Hệ thống còn sử dụng kỹ thuật tự điều chỉnh để tránh xảy ra sự cố khi quá tải. Kỹ thuật này được phân bố tại từng mức của hệ thống dựa vào đo đạc số lượng các cuộc gọi có nhu cầu và cuộc gọi được xử lý.
II. CẤU TRÚC TỔNG THỂ CỦA TỔNG ĐÀI ALCATEL A1000 E10 OCB 283
Tổng đài ALCATEL A1000 E10 được chia thành 3 phân hệ chính:
- Phân hệ truy nhập thuê bao
- Phân hệ đấu nối và điều khiển
- Phân hệ vận hành và bảo dưỡng
Trong đó phân hệ đấu nối, điều khiển và phân hệ vận hành, bảo dưỡng nằm trong OCB – 283. Liên lạc giữa phân hệ truy nhập thuê bao, phân hệ đấu nối và điều khiển sử dụng hệ thống báo hiệu số 7. Các phân hệ được nối với nhau bởi ma trận các đường LR hay các đường PCM.
86 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1807 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vai trò và cấu trúc chức năng của hệ thống tổng đài ALCATEL 1000 E10 (OCB 283), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
e 1
THRL0
THRL1
THRL0
THRL1
THRL0
THRL1
TATI 0
TATI 1
TTRS 0
TTRS 15
CNL
GTA
ICNE
Top of rack
Top of rack
TPOS (GTA)
FBT0
FBT1
HREC0+ALAM0
HREC1+ALAM1
HREC2+ALAM2
HREC3+ALAM3
Những cảnh báo đó được sử dụng để lựa chọn 1 trong 4 xung đồng hồ để đồng bộ bộ tạo dao động với đồng hồ ở xa.
Hình 2.22: Cấu trúc của bảng mạch TBTD
II. Giao diện đấu nối
1. Giao diện giữa CSND với trường chuyển mạch của e10: TTRS
CSND được nối với OCB 283 bằng tối đa 16 đường PCM. Mỗi PCM được nối với một bảng mạch TTRS.
Các chức năng của TTRS như sau:
+ ở chế độ thu:
Biến đổi mã HDB-3 thành mã nhị phân
Tách xung đồng hồ từ xa
Đồng bộ lại các tuyến PCM
Tách cảnh báo
+ ở chế độ phát:
Biến đổi mã nhị phân thành mã HDB-3
Phát xung đồng hồ vào khe thời gian 0
1
UCX
0
TTRS 0
LR
LR
PCM 0
Connecting swich board
TTRS 15
LR
LR
PCM 15
P/R
P/R
TSUC
Trong chế độ thu, dữ liệu được gửi đến hai đơn vị đấu nối UCX. Trong chế độ phát, chỉ dữ liệu từ logic điều khiển là được sử dụng, tín hiệu điều khiển/dự phòng gửi từ bảng TSUC được sử dụng để điều khiển dữ liệu từ mạch logic điều khiển.
Hình 2.23: Giao diện CSND với truyền chuyển mạch của E10
2. giao diện giữa csnl với truyền chuyển mạch của e10: TCILR
Tối đa có 16 tuyến LR được sử dụng để nối CSNL với trường chuyển mạch của E10. Hai tuyến LR được nối với một bảng mạch TCILR.
TCILR có các chức năng sau:
+ Lựa chọn LAS được truyền tới các mạch logic của mỗi UCN
1
UCX
0
LR
Connecting swich board
TSUC
TILR 0
LR
LR
P/R
LR
TILR 7
LR
P/R
LR
LR
+ Lựa chọn LRE 0 hay LRE 1 được truyền tới cả 2 TCBTL, điều này phụ thuộc vào tín hiệu P/R.
Hình 2.24: Giao diện CSNL với trường chuyển mạch của E10
III. Bộ tập trung thuê bao gần CNL
I. Cấu trúc chung:
CNLM bao gồm những phần sau:
+ 1 -> 16 đơn vị đầu cuối (UT) dùng cho thuê bao tương tự hoặc số
+ Một đơn vị đầu cuối để bảo vệ và định vị CNLM (TPOL)
+ Hai bộ giao tiếp điều khiển phân chia xung đồng hồ và các tuyến nội bộ (các tuyến LTU) (THLR)
+ Cung cấp nguồn điện áp cho giá (TCMRT)
Một UT có thể trao đổi bằng tín hiệu HDLC với UCN.
Giao diện mạng
đường
dây
LRIE
LRIS
LTUE - LTUR
DT0 Clock pulse distribution
Sub UT
0
Sub UT
1
Sub UT
15
Positioning UT 16
Giao diện mạng
đường
dây
DT0 Clock pulse distribution
LRIE
LRIS
LTUE - LTUR
On flict-resolving bus
Hình 2.25: trạm tập trung thuê bao gần (CNL)
* Các đơn vị đầu cuối: Tất cả các đơn vị đầu cuối bao gồm 2 phần:
+ Mạch logic chung cho tất cả các UT (LCUT)
+ Một phần mềm ứng dụng riêng, tùy theo từng loại UT.
2. Mạch LOGIC chung: (LCUT)
LCUT bao gồm các khối chức năng sau:
+ Một bộ vi xử lý 16 bit Intel 8031, bộ nhớ ROM 4 KB chứa chương trình hoạt động của bộ vi xử lý.
+ Một bộ nhớ ROM mở rộng 8 KB, bao gồm:
Chương trình khởi động LCUT
Chương trình phục vụ cho trao đổi HDLC
Truyền tải chương trình
+ Một bộ nhớ RAM mở rộng 8 KB bao gồm chương trình ứng dụng riêng được tải từ UCN.
+ Một bộ điều khiển cung cấp các thủ tục HDLC. Các UT trao đổi với UCN theo phương thức báo hiệu HDLC. Để thực hiện trao đổi nó cần chèn vào và tách ra dữ liệu ở khe thời gian 16. Việc trao đổi này được điều khiển bởi bộ vi xử lý.
+ Một Module giao diện đồng hồ có cấu trúc kép. Bộ vi xử lý chọn một trong hai mạch phân chia.
+ Một thiết bị đọc địa chỉ được giao cho UT. Chỉ thị địa chỉ của nó trong bộ tập trung tới bộ vi xử lý. Các địa chỉ đó được nối cứng trên mạch chủ của giá.
Đơn vị đầu cuối
Phần ứng dụng
LCUT
Bộ điều khiển
MiCro
+ MEMORIES
LTU 0
LTU 1
LTU 2
LTU 3
Giao diện đồng hồ
DT 0
DT 1
Phần ứng dụng
Hình 2.26: Logic chung LCUT
3. Đơn vị đầu cuối cho thuê bao tương tự: TABA 16
TABA 16 bao gồm:
+ Logic chung LCUT
+ Phần mềm ứng dụng cho kết nối 16 thuê bao tương tự
- Phần mềm cho mỗi thuê bao bao gồm:
+ Đo thử thuê bao
+ Giao tiếp thuê bao
+ Mạch mã hóa, lọc, giải mã COFIDEC (Coding, Filtering, Decording)
- Các chức năng của giao tiếp thuê bao
+ Cấp nguồn (B)
+ Giám sát mạch vòng thuê bao (S)
+ Cấp chuông (R)
+ Chuyển đổi 2 dây / 4 dây (H)
+ Đo thử đường dây thuê bao (T)
Chức năng của mạch COFIDEC là biến đổi tín hiệu từ tương tự sang số và ngược lại.
+ ở hướng phát
Lọc thông dải 300 -> 3400 Hz
Lấy mẫu
Mã hóa nhị phân
Chuyển đổi tín hiệu 2 dây / 4 dây
+ ở hướng thu:
Giải mã
Lọc thông thấp 3400 Hz
Các mạch COFIDEC được nối tới bộ điều khiển LCUT. LCUT có thể nối một thuê bao với 120 kênh có thể sử dụng ở đầu ra của UT. 120 kênh có thể được tất cả các đơn vị đầu cuối thuê bao của CN sử dụng.
LTUER 0
LTUER 1
LTUER 2
LTUER 3
LCUT
Subscriber
controller
mp
+
Memory
Subscriber Module 0
COFIDEC
Junctor
Subscriber Module 15
DT 0
DT 1
Time pulse signals
Conflict resolving bus
COFIDEC
Junctor
Refer
for
testing
Refer
for
testing
Subscriber lines
Line test bus
Standby bus
Junctor test bus
Bus
Hình 2.27: Sơ đồ TABA 16 board
Các chức năng đo thử:
+ Định tuyến cho một thuê bao tới bus dự phòng (SEC 0 -> SEC 1)
+ Định tuyến cho một thuê bao tới bus đo thử đường dây thuê bao (L0, L1)
+ Định tuyến bộ giao tiếp thuê bao tới bus đo thử giao tiếp thuê bao (E0, E1)
Trong mỗi CN, một đơn vị phần cứng không dành cho một thuê bao được nối cố định tới bus dự phòng, đơn vị phần cứng này gọi là đơn vị phần cứng dự phòng, nó được sử dụng để cho phép một thuê bao nào đó được nối tới mạng một cách bình thường khi đơn vị thuê bao của nó bị lỗi.
