Vấn đề khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lực con người ở Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng

Chọn người vào vị trí lãnh đạo ngoài việc người đó có các yếu tố uy tín, năng lực ra thì đòi hỏi ở người lãnh đạo phải có động cơ thành tích, vì họ luôn quen dành thời gian nghĩ về việc làm gì thì tốt hơn và ở đâu có người nghĩ về thành tích thì ở đó mọi việc mới bắt đầu diển ra. Đồng thời là một lãnh đạo trong doanh nghiệp có kiến thức và kỹ năng về quản trị nguồn nhân lực. Công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty chủ yếu được thực hiện theo kinh nghiệm của cán bộ quản lý đối với cán bộ quản trị nguồn nhân sự của công ty mới chỉ dừng lại ở chức năng ghi chép hoạt động nhân lực diển ra hằng ngày. Vì vậy đòi hỏi quản trị nguồn nhân lực phải có tính khoa khọc và chiến lược, đáp ứng những thay đổi nhanh chóng của thị trường. Đội ngũ cán bộ quản lý nhân lực trong công ty nói chung được đào tạo kiến thức kĩ năng quản lý nhân lực hiện đại. Bằng cách tổ chức cho các cán bộ quản lý tham gia những lớp: tâm lý quản trị, nghệ thuật quản lý nguồn nhân sự, hoặc mời các chuyên gia đầu ngành về giảng dạy để nâng cao kiến thức về khoa học quản trị nguồn nhân sự.

doc30 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1769 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vấn đề khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lực con người ở Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG. 1. Cơ cấu tổ chức: Đối với một doanh nghiệp đi cùng với những điều kiện đủ để tồn tại thì nó còn cần phải được tổ chức hợp lý, xuyên suốt từ trên xuống điều này nó góp phần quan trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh . Với một bộ máy tổ chức quản lý một cách khoa học là cần thiết nó sẽ giúp công ty hoạt động một cách năng động, linh hoạt và hiệu quả hơn trong nền kinh tế luôn biến động. Sau đây là sơ đồ tổ chức của công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM 1 PHÓ GIÁM 2 PHÒNG TÀI CHÍNH PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KỶ THUẬT PHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÍ NGHIỆP XÂY LẮP TỔNG HỢP TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN NHÀ CTY LIÊN DOANH XĂNG DẦU TOTAL XÍ NGHIỆP VẬT TƯ XÂY DỰNG CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ CHI NHÁNH QUẢNG NAM XN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VÀ XD Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng phối hợp 2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban : 2.1. Giám đốc công ty : - Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm về quản lý điều hành và quyết định tất cả mọi chủ trương chính sách, tổ chức chế độ tài chính của công ty. - Ngoài chức năng là giám đốc công ty, giám đốc còn đảm nhận chức vụ Chủ tịch hội đồng quản trị công ty liên doanh xăng dầu TOTAL . 2.2. Phó giám đốc : - Là người tham mưu giúp giám đốc trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh theo phân công và uỷ quyền của giám đốc, Phó giám đốc giải quyết công việc không được trái với lợi ích công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật - Thường xuyên theo dõi, nắm bắt và trực tiếp tham mưu cho giám đốc về các chế độ chính sách mới của Đảng và Nhà nước. 2.3. Phòng tổ chức hành chính : - Tham mưu cho giám đốc về công tác nhân sự. Trong quá trình điều phối nhân sự liên quan đến bộ phận nào thì tham khảo ý kiến của thủ trưởng trực tiếp của bộ phận đó. - Tham mưu cho giám đốc về chế độ mới đối với người lao động như chế độ tiền lương , ốm đau, thai sản, mất sức, tai nạn, thôi việc, tuyển dụng, nghĩ hưu, thuyên chuyển công tác, nghỉ phép, nghỉ dưỡng, trợ cấp và chế độ BHXH , BHYT . . . và chịu trách nhiệm trước giám đốc. - Đề xuất mua sắm, quản lý các vận dụng văn phòng phẩm . . . phục vụ yêu cầu của Ban giám đốc và văn phòng công ty. - Tổ chức thực hiện tốt công tác xử lý, lưu trữ các loại văn bản đến và đi của công ty. - Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng, kỹ luật ... Đảm bảo công bằng, hợp lý, đúng chế độ, duy trì thường xuyên đối với cán bộ công nhân viên Công ty. - Phối hợp với công đoàn, thanh tra lao động giám sát việc thực hiện quản lý và sử dụng lực lượng lao động tại công ty. Đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người lao động trên cơ sở pháp luật quy định. - Cùng với công đoàn gặp gỡ, trao đổi, nắm bắt tình cảm, tâm tư, nguyện vọng của cán bộ , công nhân viên trong công ty và gia đình họ , kịp thời báo cáo giám đốc giải quyết hợp lý , hợp tình trong điều kiện cụ thể trong công ty . - Tổ chức quản lý , bảo vệ và sử dụng đúng mục đích toàn bộ tài sản của công ty để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của công ty hiệu quả . 2.4. Phòng tài chính : Tham mưu , đề xuất giải quyết các vấn đề của công ty và các đơn vị cơ sở một cách khoa học chính xác và kịp thời trên cơ sở đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy định về tài chính của công ty , pháp lệnh kế toán thống kê và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về lĩnh vực này . Kiểm tra kế hoạch sử dụng vốn của các cơ sở đề xuất tiến độ giải quyết vốn và chịu trách nhiệm cung ứng đầy đủ vốn cho các đơn vị cơ sở thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đúng văn bản quy định của giám đốc công ty . Phòng tài chính có trách nhiệm khiểm tra hướng dẫn về các hoạt động tài chính liên quan của kế toán các đơn vị trực thuộc . Phối hợp cùng phòng tổ chức hành chính về quản quý tài sản của công ty ngày công lao động của cán bộ công nhân viên , tham mưu cho giám đốc phương thức trả lương , chi , thưởng cho cán bộ công nhân viên theo sản phẩm , kết quả công việc cụ thể . phối hợp cùng với các phòng nghiệp vụ của công ty để giải quyết các yêu cầu về tài chính cho các đơn vị trực thuộc . Tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính theo định kỳ để báo cáo giám đốc Đảm bảo bí mật tuyệt đốI tài chính , chỉ có giám đốc mới có quyền thông báo số liệu tài chính cho toàn thể cán bộ công nhân viên và cấp trên . Chịu trách nhiệm chính về tổng hợp số liệu và quyết toán vốn đầu tư các khu quy hoạch do công ty làm chủ đầu tư . 2.5. Phòng kế hoạch đầu tư : Tiếp thị , nhận thầu và đấu thầu các công trình xây dựng . Tham mưu cho giám đốc về việc ban hành và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và các phòng công ty theo dõi phân tích và báo cáo cho giám đốc công ty về khả năng hoàn thành kế hoạch và đề xuất các biện pháp chấn chỉnh kịp thời . Tham mưu cho giám đốc các phương án đầu tư nhằm tăng năng lực sản xuất và mở rộng ngành nghề . Theo dõi , quản lý và báo cáo về tiến độ , kết quả đầu tư . 2.6. Phòng kỹ thuật : Quản lý các thủ tục xây dựng cơ bản , biện pháp thi công , tiến độ khối lượng , chất lượng công trình . Theo dõi chế độ bảo hành công trình do nhà nước quy định , khi cần sử lý phòng kỹ thuật chủ động phốI hợp đơn vị thi công giải quyết kịp thời đảm bảo uy tín công ty . Chủ động phối hợp với các đơn vị thi công hoàn thành các thủ tục xây dựng cơ bản cần thiết để ứng vốn và kịp thời thanh toán vốn khối lượng xây lắp hoàn thành . Xác lập khối lượng cho các đơn vị thi công , đúng đủ chính xác . Việc xác nhận sai lệch dẫn đến gây thiệt hại cho công ty , bồi thường và bị xử lý kỹ luật . Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về sự cố công trình do mình giám sát . Trong trường hợp cần thiết có quyền dừng thi công khi xét thấy không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật , chất lượng công trình , an toàn lao động và phải đảm bảo thay cho lãnh đạo công ty để kịp thời xử lý . 2.7. Phòng kinh doanh : Tổ chức kinh doanh dịch vụ nhà đất thường xuyên phân tích đánh giá các đối thủ cạnh tranh các yêu tố rủi ro để kịp thời đề xuất giám đốc các phương thức kinh doanh . Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm , từng bước mở rộng thị trường . Quản lý cho thuê đất thuộc sở hữu công ty . Quản lý , tổ chức thực hiện và báo cáo về tiến độ kết quả đầu tư của các khu quy hoạch được giao . Quản lý các khu quy hoạch khi đưa vào kinh doanh , chuyển quyền sử dụng đất , theo dõi thu hồi các công nợ có liên quan . 2.8. Các hội đồng , ban , tổ công tác : Thực hiện đúng và đầy đủ những quy định về nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định thành lập của giám đốc công ty . 2.9. Các đơn vị trực thuật công ty : Thực hiện đúng và đầy đủ các quy chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc. Với xu thế và thực tế hiện nay trên thành phố Đà Nẳng các phòng gồm : Phòng kinh doanh và phòng kế hoạch tài chính hầu hết đảm nhiệm quản lý các khu mở rộng dân cư hoặc xây dựng mới . IV. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG. Môi trường vĩ mô của Công ty: Bao gồm các yếu tố tác động gián tiếp đến hoạt động Công ty nó tạo ra những cơ hội và đe đoạ trong kinh doanh như: Mô trường kinh tế: Nói đến môi trường kinh tế chung ta thường đề cập đến các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, yếu tố thị trường thu nhập, của người lao động, lạm phát tỷ lệ thất nghiệp…. Đại hội VI của Đảng( 12/1986) đã có những quyết định thực hiện đường lối đổi mới toàn diện,mang tính chất chiến lược, mở ra thời kỳ mới của việc phát triển kinh tế_ xã hội nói chung, phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ nói riêng. Thành tựu to lớn của đất nước là thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và đưa nền kinh tế phát triển với nhịp độ ngày càng cao. Cụ thể GDP tăng qua các năm: 6,23 % ( 2008), 5,2 % (2009) tỷ lệ lạm phát giảm từ 774,6 %( 1986) xuống còn 6,9% vào năm 2009, thu nhập bình quân trên đầu người qua các năm có sự gia tăng rõ rệt, năm 2007 là 835USD/ người/ năm , năm 2008 là 960 USD/ người/ năm và đến năm 2009 là 1050 USD/ người/ năm. Riêng Đà Nẵng, về quy mô, tổng sản phẩm trong nước (GDP) của thành phố năm 1997 theo giá so sánh là 2.589,8 tỷ đồng, đến năm 2009 đã tăng lên 9.236 tỷ đồng, tăng 3,5 lần, bình quân đạt 11,1%/năm (bình quân cả nước là 7,2%/năm). Do vậy, những thành tựu về tăng trưởng kinh tế của Đà Nẵng trong giai đoạn 1997-2009 là rất ấn tượng và đáng tự hào.  Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế TP Đà Nẵng   Khi đời sống được nâng cao thì nhu cầu về chỗ ở không ngừng tăng lên cộng với tốc độ đô thị hoá nhanh sẽ tạo ra nhiều thị trường tiềm năng cho lĩnh vực hoạt động của Công ty. Nhưng bên cạnh đó thì thị trường luôn biến động làm cho giá cả các loại nguyên vật liệu đầu vào tăng liên tục nên làm giảm doanh thu của Công ty. Môi trường văn hoá: Nước ta có truyền thông lâu đời , cho đến nay truyền thống đó ngày càng được khẳng định theo hướng giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. môi trường văn hoá được cấu thành từ ứng xử, thói quen, thị hiếu, quan niệm niềm tin…nên các yếu tố này tạo nên cách sống và sinh hoạt của người dân. Ngày nay, khi mức sống được nâng cao đời sống tinh thần và đời sống vật chất không ngưng được cải thiện cùng với nhịp độ đó thì bộ mặt thành phố không ngừng đổi mới. Để thành phố phát triển