng của mình cho công việc. * Về công tác tiếp thị Không ngừng nâng cao công tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm của Công ty. Liên tục tạo ra những phương thức mới để giới thiệu sản phẩm của mình bằng cách thực hiện quảng cáo cho sản phẩm, tham gia vào các hội chợ ngành hàng. Ngoài ra, công ty nên tăng cường việc tham gia vào các chương trình bình chọn các sản phẩm chất lượng cao hàng năm được tổ chức cho các loại hàng hoá, đây chính là cơ hội để công ty có thể quảng bá sản phẩm của mình một cách tối ưu nhất. * Cụ thể với các mặt hàng chiến lược: - Đối với gạo xuất khẩu: Vừa tìm bạn hàng vừa xác lập thị trường ổn định, chú trọng thị trường khối ASEAN (Malaysia, Indonesia, Singapore), thị trường Trung Đông, Mỹ La tinh, Châu Phi, Châu Âu, Trung Quốc và Nhật Bản... Hiện nay, gạo của Việt Nam đã có mặt trên 80 nước, song trong tương lai cần phải tạo dựng và tạo lập được các thị trường có tính chiến lược lâu dài, nhất là thị trường đối với các nước phát triển có sức mua cao. - Đối với cà phê xuất khẩu: Tăng cường công tác tiếp thị, giữ “chữ tín” để duy trì bền vững các quan hệ truyền thống với các thị trường truyền thống Châu Âu, củng cố các thị trường mới tạo lập như Mỹ, một số nước Tây Âu, Trung Đông, đồng thời mở rộng thị trường Châu á như Trung Quốc và Nhật Bản... - Đối với cao su xuất khẩu: Duy trì các quan hệ với thị trường truyền thống SNG, Đông Âu, củng cố các thị trường mới tạo lập như Mỹ, Trung Quốc, Đài Loan và các nước Tây Âu... - Đối với xăng nhập khẩu: + Với thị trường tiêu thụ trong nước: Công ty cần phải đặc biệt quan tâm chú ý đến các hoạt động Marketing, các hoạt động xúc tiến bán hàng và tìm cách mở rộng thị phần của công ty, dần thâu tóm các khu vực thị trường. Quan trọng hơn, cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ hàng hóa, phát triển thêm các trạm bán lẻ xăng dầu, tăng cường các hoạt động bán buôn từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của công ty. Bên cạnh đó cần lưu ý đến những vấn đề đang diễn ra có tính chất tác động tiêu cực hoặc tích cực đến thị trường xăng dầu nói chung. Chẳng hạn như, hiện nay mỗi lít xăng dầu chũng ta nhập về và bán ra trên thị trường phải chịu lỗ từ 1.000 đồng đến 1.500 đồng. Nhà nước vẫn đang phải bù vào khoản lỗ này cho các doanh nghiệp kinh doanh đầu mối trong cả nước, nhưng bên cạnh đó, tình hình buôn lậu xăng dầu đang diễn ra hết sức phức tạp ở các tỉnh biên giới như Hà Giang, Bắc giang… làm cho nguồn xăng dầu sau khi nhập khẩu vào trong nước bị chảy ngầm ra nước ngoài mà thường là các nước lân cận chúng ta như Trung Quốc, Lào, Cămpuchia… Rồi sau đó, Việt Nam quay lại nhập khẩu xăng dầu từ chính những nước này… Nhiều những yếu tố tác động như thế cũng làm cho thị trường xăng dầu trong nước có những diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng đến định hướng nhập khẩu nói chung. + Với thị trường nước ngoài: Công ty phải có một đội ngũ cán bộ chuyên trách, để khi thị trường xăng dầu thế giới có sự biến động cũng không làm cho công ty bị thiệt hại. Dự báo xu hướng biến động của thị trường xăng dầu là một vấn đề khó khăn chung đối với mọi doanh nghiệp do mặt hàng này hay biến động và phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan cũng như chủ quan nên rất khó để phán đoán được những xu hướng biến động của nó dù trong khoảng thời gian dài hay ngắn. Nhưng cũng chính vì thế, công ty hơn lúc nào hết phải đẩy