Sau khi một đơn vị thuê bao bị phát hiện lỗi bởi bộ kiểm tra đơn vị thuê bao (REJA). Đơn vị điều khiển sẽ gửi thông báo tới đơn vị dự phòng theo bus SEC 0 và SEC 1. Sự kiểm tra đơn vị đầu cuối và đường dây thuê bao được thực hiện khi khởi tạo đơn vị điều khiển.
Để nối một đơn vị của TABA 16 (mỗi bên chỉ một đơn vị cho một bộ tập trung) tới bus kiểm tra, đơn vị điều khiển gửi thông báo tới bộ vi xử lý của TABA. Bộ vi xử lý thiết lập lại rơle RAE và RES.
Đơn vị dự phòng luôn là đơn vị 00 của bảng mạch CN đầu tiên.
4. Đơn vị đầu cuối cho các loại thuê bao số: TABAD BOARD
TABAD bao gồm:
+ Logic chung LCUT
+ Các phần ứng dụng để đấu nối 8 thuê bao riêng biệt
* ứng dụng cho mỗi thuê bao gồm:
+ Đo thử thuê bao
+ Giao tiếp thuê bao
+ Mạch mã hóa, lọc, giải mã COFIDEC (Coding, filtering, decoding)
+ Thiết bị đảo cực nguồn điện
+ Thiết bị tính cước từ xa.
Ba đơn vị đầu cuối của TABAD giống như của TABA 16.
Thiết bị đảo cực nguồn điện là một rơle chuyển giữa điện áp 0v và 48v. Rơle này được điều khiển bởi bộ vi xử lý theo yêu cầu của đơn vị điều khiển.
Các tần số tính cước từ xa được phát trên bảng mạch THLR, nó lựa chọn tần số 12 KHz hoặc 16 KHz. Tần số này được phân chia tới tất cả các bảng mạch TABAD của CN.
LTUE/R 0
LTUE/R 1
LTUE/R 2
LTUE/R 3
LCUT
Subscriber
controller
mp
+
Memory
Subscriber Module 0
COFIDEC
Junctor
Subscriber Module 7
DT 0
DT 1
Time pulse signals
Conflict resolving bus
COFIDEC
Junctor
Refer
for
testing
Refer
for
testing
Subscriber lines
Line test bus
Standby bus
Junctors test bus
Bus
Remote charging transmits
Battery Reversal
Remote charging transmits
Battery Reversal
DT 0, DT 1: Các tín hiệu thời gian
Hình 2.28: Sơ đồ chức năng của TABA D.
5. Bảng mạch định vị các đơn vị đầu cuối: TPOL
TPOL bao gồm:
+ Logic chung LCUT
+ Phần mềm ứng dụng, bao gồm:
Nhận các thông báo lỗi
Khóa các đơn vị đầu cuối
Đo thử lưu lượng cơ sở giao tiếp thuê bao số và tương tự
a. Nhận thông báo lỗi:
TPOL nhận thông báo lỗi FDT 0 và FDT 1 từ THLR (FDT: Time Distribution Faul). Bộ vi xử lý sẽ tìm lỗi, sau khi tìm thấy lỗi bộ vi xử lý gửi bản tin về lỗi tới đơn vị điều khiển.
b. Khóa các UT:
Khi đơn vị điều khiển UCN phát hiện ra một UT bị lỗi, nó có thể khóa UT đó thông qua bảng mạch TPOL.
Để thực hiện điều này, UCN gửi một bản tin tới TPOL yêu cầu khóa cùng với địa chỉ của UT bị khóa. TPOL sử dụng các dây CDB 1 -> CDB 16 để khóa UT tương ứng.
RELA, RELEX
REJEX
THLR0
LRI 0
LRI 1
DT 0
THLR1
DT 1
LRI 2
LRI 3
LTU0, 1
DTUT0
Faults
TPOL
RELA
REJA
16
Subscriber
UT
1
Allocation bus
DTUT1
LTU2, 3
CDB1 tới 16
Hình 2.29: Cấu trúc của TPOL trong CNL
c. Đo thử giao tiếp đường dây thuê bao tương tự và số:
Các đơn vị thuê bao có thể được kiểm tra riêng biệt bằng PLC khác nhau. Để kiểm tra một đường dây thuê bao, sử dụng một bus mà được ghép với tất cả các đơn vị đầu cuối thuê bao của CN. Bus này chạy đến TPOL, một thiết bị TPOL định tuyến cho một đường dây thuê bao được kiểm tra tới một PLC kiểm tra bên ngoài (RELEX) hoặc một PLC kiểm tra bên trong (RELAS). Các PLC này được đặt ở bảng mạch TMLAB của GTA (TMLA: thiết bị đo đạc đường dây thuê bao)
Kiểm tra giao điểm đường dây thuê bao có hai bus kiểm tra, một bus kiểm tra các UT chẵn, bus kia kiểm tra các UT lẻ.
Subscriber UT
TPOL
REJA
Standby
RELEX
RELA (TMLA)
TREJAN
2
2
2
2
Even-
numbered
UT REJA
Odd-
numbered UTREJA
bus
RELA
bus
2
2
2
Hình 2.30: Bảng mạch TPOL và bus kiểm tra đo thử
Để kiểm tra giao tiếp đường dây thuê bao, người ta chèn vào một tải giả gồm điện trở và tụ điện.
6. Giao diện giữa đồng hồ và mạng đường dây: THLR
Các chức năng của THLR:
+ Gửi và nhận tín hiệu từ mạng đường dây
+ Nhận và truyền tín hiệu thời gian
+ Tạo ra và truyền số tính cước từ xa.
6.1. Gửi và nhận tín hiệu trên mạng đường dây:
Hai mạng đường dây đường nối với THLR. Cả hai mạng đường dây có cấu trúc kép và được nối tới hai mạng đấu nối là RCX0 và RCX1(điều khiển và dự phòng)
ở chế độ thu, đầu vào của mạng đường dây phải được chọn. Để thực hiện chức năng này, một tín hiệu P/R (điều khiển/dự phòng) từ bảng mạch TSUC của UCN báo hiệu tới bảng mạch THLR đang điều khiển logic và cho phép nối vào mạng RCX tương ứng. Sự truyền là song song ở cả hai mạng đường dây, UCN sẽ lựa chọn trực tiếp.
6.2. Thu và truyền đi các tín hiệu thời gian:
Bảng mạch THLR nhận tín hiệu D4M (4 MHz) và tín hiệu DSBT (8KHz)
Các tín hiệu sau được phân chia tới các đơn vị đầu cuối:
+ Tín hiệu D4M (4MHz)
+ Tín hiệu DSBT (8KHz)
+ Tín hiệu đồng bộ (8KHz) được tạo ra bởi chính THLR
6.3. Tạo ra và truyền đi tần số tính cước từ xa:
Bảng mạch THLR tạo ra tần số tính cước từ xa dưới dạng sóng vuông 12 hoặc 16 KHz. Sử dụng một miếng Jumper trên bảng mạch để lựa chọn tần số.
1
RCX
0
TSUC
P/R
THLR
LRIS
LRIE
LTU
LTUE
LTU
LTUE
UC
Hình 2.31: Nhận tín hiệu từ mạng đường dây
1
RCX
0
THLR
LRIS
LRIE
LTU
LTUE
LTU
LTUE
UC
Truyền tín hiệu lên mạng đường dây
Hình 2.32: Nhận và truyền tín hiệu từ mạng đường dây.
7. Vai trò của việc giải quyết xung đột bus:
Khe thời gian báo hiệu (khe thời gian 16) mang báo hiệu HDLC được sử dụng cho tất cả các đơn vị đầu cuối của các bộ tập trung.
Việc giải quyết xung đột bus ngăn cản xung đột khi có một vài đơn vị đầu cuối muốn sử dụng khe thời gian 16 để truyền bản tin tới UCN. Trạng thái bình thường của bus này là 0, khi đó khe thời gian báo hiệu đang rỗi. Khi một UT yêu cầu truyền một bản tin tới UCN, nó kiểm tra trạng thái của bus này.
+ Nếu trạng thái của bus này là một khe thời gian báo hiệu đang bận và nó phải chờ.
+ Nếu trạng thái của bus này là 0 thì UT sẽ đặt trạng thái của bus này là ‘1’ và truyền bản tin tới UCN. Sau khi truyền xong, nó lại đặt trạng thái bus này là ‘0’.
Các UT không thể cùng kiểm tra trạng thái của các bus, một khe thời gian được dành cho mỗi UT để kiểm tra bus.
8. Đơn vị đầu cuối đường dây thuê bao số: (TABN)
8.1. Giới thiệu chung:
Bảng mạch TABN có thể nối 8 đường số 2B + D tốc độ 144 Kbps. Phần cứng của đơn vị đầu cuối này bao gồm:
+ Một bảng mạch mẹ (bảng mạch TANAE hay ET) bao gồm logic điều khiển và Module quản lý chung các đường thuê bao.
+ 8 mạch đầu cuối đường dây thuê bao
Tùy thuộc vào phương thức phát có những đường truyền sau:
+ Triệt tiếng dội của đường dây (8 mạch đường dây)
+ Hệ thống 4 dây (4 mạch đường dây)
Network Controler
Tới
UCN
MUX
MUX0
B Channels
HDLC
D Channels
Line EQ.
B Channels
Controler
HDLC
Data
Controler
HDLC Signal
MUX7
HDLC
D Channels
Bộ nhớ
Module quản lý chung
Bộ vi xử lý
Line EQ.