hài hoà, bền vững và mang đậm bản sắc văn hoá của dân tộc miền Trung thì các cơ sở, ban, ngành phải có sự quy hoạch một cách hợp lý cơ sở hạ tầng của thành phố. Để làm được điều thì công việc giải toả đền bù là công việc phải làm và hết sức nhạy cảm vì nó liên quan đến sự ổn định đời sống sinh họat của nhiều hộ dân. Vì vậy, khi quy hoạch thì việc bố trí nơi ăn, chốn ở phải phù hợp với tập quán sinh hoạt của người dân Môi trường dân số: Nói đến môi trường dân số là nói đến vấn đề cơ cấu dân số tốc độ tăng dân số …. hiện nay với số dân khoảng 85 triệu người, Việt Nam là quốc gia có qui mô dân số đứng thứ hai ở khu vực Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới. Tiềm năng gia tăng dân số còn lớn do cơ cấu dân số trẻ và số phụ nữ từ 14-49 tuổi vẫn tăng ở mức cao từ 21,1 triệu người (năm 2000) và dự đoán sẽ tăng lên 25,5 triệu người vào năm 2010. Với môi trường dân số như vậy sẽ tạo ra thị trường tiềm năng và là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho Công ty Môi trương tự nhiên: Nước ta năm trong vành đai nhiệt đới gió mùa có hai mùa phân biệt là mùa mưa và mùa khô. Tài nguyên nước ta vô cùng phong phú nhưng không được khai thác một cách có hiệu quả cộng với việc khai thác bừa bãi dã làm cho nguồn tài nguyên nước ta ngày càng cạn kiệt. Rừng nguyên thuỷ từ chỗ gần bằng diện tích của cả nước nay đã tụt xuống còn 66432 km2 trong đó rừng bảo vệ chiếm 7367 km2 độ che phủ rừng từ 48% diện tích cả nước nay còn dước 20 %. Diên tích đất nông nghiệp những thu hẹp do lũ lụt, xói mòn mà còn bị ô nhiễm nặng bởi các chất hoá học trong phân bón trong các chất phòng trừ dịch hại. Hàng năm chung ta sử dung khoảng 15000 đến 20000 tấn thuốc phòng trừ dịch hại và bảo vệ thực vật, kết quả gây tác hại không nhỏ đến môi trừơng sinh thái. Những tài nguyên ảnh hương thật sự đến hoạt động kinh doanh chính của Công ty là nguồn tài nguyên đất. ta cũng biết đất là nguồn tài nguyên có giới hạn mà nhu cầu về đất ngày càng tăng cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng diễn ra mạnh mẽ thì diện tích đất bị thu hẹp. Riêng Đà Nẵng, với tổng diện tích là 1248,40 km2, đất chuyên dùng 3773,57 km2, đất ở là 204,315 km2 đất chưa sử dụng 1039,975 km2. Vậy vấn đề đặt ra là việc sử dụng đất một cách có hiệu quả và nhưng năm qua Công ty thực hiện nhiều dự án quy hoạch theo chỉ thị của UBND thành phố Đà Nẵng cũng không năm ngoài muc đích đó Diện đất chưa sử dụng chiếm rất cao để Công ty thực hiện các dự án của mình trong những năm sắp tới. Môi trường kỹ thuật công nghệ: Ngày nay với sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật nó đã tạo ra nhiều cơ hội và cung không ít những nguy cơ cho Công ty. Quá trình quốc tế hoá đời sống và quá trình chuyển giao công nghệ đã tác động tích cực đến đời sống kinh tế - xã hội. Nước ta tuy các năm trước có nhập khẩu nhiều loại máy móc thiết bị nhưng chủ yếu là máy củ đã qua sử dụng từ các nước Đông Âu cho nên hiệu qủa mang lại không cao. Nhưng gần đây nước ta mở rộng quan hệ ngoại giao tiếp thu công nghệ mới của nhiều nước như dây chuyên sản xuất ô tô của Nhật Bản, máy móc thiết bị phục vụ cho xây dựng của Úc, công nghệ đóng cọc của Hàn Quốc Đến nay, hầu hết các công trình xây dựng thuộc dự án do Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng đảm nhận đã đưa vào sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại. Phần lớn các công nghệ này Công ty không thể tự túc hết được nên Công ty phải thuê ngoài. Điều này khó khăn cho Công ty trong việc điều động, sử dụng các máy móc thiết bị. Mới đây, Công ty đã đưa vào hoạt động trung tâm kinh doanh nhà đất. Trung tâm này đang kinh doanh dịch vụ nhà đất, với hình thức kinh