nhanh những hoạt động nghiên cứu thị trường nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất, đồng thời tăng tính chủ động cho hoạt động kinh doanh chung, trong đó có hoạt động nhập khẩu. Khi công ty tiến hành nghiên cứu thị trường, cần phải dự đoán được xu hướng biến động của thị trường, dự báo chính xác sản lượng xăng dầu tăng, giảm trong thời gian nào, những nguyên nhân nào đã gây ra sự biến đổi đó, thời đoạn biến động đó sẽ diễn ra ngắn hay dài. Điều này có thể giúp công ty nhập được hàng khi giá rẻ và tránh nhập khẩu hoặc nhập ít khi giá tăng. Hiện nay Công ty đang có mối nhập khẩu xăng dầu với một số nước như Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Nga… nhập khẩu các hàng khí tài với Hàn Quốc, Nga… Trong đó Trung Quốc và Singapore là thị trường cung cấp chính chiếm tới gần 1/2 kim ngạch nhập khẩu của công ty. Trong thời gian tới, công ty cần có chiến lược và kế hoạch mở rộng hơn nữa thị trường nhập khẩu của mình nhằm giảm dần sự phụ thuộc vào các thị trường này. Đồng thời, công ty phải mở rộng thị trường nhập khẩu của mình, tăng cuờng nhập khẩu từ các nước triển vọng như khu vực Trung đông , Mỹ, Trung Quốc … 1.2. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại Hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm mục đích duy trì mối quan hệ đã có với các bạn hàng cũ và phát triển các mối quan hệ, các bạn hàng mới ở cả thị trường cũ và mới. Mục đích cụ thể của hoạt động xúc tiến thương mại là tác động vào việc chào hàng, thu hút khách hàng thiết lập mối quan hệ thuận tiện nhất giữa công ty với khách hàng, bạn hàng, các tổ chức trong và ngoài nước để tiêu thụ sản phẩm. Để xúc tiến thương mại, công ty có thể sử dụng các hình thức sau: - Quảng cáo: Các hình thức quảng cáo có thể là thông qua truyền hình, truyền thanh, báo chí, qua mạng Internet, quảng cáo ngoài trời, trên bao bì ... Đối với mỗi một loại hình quảng cáo thì nó sẽ có hiệu quả và chi phí khác nhau. Đối với tình hình hiện tại của công ty vì chỉ áp dụng hình thức bán hàng cho tư thương (công ty không bán hàng cho khách hàng cuối cùng) cho nên để tiết kiệm được chi phí đồng thời có thể mang lại hiệu quả cao hơn, công ty nên sử dụng hình thức quảng cáo qua mạng Internet và quảng cáo trên các báo chí ở nước ngoài. - Hội chợ và triển lãm quốc tế: công ty cần tích cực tham gia vào các hội chợ và triển lãm quốc tế. Đây là cơ hội tốt cho công ty để trưng bày và giới thiệu các sản phẩm của mình cho khách hàng, qua đó tìm kiếm bạn hàng và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu. - Ngoài ra, Công ty có thể thông qua các bạn hàng quen thuộc, có mỗi quan hệ làm ăn tốt, lâu dài với mình để quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của mình cho những khách hàng khác. Cách thức này vừa tiết kiệm được chi phí cho công ty, vừa đem lại hiệu quả cao. Đây là một trong những cách thức tốt nhất đối với công ty để mở rộng thị trường của mình. 1.3. Nâng cao chất lượng và điều chỉnh giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng của vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Giá cả phải phù hợp với giá chung của thị trường. Để có thể cạnh tranh được thì không những chất lượng của hàng hoá phải được nâng cao mà doanh nghiệp còn cần phải tìm cách điều chỉnh giá thành sản phẩm của mình. Về lâu dài thì đây sẽ là biện pháp vô cùng hữu hiệu trong quá trình xâm nhập và chiếm lĩnh toàn bộ thị trường. Khi hàng hoá của