Digital line
Digital line
Hình 2.33: Cấu trúc của TABN với các Module của nó
8.2. Các khối chức năng:
Bảng mạch TABN2G bao gồm:
+ Một bộ vi xử lý 80188 và bộ nhớ kết hợp của nó
+ Một Module để hội thoại với đơn vị điều khiển (UC) (ASPIC)
+ Một hệ thống phân phối báo hiệu kênh chung ASPIC
+ Một bộ giải quyết xung đột truyền số liệu (ISSAC)
+ Một khối truyền dữ liệu (ILC7)
+ Một mạng kết nối truy nhập/đơn vị điều khiển
+ Một giao diện hội thoại với ITA (ILC7)
+ Một Module phát tín hiệu thời gian (TSSAC)
+ Một hệ thống truyền dẫn để truyền số liệu
+ Một bộ vi xử lý và bộ nhớ.
Bộ vi xử lý hoạt động với đồng hồ 8 MHz và có hai bộ DMA (Direct Memory Access), ba bộ thời gian và một bộ điều khiển ngắt.
+ Có hai loại bộ nhớ:
Bộ nhớ EPROM 32 Kb chứa các chương trình thường trú
Bộ nhớ RAM 192 Kb để nhận các chương trình.
9. Bảng mạch TADP:
9.1. Giới thiệu chung:
Controler
Tới
UCN
MUX
MUX
B Channels
HDLC
D Channels
Line EQ.
Controler
HDLC
Data
Controler
HDLC Signal
Bộ nhớ
Module quản lý chung
Bộ vi xử lý
PCM
Hình 2.34: Cấu trúc chung của bảng mạch TAPD
Bảng mạch TADP là một đơn vị đầu cuối để kết nối với thuê bao 30B + D với tốc độ 2,048 Mbps. TADP có các chức năng sau:
+ Điều khiển báo hiệu với ITA
+ Nối kênh B với tuyến LTUE và LTUR
+ Đối thoại với UCN (sử dụng giao diện nội bộ)
+ Truyền khung trong chế độ truyền gói
+ Giám sát tuyến 2 Mbps.
9.2. Các khối chức năng
+ Một bộ xử lý 80188 và bộ nhớ của nó
+ Một bộ giao tiếp PCM để đồng bộ khung và phát hiện lỗi truyền dẫn (MTR + MSI)
+ Một Module để hội thoại với đơn vị điều khiển (IUC) (ASPIC)
+ Một hệ thống phân phối báo hiệu số 7 (ASPIC)
+ Một bộ giải quyết xung đột truyền dữ liệu (ISAAC)
+ Bộ truyền dữ liệu khối (HDLC)
+ Một mạng đấu nối truy nhập/đơn vị điều khiển (2 x ASPIC)
+ Một giao diện để hội thoại với ITA (HDLC)
+ Một Module phát tín hiệu thời gian (ISAAC) TABAE.
Yêu cầu:
Để cung cấp vận hành cho thuê bao tương tự, đấu nối với UT bao gồm 16 thuê bao bình thường hay đặc biệt.
Giải pháp:
Tạo ra một UT bao gồm một bảng mạch mẹ TMABE và 8 Module TMAE2
Các loại card thuê bao:
+ TABN: để nối 4 thuê bao số tốc độ 144 Kbps.
+ TADP: để nối một thuê bao số tốc độ 2,048 Mbps
+ TABAS: nối 16 thuê bao tương tự hai dây, nó có thể chuyển đổi với TABA 16, nhưng kỹ thuật khác TABA 16.
+ TABA 16: nối với 16 thuê bao tương tự.
+ TABAD: nối 8 thuê bao tương tự với (đảo cực nguồn) tính cước từ xa.
+ TADL: bao gồm 4 bảng mạch mẹ TMLD với tối đa 4 bảng mạch con TMADL. Mỗi bảng mạch con có thể liên kết hai chiều với tốc độ 64 Kbps với một khe thời gian, nó có thể mang thoại hoặc số liệu.
+ TMABS: nối 16 thuê bao tương tự, báo hiệu cho trạng thái nhấc máy, quay số, phản hồi chuông, đặt máy.
+ TABMA: nối với 16 thuê bao.
+ TABAE: nối 6 thuê bao (tương tự, loại bình thường hoặc đặc biệt)
+ TABNTN4F: nối với thuê bao 4 dây.
+ TN4F2: bốn thiết bị hai dây bán song công tốc độ 144 Kbps
+ TNAE: 8 thiết bị hai dây có khử độ dội vang.
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
P
O
O
O
O
O
O
O
O
U
T
U
T
U
T
U
T
U
T
U
T
U
T
U
T
U
T
U
T
U
T
U
T
U
T
U
T
U
T
U
T
W
E
R
S
U
P
P
L
Y
0
1
2
3
4
5
6
7
T
H
L
R
0
T
H
L
R
1
8
9
10
11
12
13
14
15
T
P
O
L
TABN, TADP
TABN, TADP
Giao tiếp đường mạng, đồng hồ
Định vị, nạp chương trình
Cung cấp nguồn 5v, 40A
TFLC
Hình 2.35: Vị trí của các bảng mạng trong CNLM
ý nghĩa trạng thái của các đèn LED trên bề mặt TABA:
LED nháy chậm: kênh HDLC
LED nháy nhanh: logic của UT đang hoạt động.
Power source
TTRS0
TTRS1
PCM 0
PCM 1
LRIE-LRIS
TMLA
THLR
0
DT 0
THLR
1
TTRS2
TTRS3
LRIE-LRIS
Infrastructure alarms
PCM 2
PCM 3
TOSC
0
TOSC
1
PCM-clock
PCM-clock
PCM 0
PCM 2
PCM 0
PCM 2
DT1
Sitting UT
16
Sub UT
15
Sub UT
1
Sub UT
0
LTUE-LTUR
On flict-resolving
LTUE-LTUR
IV. Bộ tập trung thuê bao xa (CNE)
Hình 2.36: Trạm tập trung thuê bao xa
1. Đơn vị chuyển đổi mã và đồng bộ lại thông tin cho tuyến PCM:
- ở chế độ thu:
+ Biến đổi mã HDB-3 -> nhị phân
+ Tách tín hiệu đồng hồ ở xa
+ Đồng bộ lại dòng thông tin
+ Phát hiện cảnh báo trên PCM
MH0: mất tín hiệu đồng hồ
PVTD: mất đồng bộ khung, được tìm bởi tổng đài ở xa (bit 3 = ‘1’ trong khe thời gian 0 của khung lẻ)
TEE: tỷ lệ lỗi quá mức cho phép (mất 15 khung trong một giây)
JDSY: tiếp giáp với tuyến PCM không đồng bộ, ba khung liên tiếp bị mất.
SIA: chỉ thị cảnh báo.
Khi các đơn vị truyền dẫn không tìm thấy tín hiệu đồng hồ trong một khoảng thời gian, nó chèn vào một chuỗi liên tục trong thời gian 1 giây vào tuyến PCM. Khi nhận được chuỗi này, SIA sẽ phát cảnh báo, khi cảnh báo được phát hiện, nó được giải mã và truyền theo khe thời gian 0 tới TPCS. Hai đèn chỉ thị trên bề mặt bảng mạch được dùng để hiển thị trạng thái cảnh báo.
+ Lỗi nội bộ (MH0 + TEE + JDSY)
+ Lỗi ở xa (PVTD + SIA)
- ở chế độ phát:
+ Biến đổi mã nhị nhân -> HDB-3
+ Phát khe thời gian 0
Có thể sử dụng Jumper trên bề mặt bảng mạch để tạo mạch vòng phản hồi, phản hồi tuyến PCM nhận được trở lại tuyến PCM phát (thường gọi là đấu vòng thu phát).
2. các bộ tạo dao động: TOSC BOARD
Một bảng mạch TOSC có một bộ tạo dao động để phát tín hiệu thời gian đồng bộ cho CNE (tín hiệu D4M và DSBT). Bộ tạo dao động được đồng bộ bởi một trong hai tín hiệu đồng hồ thu được từ tuyến PCM0 và PCM2 (HREC0-HREC2). Khi có cảnh báo trên tuyến PCM này thì tín hiệu đồng bộ lấy được từ tuyến PCM kia. Khi phát hiện lỗi trên bộ tạo dao động, tín hiệu lỗi bộ tạo dao động (FOSC) được gửi tới bảng mạch TPOS.
Oscillator chose
+ Errors
3
1
2
TTRS
0
PCM-clock 2+ALA
PCM-clock 0+ALA
TOSC 0
Lựa chọn tín hiệu đồng hồ
TOSC 1
PCM-clock 0+ALA
PCM-clock 2+ALA
D4M + DSBT
H1 H0
D4M
+
DSBT
Oscillator chose
+ Errors
TPOS
D4M + DSBT
THLR0
THLR1
D4M + DSBT
CNE cần được đồng bộ bởi một bộ tạo dao động đơn để các tín hiệu thời gian là từ cùng một nguồn. Điều này nghĩa là hai bảng mạch TOSC phải đồng bộ với nhau. Tín hiệu chọn bộ dao động (tín hiệu CHOSC) được gửi tới TPOS để thông báo bộ dao động nào được chọn.
D4M: 4,096 MHz
Clock: đồng hồ 2,048 MHz
DSBT: đồng hồ 8MHz - đồng hồ lấy mẫu
H0, H1: đồng hồ do bộ tạo dao sóng tạo ra
Hình 2.37: Cấu trúc bảng mạch TOSC
3. Cài đặt đơn vị đầu cuối: TPOSB
- TPOS bao gồm:
+ Một bảng mạch mẹ TPOL
+ Một bảng mạch con TPFI
- Bảng mạch mẹ bao gồm: (TPOL)
+ Logic chung LCUT
+ Một phần mềm ứng dụng thực hiện các chức năng sau trong CNEM:
Nhận các tín hiệu lỗi
Khóa các UT.
Hiển thị thông tin về trạng thái cảnh báo
Đo thử các giao tiếp thuê bao tương tự
Giao diện với bảng mạch TMLAB.
- Nhận các tín hiệu lỗi
TPOL nhận các tín hiệu lỗi FDT 0 và FDT 1 từ THLR (FDT: phân phối tín hiệu thời gian lỗi).
TPOL cũng nhận các tín hiệu lỗi FOSC 0 và FOSC 1 từ bảng mạch TOSC (FOSC: lỗi bộ dao động)
Bộ vi xử lý thăm dò lỗi của các tín hiệu đầu vào. Ngay sau khi phát hiện lỗi, bộ vi xử lý gửi thông báo lỗi tới đơn vị điều khiển UC. Bảng mạch mẹ cũng nhận tín hiệu chọn bộ dao động CHOSC 0 và CHOSC 1 từ TOSC. Những tín hiệu đó cho phép TPOL nhận dạng bộ tạo dao động để đồng bộ cho CN.
3.1. Khóa các CN:
Giống như đối với CNLM.
3.2. Hiển thị thông tin cảnh báo
Các thông tin cảnh báo về cơ sở hạ tầng hay PCM được hiển thị theo mã nhị phân, với 5 đèn LED và một đèn chỉ thị rằng đang có cảnh báo.
3.3. Đo thử các giao tiếp thuê bao tương tự:
RELA, RELEX
REJEX
THLR0
LRI 0
LRI 1
DT 0
THLR1
DT 1
LRI 2
LRI 3
LTU0, 1
DT0
Faults
TPOS
RELA
REJA
16
Subscriber
UT
1
Conflict resolving bus
DT1
LTU2, 3
CDB1 tới 16
Những vận hành này giống như trong CNLM
Hình 2.38: Cấu trúc của bảng mạch TPOS trong CNEM
3.4. Bảng mạch TPFI:
Bảng mạch này nhận những cảnh báo về cơ sở hạ tầng và tham gia vào sự phản hồi kiểm tra của bảng mạch TTRS.
3.5. Các cảnh báo về cơ sở hạ tầng:
Có 28 cảnh báo:
+ 24 cảnh báo về cơ sở hạ tầng (cảnh báo về lửa, khói, điều kiện không khí...)
+ Một cảnh báo về chuyển đổi
+ Một cảnh báo về đổi nguồn điện
Hai cảnh báo về cơ sở thời gian được sử dụng bởi bảng mạch TBTD của GTA.
Bộ vi xử lý đọc cảnh báo ở đầu vào theo chu kỳ. Khi phát hiện một cảnh báo, một thông báo được gửi tới, đồng thời thông tin cảnh báo được hiển thị trên các LED của bảng mạch mẹ TPOL.
3.6. Kiểm tra bảng mạch chuyển đổi mã: TTRS.
Bảng mạch TPOS sẽ giám sát các TTRS bằng việc nhận các cảnh báo PCM và bằng việc tham gia vào sự kiểm tra các bảng mạch đó dưới sự điều khiển của UCN. TTRS được kiểm tra bằng hồi tiếp tại các điểm khác nhau trên bảng mạch.
TPOS gửi thông tin qua TS16 của LTUE -> THRL qua TS16 của LRIE đến TTRS.
TPOS
THRL
TTRS
Phát PCM
Nhận PCM
LRIE
LRIS
LTUE
LTUR
Hình 2.39: Hồi tiếp tới đầu vào TTRS
TPOS
THRL
TTRS
Phát PCM
Nhận PCM
LRIE
LRIS
LTUE
LTUR
Hình 2.40: Hồi tiếp tới đầu ra của TTRS.
Đơn vị đầu cuối thuê bao
Bảng điều khiển chọn lựa đồng hồ
Đơn vị đầu cuối thuê bao
P
O
O
O
O
O
O
O
O
0
O
O
O
O
O
O
O
7
O
T
P
O
S
T
H
L
R
T
H
L
R
O
O
O
8
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
15
O
W
E
R
S
U
P
P
L
Y
I
0
2
1
3
N
P
P
V
O
O
T
E
W
W
T
R
E
E
R
T
R
R
S
O
R
S
S
TSURV
T
I
U
U
M
T
T
T
N
P
P
L
O
O
C
V
P
P
A
S
S
C
E
L
L
B
C
C
O
R
Y
Y
B
T
O
R
Hình 2.41: Vị trí của các bảng mạch trong CNEM
4. Giao diện của CNE: ICNE
ICNE có thể có tối đa 42 bảng mạch TTRS và hai bảng mạch TATI
4.1. Các bảng mạch TTRS:
+ Các bảng mạch này giống như của CNEM
+ Một đường các mạng nội bộ được nối tới mỗi TTRS. Mạng này có cấu trúc kép và được nối tới cả hai mang đấu nối RCX 0 và RCX 1.
ở chế độ phát cần lựa chọn đầu ra của mạng các đường dây. Để làm việc này, một tín hiệu P/R (điều khiển/dự phòng) từ bảng mạch TSUC của UCN được truyền tới TTRS để định ra logic điều khiển và cho phép đầu ra ở trên mạng tương ứng. Cả hai mạng này được sử dụng song song để thu, việc lựa chọn được thực hiện trực tiếp tại UCN.
1
RCX
0
TSUC
P/R
TTRS
LRIS
UC
HDLC
ICNE
?
PCME
PCMR
Hình 2.42: Sự truyền tín hiệu tại tiếp giáp với tuyến PCM
1
RCX
0
TTRS
LRIE
UC
ICNE
PCME
PCMR
Hình 2.43: Sự nhận tín hiệu tại tiếp giáp với tuyến PCM
4.2. Các bảng mạch TATI:
TATI nằm ở ICNE, nó có các chức năng sau:
+ Khuyếch đại tín hiệu vào
+ Phân chia các tín hiệu thời gian
Tín hiệu thời gian đầu vào đến từ bảng mạch TBTL (đối với CSNL) hoặc từ bảng mạch TBTD (đối với CSND).
Bảng mạch TATI 0 phân chia tín hiệu đồng hồ tới các bảng mạch TTRS chẵn.
TATI 1 phân chia tín hiệu đồng hồ tới các bảng mạch TTRS lẻ.
TCBTL (CSNL)
or TBTD (CSND)
TATI 0
TATI 1
TTRS 0
TTRS 2
TTRS 40
TTRS 1
TTRS 3
TTRS 41
Even-numbered
TTRS boards
Odd-numbered
TTRS boards
DSBT 0
D4M 0
DSBT 2
D4M 2
DSBT 40
D4M 40
DSBT 1
D4M 1
DSBT 3
D4M 3
DSBT 41
D4M 41
DSBT +
DSBT -
D4M +
D4M –
DSBT +
DSBT –
D4M +
D4M -
Hình 2.44: Cấu trúc của các bảng mạch TATI
V. Báo hiệu HDLC trong CSN
1. Đối thoại giữa đơn vị điều khiển (UC) và đơn vị đầu cuối (UT)
- Đối thoại UC - UT được thực hiện xung quanh những câu hỏi/trả lời máy móc được giám sát bởi UC, các UT ở chế độ thụ động.
- Bản tin trao đổi được truyền dưới dạng một khung HDLC. Nó có dạng sau:
Flag
1 byte
UT number
1 byte
Information
n bytes
CRC
2 bytes
Flag
1 byte
+ Một yêu cầu được truyền từ UC tới một UT.
+ Một UT được thẩm vấn cho đến khi UC nhận được một câu trả lời theo yêu cầu.
2. Các nguyên tắc quản lý giao thức:
Vai trò của giao thức là bảo đảm cho thông tin được truyền chính xác, tránh bị mất bản tin. Các giao thức hoàn toàn tôn trọng nội dung bản tin. Một bản tin được gửi từ UC hay UT được gửi đồng thời trên 4 tuyến LR của mạng. Chu kỳ kiểm tra của mỗi tuyến được lập lại bởi sự hồi tiếp trên các đơn vị đầu cuối.
3. Giao thức các bản tin:
Một đơn vị đầu cuối, ví dụ như các đơn vị đầu cuối thuê bao số có thể bị yêu cầu truyền một vài sự kiện tại một thời điểm nào đó. Khi có thông số EVM (cho nhiều sự kiện) được chèn vào bản tin.
Đối với các UT khác, thông số chèn vào là EVS (một sự kiện)
4. Mô tả các giao thức:
4.1. Thăm dò và không có sự kiện đáp lại:
Bản tin POLL được gửi tới CN bởi bộ phối hợp SVCUT. Bản tin này có dụng ý cho tất cả các UT và CN.
Bản tin chứa địa chỉ của một UT gọi là “Preferred UT”,vai trò của nó là truyền (End of acknowledgement) tới UC nếu không có UT nào có sự kiện cần truyền. Nó được thiết kế để kiểm tra các tuyến báo hiệu với CN và đảm bảo rằng các UT đang vận hành chính xác khi không có sự kiện nào được truyền.