công ty có thể tiêu thụ dễ dàng nhờ chất lượng và các tính năng ưu việt của nó thì Công ty sẽ thu được những lợi nhuận lớn nhờ tiêu thụ được nhiều sản phẩm với giá cả cạnh tranh hơn là tiêu thụ sản phẩm ít với giá thành cao. Vì mục tiêu của bất kì một công ty kinh doanh nào cũng là làm sao để có thể thu được lợi nhuận tối đa. Công ty cần phải lựa chọn những sản phẩm hiện nay đang được tiêu thụ nhiều nhất và chu kì sống của sản phẩm đó còn dài để tiến hành chuyên môn hoá, tạo ra những sản phẩm chủ lực có tính năng ưu việt nhất, để tạo thế mạnh cho sản phẩm mang nhãn hiệu PETEC. Chẳng hạn như hiện nay, mặt hàng xăng dầu của PETEC là sản phẩm được nhiều khách hàng ưa chuộng và tiêu dùng. Điều này được thể hiện ở chỗ hàng trăm cây xăng của PETEC trải khắp từ Bắc vào Nam luôn luôn đông khách. Như vậy, Công ty có thể chuyên môn hóa kinh doanh mặt hàng xăng dầu để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ nhằm thu hút thêm khách hàng và có thể thu về được mức doanh thu lớn hơn nữa. 1.4. Không ngừng nâng cao uy tín của công ty Uy tín của Công ty cũng góp phần mang lại giá trị thương hiệu cho một sản phẩm phát triển bền vững trên thị trường. Vì vậy bản thân Công ty phải giữ uy tín và không ngừng tìm cách nâng cao hơn nữa uy tín của mình trên thị trường. Có như vậy thì Công ty mới có thể có nhiều khách hàng với những thị trường tiêu thụ hàng phong phú hơn. Để tăng số lượng bạn hàng, tăng cả về giá trị của các đơn đặt hàng cho Công ty thì Công ty cần phải tạo được sự tin tưởng cho các khách hàng và tìm các câu trả lời cho câu hỏi : “để các khách hàng chỉ chọn sản phẩm của PETEC chứ không phải là sản phẩm của một doanh nghiệp khác thì Công ty phải làm gì ?” Tức là Công ty phải không ngừng nâng cao và đổi mới các dịch vụ chăm sóc khách hàng thường xuyên. 1.5. Nâng cao, bồi dưỡng trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty Để đạt được những kết quả chung của công ty, đưa công ty phát triển ngày càng vững mạnh thì phải có sự đóng góp và nỗ lực từ những cá nhân riêng lẻ cho đến những bộ phận trong công ty đó. Công nghệ phát triển từng giờ, sản phẩm mới cũng có thể được cải tiến từng giờ, do đó trình độ của cán bộ công nhân viên cũng cần được liên tục nâng cao để có thể bắt kịp với xu hướng phát triển chung. Nghĩa là khi mà tư liệu sản xuất phát triển thì cũng phải phát triển cả các quan hệ sản xuất liên quan đến nó. Công ty phải tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn liên tục cho các cán bộ công nhân viên về cả nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu và về cả các năng lực khác nữa. Vì hoạt động kinh doanh có rất nhiều biến đổi nhất là trong giai đoạn thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các cán bộ càng cần phải có thêm những kiến thức mới để không bao giờ bị bất ngờ với những thay đổi trong kinh doanh, mà sẵn sàng tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để giải quyết các vấn đề một cách nhanh nhất và hợp lí nhất. 1.6. Nâng cao hiệu quả quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng Hoạt động giao dịch đàm phán kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu diễn ra sau khi Công ty đã lựa chọn được cho mình đối tác phù hợp, kết quả của hoạt động này cho biết Công ty có hay không ký được hợp đồng với đối tác. Dựa vào quá trình đàm phán và ký kết, nhất là với những đối tác làm việc lần đầu tiên, công ty một lần nữa tìm hiểu kỹ hơn về đối