CN
Preferred UT
UC
POLL
FACK
Hình 2.45: Thăm dò và không có sự kiện đáp lại
4.2. Thăm dò với một sự kiện được đáp lại:
+ Như trường hợp trên, bản tin POLL được gửi tới CN.
+ UT với một sự kiện cần truyền đặt bus phân phối ở trạng thái một và gửi bản tin của nó tới UC.
+ UC đáp lại bằng tín hiệu RACK (Reply to acknowledgement) và UT chấm dứt bằng tín hiệu FACK (End of acknowledgement).
CN
UTx
UC
POLL
EVENT
RACK
FACK
Hình 2.46: Thăm dò với một sự kiện được đáp lại
4.3. Yêu cầu:
CN
UTx
UC
ORDER
ACK
RACK
FACK
Một yêu cầu thông báo được dành cho một UT riêng biệt. UT đó đáp lại bằng ACK. UC gửi tới RACK và UT kết thúc với FACK.
Hình 2.47: Yêu cầu từ UC
5. Các bản tin chung:
5.1. Giao thức các bản tin:
5.1.1. Bản tin thăm dò: (bản tin POLL)
Nó được gửi từ UC tới một CN
Phân phối địa chỉ
FF
Preferred
UT
POLL
FE
FF: Địa chỉ phân phối
Preferred UT: Địa chỉ UT
FE: POLL
5.1.2. Bản tin sự kiện đơn: EVS
Bản tin này được truyền từ một UT tới UC để báo cáo về một sự kiện (ví dụ như một thuê bao không kết nối).
ADUT
EVS
FA
Event to transmit
(Sự kiện cần truyền
AD UT: Địa chỉ UT
Trong phạm vi một CN, tất cả các khả năng tải xuống các UT có thể là tải xuống một UT hoặc tải xuống tất cả các UT cùng loại.
Bản tin BASTLC được gửi từ UC hay một UT tới tất cả các UT cùng loại trong một CN.
ADUT
BASTLC
IT-LR0
IT-LR1
IT-LR2
IT-LR3
5.1.3. Bản tin tải xuống một đơn vị: TLCU
Bản tin này được gửi từ UC tới một UT
ADUT
LCUT
UT TYPE
ROM
Version
START
Address
n Program
byte
5.1.4. Bản tin báo cáo tải xuống: CRTLC
Bản tin này được gửi từ UT khi tải đã xong
ADUT
EVS
CRTLC
UT TYPE
ROM
Version
REPORT
Byte thông số của báo có (Report) có thể nhận hai giá trị:
+ Hoàn thành = 00
+ Lỗi = FF
Sự thành công hay lỗi của quá trình tải xuống được xét đoán bởi sự so sánh giá trị checksum được truyền trong tải xuống và giá trị được tính toán bởi UT sau khi hoàn thành tải xuống.
Một sự tải xuống có thể phổ biến tới tất cả các UT cùng loại của một CN. Bản tin giống như một đơn vị đơn nhưng byte ADUT nhận giá trị FF, đó là địa chỉ để phổ biến tới các UT cùng loại.
5.2. Bản tin bảo vệ:
5.2.1. Bản tin NOP:
Bản tin này chỉ thị rằng một yêu cầu không được thực hiện, nó được gửi từ một UT.
ADUT
EVS
NOP
TERMINAL
NUMBER
NOP CODE
OP CODE
Bản tin chỉ thị tới UC rằng yêu cầu nhận được trước đó không được thực hiện, lý do được ghi trong các thông số của NOP.
Thông số của OP cho biết yêu cầu trước đó đã nhận được.
Bản tin này có thể liên quan tới một yêu cầu nhận được bởi một UT hoặc một đầu cuối. Trong đó, số của đầu cuối là không được chỉ rõ.
5.2.2. Bản tin lỗi: FAUTE
Bản tin này được gửi từ UT, nó báo cáo một lỗi từ UT hay từ một thiết bị đầu cuối.
ADUT
EVS
EROR
Terminal
number
Code FAUTE = “Error code”
Byte FAUTE (Error) là 41 lỗi liên quan tới một thiết bị đầu cuối và là C1 nếu là lỗi của UT.
Thông báo của CODE FAUTE (Error code) riêng biệt cho mỗi loại lỗi.
5.2.3. Bản tin kiểm tra:
Nó được gửi từ UC tới một UT
ADUT
EVS
Terminal
number
Test number
Bản tin này yêu cầu khởi tạo sự kiểm tra một terminal hay một UT.
Byte Test là CB nếu một UT được kiểm tra và là 4B nếu một terminal được kiểm tra. Nếu một UT được kiểm tra thì byte terminal number bị xóa.
6. Ví dụ cụ thể:
Ví dụ được chọn là một thuê bao trên một TABA 16 không được nối. Sự thay đổi trạng thái trong mạch vòng thuê bao được phát hiện bởi phần cứng của phối hợp quang, sau đó được truyền bởi bộ vi xử lý bằng một dây TB.
Có một dây TB trên mỗi đầu cuối thuê bao, do đó cho phép bộ vi xử lý sử dụng tín hiệu LBT1 và LBT2 để sử dụng 8 dây thiết bị đầu tiên hoặc 8 dây TB sau để nhận dạng đầu cuối thuê bao. Bộ vi xử lý đo sự mở của mạch vòng bằng sự nhả 20ms time out, sau đó xác nhận trạng thái cuộc gọi mới. Sự thừa nhận này đạt được bở sự nhả 64ms time out và bằng sự so sánh trạng thái hiện thời với trạng thái trước của thuê bao được cất giữ trong LCUT.
Khi một cuộc gọi mới được thiết lập, một tín hiệu cờ được thiết lập trong phần mềm ứng dụng. Cờ này được đặt trong phần mềm xử lý mạch vòng và khi được đặt, nó cho phép phần mềm giám sát bắt đầu thủ tục gửi một bản tin tới UCN. Bản tin được xếp hàng trong bộ nhớ dưới sự điều khiển của phần mềm giám sát và chứa những thông tin sau:
+ ADUT: Địa chỉ của UT. Địa chỉ này là cố định ở trong CN và nhận giá trị từ 1 -> 16 đối với TABA 16.
+ EVS: sự cố đơn
+ DEC: tên bản tin
+ TT: Số của Terminal (từ 0 -> 15)
Bộ giám sát khi đó phải đọc trạng thái của bus phân phối. Có hai trạng thái:
+ Rỗi: 0
+ Bận: 1
Nếu bus phân phối là rỗi thì bộ giám sát đặt nó thành ‘1’ và chuẩn bị truyền.
Bản tin sẽ được gửi để đáp lại bản tin POLL từ UC.
Trong khi truyền, bộ vi xử lý di chuyển bản tin tới bộ điều khiển. Cờ bắt đầu và kết thúc bản tin có giá trị như nhau (7E hex) và được tạo ra từ bộ điều khiển.
Đơn vị đầu cuối khi đó chờ và nhận tín hiệu ACK từ UC, tới UT mà đã đáp lại bằng tín hiệu FACK (End of acknowledgement). Cả hai bản tin của giao thức xác nhận ở cuối của dòng mà bản tin đã được nhận đúng. Khi UC nhận bản tin đó, nó phải dành một kênh thoại cho đơn vị phần cứng có liên quan ở trên cả mạng nội bộ (LRI) và trên mạng ngoại vi (LR)
Mỗi lần công việc này hoàn thành, UC gửi một bản tin mạch (BCL) vòng tới UT.
Bản tin này (BCL) là một lệnh được gửi từ UC và chứa những thông tin sau
+ ADUT : địa chỉ của UT
+ BCL : yêu cầu lặp
+ TT : số đầu cuối
+ IT-LR : kênh thoại dành cho thuê bao
VI. Giới thiệu phần mềm của CSN
Phần mềm của CSN bao gồm:
+ Phần mềm của UC
+ Phần mềm của các bộ phối hợp (SVC7, SVCUT, RXCN)
+ Phần mềm của UT.
1. Phần mềm của UC:
Phần mềm của UC có cấu trúc như sau:
+ Phần mềm khởi động chứa trong EPROM. Nó thực hiện các chức năng:
Kiểm tra để đảm bảo sự vận hành
Tải xuống các thủ tục
+ Phần mềm cơ sở được tải vào RAM
Lớp hạt nhân liên quan đến phần cứng (xử lý, phân phối thời gian ..)
Lớp xử lý thời gian thực (phần mềm vào/ra)
+ Phần mềm ứng dụng được tải vào RAM bao gồm:
Phần mềm truyền dẫn
Phần mềm chuyển mạch
Phần mềm bảo vệ, bảo dưỡng
2. Phần mềm của các bộ phối hợp:
Các đơn vị phần mềm phối hợp được sử dụng trong CSN cung cấp giao diện với các mạng khác nhau. Mỗi phần mềm đó có một chức năng riêng biệt:
+ Phần mềm của bộ phối hợp SVC7 điều khiển trao đổi giữa phần mềm cơ sở và OCB 283.
+ Phần mềm của SVCUT điều khiển trao đổi giữa phần mềm cơ sở và CN, GTA.
+ Phần mềm phối hợp mạng điều khiển trao đổi giữa phần mềm cơ sở và RCX.
Applications Couples
Init
Global data
SVCUT Coupler
SVC7 Coupler
Network Coupler
Coupler for other logic
Console coupler
Data Network call
Maint
Operation
Transport
Telephone Call
Display/Keyboard MDS
GTA, CN
E10
RCX
Other logic
CSN SOFTWARE
1 Software item per UT type
UT SOFTWARE
Hình 2.48: Cấu tạo của phần mềm.
UT16
UT Software
TMLA
UT Software
0
2 LTU
GTA
UTn
UT Software
UT Software
0
2 LTU
CN
UTn
UT
LRI 0 và LRI 1
32K Network coupler software
RCX
0
SVSUT Coupler Software
SVC7 Coupler Software
Bộ xử lý
HDLC
Display
UT Software LBUC OL Coupler
Software
UT
Hình 2.49: Vị trí của phần mềm CSN
3. Chức năng của các đơn vị phần mềm khác nhau:
Các đơn vị phần mềm khác nhau:
+ Phần mềm cơ sở
+ Module phần mềm khởi động
+ Module phần mềm truyền dẫn
+ Module phần mềm xử lý gọi
+ Module phần mềm vận hành
+ Module phần mềm bảo dưỡng
CSN system
Reserve UC
Control UC
OL 1
OL 4
OL 1
OL 4
Process
Process
Module
Module
Hình 2.50: Phân chia phần mềm thành các Module (OL)
3.1. Phần mềm cơ sở của UC:
- Phần mềm hạt nhân cơ sở: LBUC
+ Quản lý các bộ vi xử lý (phân phối, quyền ưu tiên)
+ Xử lý thông tin
+ Quản lý dữ liệu
- Phần mềm vào ra: LES
+ Phân biệt các bản tin
+ Phân chia các bản tin tới phần mềm ứng dụng
+ Chọn tuyến tới các mạng
+ Giám sát các kênh
Originating Process
Coupler
- Internal messages
- Timeout
- Calendar
Interrupt
Message handing and queuing by execution ranking
L.E.S
L.E.S
Recipicent Process
Coupler
+ Quản lý các bộ phối hợp đầu cuối bàn phím và cho phép người vận hành truy nhập, quản lý CSN, giao diện V24.
DESCRIFTOR PROCESS
Messages table address
Message generalted and queued in the TRD priority racking
13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
Infos
RFLO
RFUT
Reserve
C
M
T
T
R
O
T
R
D
Bytes
No CMG
TR message table
No TRD
No TRD
No CMT
No TCMT
Messages 0
Messages 1
CMG
DESCRIFTOR PROCESS
13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
Infos
RFLO
RFUT
Reserve
C
M
T
T
R
D
Bytes
CMT
No CMG
Hình 2.51: Thành phần và vai trò của phần mềm hạt nhân cơ sở.
Hình 2.52: Hệ thống thông tin trong LBUC và n.tắc thông tin giữa 2 hệ thống
3.2. Module phần mềm truyền dẫn:
- Quản lý mạng báo hiệu và bảo vệ:
+ Khởi tạo các kênh báo hiệu
+ Tìm CSN bị cô lập
+ Kiểm tra kênh hệ thống
+ Cập nhật đơn vị dự phòng
- Quản lý mạng nội bộ và bảo vệ
+ Phân chia một CSN tới một Server hay thu hồi nó từ đó
+ Bảo vệ sự truy nhập tới các UT.
- Quản lý các cảnh báo dịch vụ
3.3. Module phần mềm xử lý gọi:
- Cuộc gọi bình thường:
+ Thiết lập cuộc gọi
+ Hủy bỏ cuộc gọi
+ Quản lý đồng hồ lưu lượng
+ Thêm vào dịch vụ gọi lại
- Cuộc gọi nội bộ: CSN quản lý độc lập
- Quản lý kênh/đơn vị phần cứng:
+ Chiếm/giải phóng một kênh của đơn vị phần cứng
+ Cập nhật các mạch logic dự phòng
3.4. Module phần vận hành:
+ Các đơn vị phần cứng tìm lỗi
+ Quản lý dữ liệu
+ Giám sát lưu lượng và tải
+ Quản lý việc đo thử thuê bao: sử dụng Module xử lý gọi
+ Quản lý việc chuyển UC.
3.5. Module phần mềm bảo dưỡng:
Thực hiện các chức năng sau:
- Bảo vệ:
+ Quản lý các thông báo lỗi
+ Yêu cầu chuyển UC
+ Chuyển các đơn vị giao tiếp về chế độ dự phòng
- Kiểm tra đo thử:
+ Board checksum (TMUC, TPOS và các UT)
+ Kiểm tra bảng mạch TTRS và TPOS.
3.6. Khởi động các Module phần mềm:
Để khởi động CSN, cần thực hiện các bước:
+ Khởi động hệ thống điều khiển con:
Kiểm tra phần cứng
Bắt đầu trao đổi với CDC
Tải các Module phần mềm
Khởi động phần mềm cơ sở
Tải phần mềm dữ liệu và UT
+ Khởi động hệ thống dự phòng:
Kiểm tra phần cứng
Tải vào các dạng điều khiển
4. Giới thiệu phần mềm UT:
Phần mềm của các UT bao gồm:
+ Phần logic chung cho tất cả các UT gồm:
Phần mềm cơ sở LBUT
Phần mềm ứng dụng riêng cho UT
+ Phần mềm ứng dụng:
Đầu cuối thoại (TT) dùng cho các UT của thuê bao tương tự
Đường dây đầu cuối riêng biệt (TIL) dùng cho UT của thuê bao số.
VII. Quá trình thiết lập cuộc gọi của CSN
1. Liên lạc nội hạt giữa hai thuê bao được nối với CSN:
Controler
Switching to
test circuits
Line equiment
COFIDEC
(
Switching to
test circuits
Line equiment
COFIDEC
(
Switching to
test circuits
Line equiment
COFIDEC
(
HOOK OFF
- DEC
- UT ADDRESS
- TERMINAL N0
- SINGLE EVENT
(EVS)
TB 0
TB 1
TB 15
Micro + Memories
TABA 16
TS 16
LTU 0
TS 16
LTU 1
TS 16
LTU 2
TS 16
LTU 3
DEC
Hình 2.53: Thuê bao gọi nhấc máy
Sự thay đổi trạng thái trong mạch vòng thuê bao được thiết bị đường dây thuê bao tương ứng phát hiện. Bộ vi xử lý thăm dò theo chu kỳ tới các dây từ TB0 -> TB15 xem có sự thay đổi trạng thái nào không của các thuê bao nối với TABA 16.
Một cuộc gọi được phát hiện và chứng thực bởi:
+ Sự so sánh trạng thái hiện thoài của thuê bao với trạng thái trước đó được ghi trong RAM của bộ vi xử lý.
+ Sử dụng một thời gian ngừng 64ms cho phép xác nhận trạng thái của cuộc gọi mới.
Sau khi công nhận cuộc gọi mới, bản tin DEC được gửi tới UCN
+ DEC: bản tin HOOK OFF
+ ADUT: địa chỉ của UT, nó được truyền trên cáp địa chỉ và nhận giá trị từ 0 -> 16 cho bảng mạch TABA 16.
+ Số đầu cuối là số của thuê bao trên bảng mạch TABA 16 và có thể nhận giá trị từ 1 -> 15.
+ EVS: sự kiện đơn. Bản tin DEC gửi những thông tin liên quan tới sự kiện đơn lẻ.
CNL
RCX
SMX
LRI
LR0
IT
LR1
LR 15
IT
IT 16
LR1
LR0
TS31
TCCS SVCUT
TMUC
TPUC
TCCS SVC7
- CN NUMBER
- UT ADDRESS
- TERMINAL N0
- IT-LR (E10)
- IT-LRI (CNL)
BUS UC
ố
ố
2. Sự nhận bản tin DEC trong UCN:
Hình 2.54: Sự nhận bản tin DEC trong UCN
Bản tin DEC được nhận và kiểm tra bởi bảng mạch TCCS-SVCUT. Khe thời gian 16 của các tuyến LRI mang báo hiệu HDLC được nối theo các tuyến bán cố định tới các khe thời gian chung trên tuyến LRI 0 và LRI 1. Bảng mạch TCCS có số của khe thời gian, số của CN tương ứng và suy ra CN đã gửi bản tin DEC.
Bảng mạch TCCS truyền bản tin nhận được và số của CN vào vùng đệm trên bảng mạch TMUC. ở đây thông tin này sẽ được lấy mẫu để xử lý. Sau khi phân tích bản tin, một phạm vi (context) được lấy ra từ bộ nhớ của TMUC. Phạm vi này được gọi là CSN tra cứu (reference), sẽ cho phép tất cả các thông tin cần thiết để thiết lập giám sát và hủy bỏ cuộc gọi được ghi vào bộ nhớ.
Với sự giúp đỡ của các thiết bị trên bảng mạch TMUC, chúng tra tìm một khe thời gian rỗi ở đầu ra của CN nơi mà cuộc gọi đang được nối và một khe thời gian ở đầu ra của CSN. Khi đó, một yêu cầu được gửi tới bảng mạch TMQR để tạo ra sự đấu nối khe thời gian IT-LRI ô IT-LR.