tác cũng như kiểm tra được kết quả hoạt động nghiên cứu thị trường diễn ra trước đó có thực sự hiệu quả. Bản thân hoạt động này bao gồm nhiều thao tác nhỏ kết hợp lại, mỗi thao tác đó cần được thực hiện bằng kỹ năng chuẩn bị hồ sơ, tìm điểm giao dịch… đều rất quan trọng, song ở công ty PETEC, từng bước thực hiện hoạt động này còn chưa đựơc kỹ càng, hay nói cách khác, tính chuyên nghiệp chưa cao. Giải pháp: Người tham gia ký kết hợp đồng phải là người có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm nhất định trong hoạt động ngoại thuơng. Trong quá trình tham gia làm hợp đồng, người đó cần phải linh hoạt, sáng tạo đưa ra những quyết định linh hoạt, thể hiện thiện chí ký kết hợp đồng khi đối tác chấp nhận các điều khoản mà công ty đưa ra, đồng thời làm cho họ thấy tương lai làm ăn lâu dài để hai bên cùng nhau củng cố thêm mối quan hệ kinh doanh… Để tăng tính chuyên nghiệp trong quá trình ký kết hợp đồng, cũng là nâng cao hiệu quả một bước quan trọng trong hoạt động nhập khẩu, bộ phận này nên chú ý thực hiện những nội dung sau đây: 1: Chuẩn bị các công việc có liên quan đến hoạt động giao dịch đàm phán nhất là các giấy tờ, hồ sơ tài kiệu có liên quan đến buổi đàm phán. 2: Tạo ra sự cạnh tranh làm cho đối tác cảm thấy mình không phải là đối tác duy nhất của công ty. 3: Từng bước tiến hành chia nhỏ mục tiêu thương lượng của mình, nắm bắt tâm lý của đối phương và từng bước thực hiện mục tiêu của mình. 4: Gây áp lực cho đối phương. 5: Nên đưa ra các mục tiêu cụ thể nhiều hơn dự tính đạt được để có sự thoả hiệp một cách dễ dàng, có hiệu quả nhiều hơn. 6: Không bộc lộ suy nghĩ của mình mà cấn lưu ý quan sát diễn biến tâm lý của đối phương để dành quyền chủ động trong đàm phán . 7: Làm cho đối phưong nhượng bộ từng bước mà vẫn giữ thể diện cho họ. Ngoài ra công ty cần chú ý đến nội dung các điều khoản hợp đồng như các điều khoản về chất lượng, cơ sở giao hàng, giá cả, phương tiện, điều kiện thanh toán. Tất cả những nội dung này tốt hay không là do sự chuẩn bị có đầy đủ hay không, vì thế đào tạo đội ngũ nhập khẩu viên chuyên nghiệp cũng là vấn đề mà công ty nên quan tâm. Công ty có thể cho các cán bộ theo học các lớp đào tạo về ký kết hợp đồng, hoặc tham gia vào các tình huốn cụ thể có thể xảy ra trong thực tế… Ngoài ra nên kết hợp tốt với các phòng ban khác như tài chính, văn thư để có thêm thông tin phục vụ hoạt động này một cách tốt hơn. 1.7. Xây dựng tài chính vững mạnh Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động cần nguồn vốn lớn, đòi hỏi phải luôn duy trì được tiềm lực tài chính vững mạnh. Khả năng tài chính là một tiêu chí quan trọng để có thể kêu gọi đối tác tốt nhất. Tài chính mạnh giúp công ty tăng tính chủ động trong mọi hoạt động xuất nhập khẩu. Tình hình tài chính của công ty trong mấy năm qua tuy đã có nhiều tiến triển, ngày càng trở nên vững mạnh song Công ty vẫn cần nhiều vốn hơn nữa để có thể chủ động tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu khi có cơ hội, để có thể đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và mua các trang thiết bị kỹ thuật phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Giải pháp: + Ngoài các phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến như chuyển tiền (L/C) trả ngay hay trả chậm, công ty nên mở rộng hơn nguồn hàng thanh toán theo phương thức trả chậm hoặc vay vốn của bạn hàng (trong trường hợp nhập khẩu, bằng những khoản ứng trước