Phạm vi của CSN bao gồm:
+ Số của CN
+ Địa chỉ đầu cuối
+ Khe thời gian – tuyến IT-LRI (E10)
+ Khe thời gian – tuyến nội bộ CN
LRIE
LRIS
TS
LTUE
LTUR
TRCX
INJECTION
EXTRACTION
THLR
CONTROLLER
CALLING SUBSCRIBER
LR 15
LR 1
LR 0
LRI
BCL
LRI
BCL
RCX
THLR
0/1
TABA S
(
Controller
COFIDEC
Subsciber Equiptment
Sau đó bản tin mạch vòng loop (BCL) được gửi tới CN và bản tin cuộc gọi mới (NOVAP) được gửi tới OCB 283.
LRI 0
LRI 1
IT x
TCCS SVCUT
Hình 2.55: Sự nhận bản tin BCL trong CN.
3. Sự nhận bản tin BCL trong CN:
Vai trò của bản tin này là thực hiện vòng lặp cho IT-LRI, vòng lặp này được sử dụng để kiểm tra sự thông suốt giữa UT và UCN.
+ BCL: mạch vòng
+ ADUT: địa chỉ của UT
+ Số của đơn vị đầu cuối
+ Số của LR
+ Số của IT (khe thời gian)
Khi nhận được bản tin, đơn vị đầu cuối tạo ra một vòng lặp ở mức độ điều khiển. Thiết bị chèn vào và tách ra trên bảng mạch TRCX cho phép kiểm tra liên tục.
CSN
NOVAP
RCX
LRI 0
LRI 1
IT 31
TCCS SVCUT
MCX
LRI 0
LRI 1 IT
IT 16
LR
LR
PU/PE
COM
OUNAP
MAS
BUS UC
TX
TR
MR
MQ
GX
PC
MIS
4. Sự nhận bản tin NOAVP (bản tin về cuộc gọi mới) trong E10:
Hình 2.56: Sự nhận bản tin NOVAP trong E10.
Vai trò của bản tin NOVAP là tạo ra một sự giao dịch với MR để báo hiệu một cuộc gọi mới. Bản tin này được thu nhận nhanh bởi một thanh ghi. Bản tin này được gửi đi bởi bảng mạch TCCS-SVC7 tới một trong hai tuyến báo hiệu (khe thời gian 16) mang báo hiệu số 7.
Sự lựa chọn tuyến báo hiệu SCS được thực hiện bởi CSN. Các bản tin có liên quan đến cùng một công việc phải được cùng truyền trên một tuyến báo hiệu và CSN truyền thông tin SCS tới OCB 283 thông qua đường truyền bản tin NOVAP.
+ NOVAP: bản tin cuộc gọi mới
+ SCS: sự lựa chọn tuyến báo hiệu
+ REF CSN: CSN tra cứu
+ Số của thiết bị, số của CSN, số của UT, số của đơn vị đầu cuối IT-LR.
Bản tin này được nhận và kiểm tra bởi PU/PE. Các tuyến báo hiệu (khe thời gian 16) được nối theo đường bán cố định tới các khe thời gian chính của các tuyến LR nối PU/PE với trường chuyển mạch của E10. PU/PE có một bảng tương ứng IT ô CSN và suy ra số của CSN đã gửi bản tin NOVAP. PU/PE chuyển đổi bản tin nhận được thành báo hiệu số 7 trên một bus MAS. Bản tin được gửi trên bus MAS gọi là OUNAP.
+ OUNAP: yêu cầu mở đường nối cho cuộc gọi mới.
+ SCS: lựa chọn tuyến báo hiệu
+ REF CSN: CSN tra cứu
+ Số của thiết bị, số của CN, số của UT, số đầu cuối
+ IT-LR
+ Số CSN, số UR.
Sự thu nhận bản tin này cho phép giám sát sự thiết lập cuộc gọi.
5. Số UR-LR suy ra số AFCOM và LRX tương ứng: Để gửi yêu cầu nối tone quay số, MR cần biết số của UR-số của LR để suy ra số của AFCOM-LRX tương ứng.
+ AFCOM: địa chỉ của chức năng, nhận giá trị từ 1 -> 32
+ LRX: số của mạng các đường dây, nhận giá trị từ 1 -> 16
CSN
RCX
LRI 0
LRI 1
IT 31
TCCS SVC7
MCX
LRI 0
LRI 1 IT
IT 16
LR
LR
PU/PE
COM
OUNAP
MAS
BUS UC
TX
TR
MR
MQ
GX
PC
MIS
AFCOM
LRX
LRX
AFCOM
AFCOM
AFCOM
LRX
FURM
Số UR
Số LR
1
2
15
E10
Số UR- Số LR
AFCOM-Số LRX
LRI 15
IT x
Sự tương ứng này được viết trong một file của MQ (FURM file). Để có sự tương ứng này, MR gửi bản tin xxxxx tới một MQ. Bản tin này chứa số của UR và số của LR. MQ trả lời bằng một bản tin trợ giúp xxxxx, bản tin này chứa số của AFCOM và LRX.
Hình 2.57: Từ số của UR đến LR suy ra số AFCOM và LRX tương ứng
6. Yêu cầu phân biệt người gọi:
MR cần phân biệt thuê bao gọi:
+ Nếu thuê bao bị gọi là máy ấn phím thì một bộ thu tần số được sử dụng để nhận số được ấn.
+ Nếu thuê bao là cố định hay chỉ gọi ra, nó phải được nối âm mời quay số 7.
Để phân biệt các thuê bao, MR cần gửi một bản tin DDIDR (Request for caller discriminations) tới một TR. Bản tin này chứa đặc tính của thuê bao gọi: số UR, số CN, số UT, số đầu cuối.
CSN
RCX
LRI 0
LRI 1
IT 31
TCCS SVC7
MCX
LRI 0
LRI 1 IT
IT 16
LR
LR
PU/PE
COM
MAS
BUS UC
TX
TR
MR
MQ
GX
PC
MIS
E10
DDIDR
RDIDR
LRI 15
IT x
TR trả lời bằng bản tin RDIDR (Answer to caller discriminations request). Tất cả các thông tin được nhớ trong thanh ghi chiếm giữ sẽ được dùng để thiết lập thông tin.
DDIDR: bản tin yêu cầu thuộc tính của thuê bao chủ gọi
RDIDR: bản tin đáp ứng thuộc tính của thuê bao chủ gọi
Hình 2.58: Yêu cầu phân biệt thuê bao gọi
7. Nối âm mời quay số và nhận biết một cuộc gọi mới:
Với các tuyến ghép kênh thâm nhập trạm, MR ra lệnh co MLCOM nối tone quay số. Tone này được phát bởi GT 0 và được mang trên một khe thời gian riêng trên tuyến GVS 0. Có được số của UR, LR -> số của AFCOM, LRX tương ứng. Từ MQ, MR gửi những thông tin sau đến MLCOM:
+ GVS 0-IT: tone quay số
+ AFCOM-LRX-IT: nơi thuê bao quay số
MR gửi tới CSN bản tin ACNP (Acknowledge new call). Bản tin này gọi là OCOAB giữa MR và PU/PE. Mục đích của bản tin này một mặt là cung cấp cho CSN những chỉ dẫn từ thanh ghi giám sát để thiết lập thông tin, mặt khác yêu cầu CSN xóa mạch vòng ở mức độ điều khiển của đơn vị đầu cuối.
Bản tin ACNAP chứa những thông tin sau:
+ MR reference
+ CSN reference
+ SCS: tín hiệu chọn tuyến báo hiệu
+ CNXIAN: yêu cầu đấu nối tone quay số.
CSN
RCX
LRI 0
LRI 1
IT 31
TCCS SVC7
MCX
LRI 0
LRI 1 IT
IT 16
LR
LR
PU/PE
MLCOM
MAS
BUS UC
TX
TR
MR
MQ
GX
PC
MIS
E10
LRI 15
IT x
GT 0
LR
ETA
DIAL TONE
OCOAB
CN
ACNAP
Hình 2.59: Nối âm mời quay số và nhận biết một cuộc gọi mới
8. nhận số được ấn từ thuê bao gọi trong csn:
RCX
TCCS SVCUT
TCCS SVC7
TMUC
TPUC
BUS UC
Đơn vị
đầu cuối
TABA 16
(
CNXIAN
THLR
THLR
LTU
IT 16
LTU
IT 16
E10
CHI
CHUN
IT 31
0
1
ACNAP
Hình 2.60: Sự nhận các số được ấn trong CSN
Bản tin ACNAP được gửi từ OCB 283 trên tuyến báo hiệu số 7 được nhận bộ phối hợp SVC7 và sau đó được xử lý trong UCN. Sau đó bản tin CNXIAN được gửi từ SVCUT tới đơn vị đầu cuối. Chức năng của bản tin này là loại bỏ điều khiển mạch vòng, do đó cho phép thuê bao gọi nhận được tone quay số. Sự thu nhận các số quay được thực hiện bởi bộ vi xử lý (giám sát trạng thái của mạch vòng thuê bao). Khi bộ vi xử lý phát hiện bắt đầu xung quay số thứ nhất, nó ra lệnh cho bộ điều khiển cắt âm tone. Khi nhận được mỗi số, UT gửi một bản tin tới UCN, bản tin CHI (Digit). Bản tin này chứa các dữ liệu:
+ Số của UT
+ Số đầu cuối
+ Số nhận được
Sau khi nhận được mỗi bản tin CHI từ UT, UCN truyền một bản tin CHIUN (Unique digit) tới PU/PE. Bản tin này chứa những dữ liệu sau:
+ CSN tra cứu
+ MR tra cứu
+ SCS: sự lựa chọn tuyến báo hiệu
+ Số được mã hóa 4 bit.
CSN
RCX
LRI 0
LRI 1
IT 31
TCCS SVC7
MCX
LRI 0
LRI 1 IT
IT 16
LR
LR
PU/PE
COM
MAS
BUS UC
TX
TR
MR
MQ
GX
PC
MIS
E10
LRI 15
IT x
GT 0
LR
ETA
DIAL TONE
OABCO
CN
CHIUN
Số nhận được
Số thiết bị
9. Phân tích các số nhận được:
Hình 2.61: Quá trình phân tích các số nhận được
Trong quá trình nhận bản tin CHIUN thứ nhất, MR ra lệnh cho COM cắt âm tone quay số. Sau đó MR yêu cầu TX phân tích số nhận được. Sự phân tích này bao gồm hai bước:
+ Tiền phân tích: phân tích số đầu tiên nhận được để định ra loại số (nội bộ, vùng, quốc gia, quốc tế, dịch vụ đặc biệt).
+ Phân tích chi tiết (tất cả các số nhận được trong trường hợp cuộc gọi nội bộ) để nhận được các thông tin.
Thông tin tính cước
Số thiết bị của thuê bao bị gọi, con số này bao gồm:
1. Số UR (Số CSN)
2. Số CN
3. Số UT
4. Số đầu cuối
10. Trường hợp thuê bao quay thừa số:
CSN
RCX
LRI 0
LRI 1
IT 31
TCCS SVC7
MCX
LRI 0
LRI 1 IT
IT 16
LR
LR
PU/PE
COM
MAS
BUS UC
TX
TR
MR
MQ
GX
PC
MIS
E10
LRI 15
IT x
OCOAB
DIREC
Hình 2.62: Sự dừng việc truyền các số thừa được phát từ thuê bao gọi
Khi MR nhận được kết quả phân tích, nó gửi bản tin DIREC (Command directive) tới CSN. Bản tin này yêu cầu UCN dừng gửi thêm tới OCCB 283 những số thêm vào không đáng chú ý được quay bởi thuê bao (trường hợp thuê bao quay thừa số).
Bản tin DIREC chứa những dữ liệu sau:
+ CSN tra cứu
+ MR tra cứu
+ SCS: sự lựa chọn tuyến báo hiệu
11. Kiểm tra thuê bao bị gọi:
CN
MCX
IT 16
E10
LR 0
PU/PE
MAS
TX
TR
MR
MQ
GX
PC
MIS
IT x
UCN
IT 16
LR 1
LR 15
TESEO
TESPO
BCL
PRISE
MLCOM
(
CALLING PARTY
CN
IT 16
LR 0
UCN
LR 1
LR 15
(
CALLED PARTY
IT v
LR
LR
OCOAB
OABCO
Hình 2.63: Kiểm tra thuê bao bị gọi
MR bây giờ đã biết số thiết bị của thuê bao bị gọi và nó cần kiểm tra xem thuê bao đó bận hay rỗi. Để làm việc này, MR gửi bản tin TESEQ (kiểm tra thiết bị) tới CSN có chứa thuê bao bị gọi. Bản tin này chứa những dữ liệu sau:
+ MR tra cứu
+ Số thiết bị của thuê bao: số CN, số UT, số TT
+ SCS: sự lựa chọn kênh báo hiệu
Trong quá trình nhận bản tin này, UCN dự trữ một phạm vi để giám sát cuộc gọi và phân tích trạng thái thuê bao. Nếu thuê bao rỗi, UCN sẽ thực hiện các công việc sau:
+ Tìm một khe thời gian rỗi ở đầu ra của CN để nối cuộc gọi, và một khe thời gian rỗi của CSN. Hai khe thời gian đó sau đó sẽ được kết nối với nhau.
+ Gửi bản tin BLC tới UT chứa thuê bao bị gọi, bản tin này cho phép thực hiện kiểm tra liên tục giữa UT và UCN.
+ Gửi bản tin PRISE tới UT có chứa thuê bao bị gọi, vai trò của bản tin này là nối thuê bao bị gọi với bộ phát chuông. Tốc độ chuông được tạo bởi bộ vi xử lý của UT.
+ Gửi bản tin TESPO (kiểm tra tích cực) tới MR. Bản tin này là sự trả lời của CSN cho bản tin TESEQ được gửi từ MR. Bản tin này bao gồm:
MR tra cứu
Xác nhận CSN có thuê bao bị gọi
Số thiết bị của thuê bao bị gọi: số CN, số UT, số đầu cuối
IT-LR
SCS: sự lựa chọn tuyến báo hiệu số 7.
CN
SMX
IT 16
E10
LR 0
PU/PE
MAS
TX
TR
MR
MQ
GX
PC
MIS
UCN
IT 16
LR 1
LR 15
MLCOM
(
CALLING PARTY
CN
IT 16
LR 0
UCN
LR 1
LR 15
(
CALLED PARTY
LR
LR
GT 0
ETA
GVS 0
12. Sự hồi âm chuông tới thuê bao gọi và chờ thuê bao bị gọi nhấc máy:
Hình 2.64: Truyền hồi âm chuông tới thuê bao bị gọi
và chờ thuê bao bị gọi nhấc máy
Trong khi gửi bản tin TESEQ, MR thực hiện các công việc sau:
+ Yêu cầu MLCOM nối tone hồi âm chuông tới thuê bao gọi. Hỏi MQ (giống như cho thuê bao gọi) để từ số của UR, LR -> số AFCOM, LRX tương ứng.
MR sau đó chờ một trong ba sự kiện sau:
+ Thuê bao bị gọi nhấc máy.
+ Thuê bao bị gọi đặt máy
+ Quá giờ (vượt quá thời gian đổ chuông cho phép).
13. Thuê bao bị gọi nhấc máy:
Thuê bao bị gọi nhấc máy được phát hiện bởi UT. Sau khi thuê bao bị gọi nhấc (off) được gửi tới UCN. UCN nhận bản tin này và gửi bản tin EVABO tới MR. Bản tin này chứa những dữ liệu sau:
+ SCS: sự lựa chọn tuyến báo hiệu
+ MR tra cứu
+ CSN tra cứu
+ Loại sự kiện thuê bao bị gọi nhấc máy
Trong quá trình nhận bản tin này, MR thực hiện các công việc sau:
+ Yêu cầu MLCOM cắt hồi âm chuông tới thuê bao gọi
+ Theo đường của bản tin DCX (Connection request) đưa cho MQ yêu cầu đấu nối hai thuê bao. Bản tin DCX này chứa những dữ liệu sau: AFCOM, LRX, IT của thuê bao gọi và bị gọi.
Kết quả đấu nối được gửi tới MQ bằng bản tin RCX (Reply to connection request).
CN
SMX
IT 16
E10
LR 0
PU/PE
MAS
TX
TR
MR
MQ
GX
PC
MIS
UCN
IT 16
LR 1
LR 15
MLCOM
(
CALLING PARTY
CN
IT 16
LR 0
UCN
LR 1
LR 15
(
CALLED PARTY
LR
LR
GT 0
ETA
GVS 0
DEC
EVABO
RING BACK TONE
OABCO
DTAXCDR
RTAXCDR
DCX
RCX
+ Theo đường của bản tin DTAXCDR (Calling party charge request), đưa cho TX yêu cầu bắt đầu tính cước. Bản tin này chứa những dữ liệu tính cước phát sinh từ sự phân tích những đặc thù của thuê bao gọi. TX gửi một bản tín hiệu chấp nhận tới MR bằng bản tin RTAXCDR (reply to calling charge request) và bắt đầu tính cước.
Hình 2.65: Thuê bao bị gọi nhấc máy
14. sự giám sát thuê bao của CSN:
Thông tin giữa hai thuê bao bây giờ được thiết lập ảo, thanh ghi dùng cho thiết lập thông tin cũng bị xóa. MR gửi yêu cầu giám sát thuê bao tới CSN. Yêu cầu này được gửi theo bản tin SUTRA (Cancellation of transaction with the MR: hủy bỏ sự trao đổi với MR). Bản tin này chứa những thông tin sau:
+ MR tra cứu
+ CSN tra cứu
+ SCS: lựa chọn tuyến báo hiệu
CNXP
SUTRA
CALLING PARTY
LR
LR
CALLED PARTY
(
LR 15
LR 1
UCN
LR 0
IT 16
CN
(
MLCOM
LR 15
LR 1
IT 16
UCN
MIS
PC
GX
MQ
MR
TR
TX
MAS
PU/PE
LR 0
E10
IT 16
SMX
CN
CNXP
SUTRA
OCOAB
Hình 2.66: Sự giám sát thuê bao của CSN
viện đại học mở hà nội
khoa cn điện tử - thông tin
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp
Họ và tên giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên sinh viên:……………………………………Ngày sinh:
Lớp:…………………………Khoá:……………….Ngành học:
1. Tên đề tài tốt nghiệp:
2. Các số liệu ban đầu:
3. Nội dung các phần lý thuyết và tính toán:
4. Các bản vẽ và đồ thị:
5. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế:
6. Ngày hoàn thành nhiệm vụ thiết kế:
chủ nhiệm khoa
giáo viên hướng dẫn
sinh viên đã hoàn thành đồ án
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH1603.DOC