của khách hàng theo hợp đồng trong nước). Tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tác và tùy vào khả năng đàm phán của cán bộ nhân viên kinh doanh mà thỏa thuận được thời hạn thanh toán dài hơn 30 đến 45 ngày thậm chí là 60 đến 90 ngày. Trong trường hợp nhập khẩu, vào thời gian đó, công ty có thể thực hiện kinh doanh theo hai hướng: Thứ nhất: Công ty thực hiện hợp đồng thanh toán chậm cho các khách hàng lớn, hướng này đem lại lợi nhuận lớn song xảy ra hiện tượng ứ đọng vốn. Thứ hai: Công ty bán ngay, tuy lợi nhuận có ít hơn song bù lại, vốn quay vòng nhanh góp phần đảm bảo thanh toán, cải thiện quan hệ bạn hàng. Bên cạnh đó, công ty nên sắp xếp lại cơ cấu thị trường tiêu thụ sao cho phù hợp với tiềm năng của công ty. Muốn vậy công ty phải tổ chức được tốt các khâu trong quá trình kinh doanh, đồng thời công ty phải có phương án kinh doanh hợp lý trước mắt cũng như lâu dài. + Tăng cường công tác quản lý tài chính, tập trung đối chiếu giải quyết công nợ, tồn đọng khó đòi. Trong khâu tiêu thụ hàng hóa, phải đảm bảo cho khách hàng biết rõ về thời hạn thanh toán và hình thức thanh toán, phải tìm mọi cáh thu hồi nợ khi dến hạn , từ thương lượng , thuyết phục thậm chí phải sử dụng các biện pháp hành chính nhằm đảm bảo nguồn vốn kinh doanh tăng, tốc độ lưu chuyển của tiền tệ. + Thực hiện tiết kiệm chi phí, vốn và ngoại tệ. Công ty PETEC bên cạnh việc tiếp tục ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu theo điều kiện CIF, CFR thì hiện nay công ty phải tiến hành nhập khẩu theo kiểu FOB. Chính FOB sẽ giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty kinh doanh bảo hiểm, công ty chuyên chở tăng sức cạnh tranh. Không những thế, việc ký kết hợp đồng theo kiểu FOB còn tiết kiệm được ngoại tệ, giảm được chí phí chuyển đổi ngoại tệ. Bên cạnh đó đây còn là một động lực để Chính phủ quan tâm phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, kho bãi, giao thông vận tải cho tương xứng với đòi hỏi hiện tại, góp phần thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế và kinh doanh quốc tế. Khai thác tốt lợi thế về vị trí điạ lý thuận lợi cho buôn bán quốc tế Việt Nam, công ty vừa nên thực hiện tốt hoạt động xuất nhập khẩu đáp ứng nhu cầu quốc phòng và kinh doanh trong nước, vừa nên thử sức trên lĩnh vức mới, đẩy mạnh tái xuất mặt hàng xăng dầu sang các thị trường Lào, Campuchia, Nam Trung Quốc để thu ngoại tệ. Trong giai đoạn hiện nay, để có đủ ngoại tệ cho hoạt động kinh doanh, công ty đi vay vốn ngân hàng với số lượng vốn khá lớn, hàng tháng phải trả lãi suất tiền vay; mua ngoại tệ thì phải chịu chênh lệch tỷ giá, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của công ty và hiệu quả họat động xuất nhập khẩu. Do vậy, công ty có thể áp dụng thêm các hình thức khác để huy động vốn từ bên ngoài như liên doanh, liên kết hay huy động phần vốn còn nhàn rối trong công ty. Công ty cũng có thể tổ chức vay vốn của cán bộ công nhân viên công ty bằng cách nâng mức lãi suất tiền gửi và thấp hơn lãi vay ngân hàng. Như vậy công ty có thể giảm được khá lớn chi phí lãi vay vốn hết sức sáng tạo, linh hoạt có khả năng đem lại hiệu quả cao, bởi với cách làm này công ty đã gắn kết trách nhiệm của mỗi cá nhân người lao động đối với hoạt động kinh doanh của công ty một cách chặt chẽ hơn. Có thể nói, một Công ty hay doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình không ngừng phát triển khi luôn có thể thích ứng trong mọi hoàn cảnh. Công ty hay doanh nghiệp đó có nguồn vốn dồi dào sẽ là điệu kiện thuận lợi quan trọng cho họat động sản xuất kinh doanh liên tục phát triển và luôn chiếm lĩnh được thời cơ, cơ hội kinh doanh tốt nhất. 2) Những kiến nghị đối với Nhà nước 2.1. Hoàn thiện và ổn định cơ chế điều hành xuất nhập khẩu Những quy định về xuất nhập khẩu và các hàng rào thương mại là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động xuất nhập khẩu. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu được phát triển thì hệ thống các chính sách và quy định xuất nhập khẩu của Nhà nước phải luôn được hoàn thiện và đổi mới theo hướng đơn giản hơn, thông thoáng hơn, phù hợp hơn với cơ chế thị trường và xu thế hội nhập như hiện nay. Cụ thể là các chính sách về thuế quan xuất nhập khẩu cần phải có sự điều chỉnh rõ ràng đối với từng mặt hàng cụ thể... Ngoài ra, các khâu kiểm tra hải quan trước khi cho phép hàng hoá xuất nhập khẩu cũng cần được Nhà nước có những điều chỉnh để mỗi lần làm thủ tục hải quan và khai báo hải quan có thể được diễn ra nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn. 2.2. Nhà nước cần có sự quan tâm và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu - Giảm bớt thuế quan và tiến tới tự do hoá thương mại hoàn toàn. Hiện nay danh mục các hàng hoá bị đánh thuế của Nhà nước vẫn còn phức tạp và còn nhiều điều chưa hợp lý. Để có thể tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì Nhà nước cần phải điều chỉnh lại danh mục này theo hướng hợp lí hoá hơn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thể nhập khẩu hàng hóa một cách dễ dàng hơn và xuất khẩu bán sản phẩm cũng được thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn. - Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi và khuyến khích cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu này hơn để khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Vì doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì không chỉ làm lợi cho bản thân công ty mà còn giúp cho Nhà nước có thêm một khoản thu nhập từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Hơn thế nữa, doanh nghiệp còn góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết thất nghiệp cho đội ngũ lao động của Việt nam hiện nay. LỜI KẾT Hoạt động xuất nhập khẩu là một hoạt động vô cùng quan trọng góp phần cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế xã hội đất nước nói chung và cho sự phát triển của các Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Nhân đây, em cũng bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy cô trường Đại học KTQD, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, và đặc biệt hơn nữa là thầy Nguyễn Như Bình, các chuyên viên, cán bộ công ty Petec đã giúp em học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt chuyên đề này. Kiến thức nhà trường là nền tảng, kinh nghiệm thực tế là yếu tố quyết định thành công hay thất bại cho mọi hoạt động. Do đó quãng thời gian học tập tại nhà trường sẽ là hành trang giúp cho các cán bộ vừa học vừa làm như em có kiến thức quí báu cho những bước tiến trong tương lai. Cuối cùng xin chúc công ty Petec luôn trụ vững và ngày càng phát triển lớn mạnh, mãi xứng đáng là một trong những doang nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. Kính chúc các thầy cô sức khoẻ và hạnh phúc! MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0490.doc
Tài liệu liên quan