doanh bất động sản này Công ty đã có chủ trương đưa hình thức kinh doanh mới là kinh doanh nhà đất trên mạng. Đây là bước đột phá của Công ty vơí trang wed mới, nhưng với dịch vụ này bây giờ chỉ mang tính hình thức giới thiệu về Công ty và giới thiệu về sản phẩm của Công ty mà thôi. Nhưng cùng với sự phát triển chung của cả nước khi công nghệ thông tin ngày càng chứng tỏ được vị thế của nó thì hình thức kinh doanh này của Công ty sẽ đạt đựơc thành công. Môi trưởng chính trị pháp luật: Theo đuổi xu thế phát triển toàn cầu, những năm gân đây với diễn biến phúc tạp của nền kinh tế nhà nước ta liên tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng hành lang pháp lý vừa chặt chẽ lại vừa thông thoáng, xác định lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế tạo thuận lợi cho nền kinh tế hoạt động thông suốt, bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó nhà nước còn có các chinh sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trong mọi ngành nghề thuộc mọi lĩnh vực kinh doanh. Nước ta đã mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức kinh tế như: Gia nhập ASEAN, AFTA... ký kết một số hiệp định thương mại song phương và đa phương, trong đó đáng kể là hiệp định thương mại Việt_ Mỹ, kế hoạch sắp tới là phấn đấu để trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và nhiều tổ chức kinh tề khác. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường các nước, đảm bảo sự cạnh tranh về giá do được hưởng thuế suất thuế xuất nhập khẩu thấp. Để đáp ứng với tiến trình cấp bách dó nhà nước ta liên tục điều chĩnh bổ sung, sửa đổi các luật điều luật như: Luật thuế VAT Luật đầu tư nước ngoài, Luật đất đai,...Vì vạy Công ty phải cập nhật thông tin về pháp lý thường xuyên để thực hiện theo đúng chủ trương của nhà nước. Môi trương vi mô. Môi trường vi mô là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động của Công ty. Bao gồm các yếu tố nội bộ ngành kinh doanh và các yếu tố ngoại cảnh có tác động quyết định đến tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành như: Nhà cung cấp: Các nhàcung cấp là các cơ sở và cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty lẫncủa các đối thủ cạnh tranh. Trong việc quyết định mua, Công ty phải triển khai những chi tiết kỹ thuật, nghiên cứu các nhà cung cấp, xác định phẩm chất của họ và lựa chọn những nơi đưa ra chất lương tốt nhất, giao hàng tin cậy, tin dụng và các bảo đảm về giá phí thấp. Hiên tại các nhà cung cấp chính của Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng là Công ty thép miên Trung, Công ty xi măng Hải Vân. Trong suốt thời gian hoạt động Công ty luôn tạo quan hệ tốt với nhà cung cấp của mình và về mặt pháp lý thì công ty cũng đã ký kết với các nhà cung cấp, hợp đồng cung ưng dài hạn cho nguyên vật liệu dài hạn cho Công ty với số lượng và chủng loại nhu Công ty yêu cầu. Tình hình khan hiếm nhà cung cấp sẽ là bất lợi cho Công ty khi thị trường biến động, giá tăng, nguồn nguyên vật liệu giảmthì Công ty dễ bị ép giá và cung cấp số lượng không ổn định. Vì vậy, Công ty nên tiềm nhiều nguồn cung cấp dể hạn chế rủi ro khi thị trường biến động. Đối thủ cạnh tranh: Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải thận trọng, nhiệm vụ của các nhà quản trị là phải đưa ra những chiến lược kinh doanh phu hợp để có thể đúng vững được trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh của Công ty là Tổng công ty xây dựng Miền Trung là công ty chuyên sản xuất, cung ưng nguyên vật liệu xây dựng, xây lắp, thiết kế và xây dưng là một đối thủ cạch tranh ra mạnh nên Công ty cần phải có sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh để có những đối sách phù hợp. Khách hàng: Khách hàng và nhu cầu khách hàng quyết định đến qui mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trường doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến lược king doanh của Công ty. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty có các khách hàng chính là các hộ gia đình thuộc diện giải toả đền bù của các dự án và các cá nhân tổ chức có nhu cầu mua xây dựng, thiết kế nhà ở và các công trình xây dựng. Các giới công chúng: Giới công chúng là bất kỳ nhốm nào có liên quan thực sự hoặc tiềm tàng, hoặc có sự tác động đến khả năng đạt thành mục tiêu của Công ty cụ thể như sau: Giới tài chính: Là các ngân hàng, các nhà đầu tư các tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến khả năng đạt thành quỹ vôn và qui mô doanh nghiệp Giới chính quyền: Gồm các nhà lãnh đạo chính quyền từ Trung ương đến địa phương Các cấp quản trị cần phải cần cân nhắc những ý kiến của giới này khi đưa ra các quyết định kinh doanh Giới tổng quát: Gồm tất cả những người quan tâm đến sản phẩm và dịch vụ của Công ty Giới nội bộ là những cán bộ công nhân viên của Công ty Những cơ hội, đe doạ thuộc môi trường kinh doanh của Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng: Cơ hội: Công ty hiện đanh kinh doanh trên địa bàn Đà Nẵng với diện tích là 1248,40 km2 với dân số 867.003 (năm 2009) với qui mô dân số đến năm 2010 là xấp xỉ 1 triệu người, thu nhập bình quân trên đầu người ngày càng cao và phấn đấu đạt mức bình quân đầu người năm 2010 là 2000 USD/ năm cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng của thành phố, cộng với nhu cầu về chỗ ở ngày càng tăng là môi trường thuận lợi để Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Là doanh nghiệp nhà nước Công ty có thể vay vốn ưu đãi để mở rộng qui mô nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Đe doạ: Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng phải nỗ lực sẵn sang ứng phó với mọi tình hình xấu nhất. Năm 2010, nền kinh tế đang rơi vào tình trạng lạm phát ngày càng tăng cao và khó có thể giữ được ở mức dưới 10% làm cho giá cả các đầu vào của Công ty tăng lên làm giảm doanh thu của Công ty. Phần lớn các yếu tố đầu vào của Công ty chưa tạo được thế chủ động. V. NGUỒN NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY . 1. Tình hình nguồn nhân sự tại Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng: Lao động là một trong những yếu tố then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Trình độ năng lực của người lao động và việc sử dụng lao động hợp lý là một trong nhưng vấn đề mà Công ty rất quan tâm. Để đánh giá tình hình nhân sự của Công ty ta xem bảng sau: Bảng: Cán bộ công nhân viên theo phòng ban Tên phòng 2008 2009 Nhân viên Số lượng % Số lượng % Nữ % Phòng kinh doanh 8 3.6 12 4.3 4 8.9 Phòng đầu tư 12 5.4 15 5.4 2 4.4 TT vật liệu xây dựng 3 1.3 3 1.1 1 2.2 TT kinh doanh nhà đất 4 1.8 5 1.8 1 2.2 Phòng tài chính 8 3.6 12 4.3 6 13.3 Phòng kỷ thuật 8 3.6 10 3.6 1 2.2 XN vật tư xây dựng 36 16.1 36 12.9 8 17.8 Chi nhánh Tam kỳ 11 4.9 11 4.0 1 2.2 XN xây lắp tổng hợp 29 13.0 32 11.5 6 13.3 XN công trình GTXD 89 39.9 127 45.7 12 26.7 Chi nhánh Thừa Thiên Huế 5 2.2 5 1.8 0 0.0 Chi nhánh TPHCM 2 0.9 2 0.7 1 2.2 Liên doanh Total 1 0.4 1 0.4 0 0.0 Phòng tổ chức hành chính 7 3.1 7 2.5 2 4.4 Tổng 223 278 45 Trong thời gian qua Công ty tập trung xây dựng và quy hoạch các khu dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chính vì vậy Công ty đã tăng cường nguồn nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng để kịp thời đáp ứng nhu cầu thực tế tại các phòng, ban, cũng như các trung tâm, các xí nghiệp trong Công ty cụ thể, năm 2009 phòng kinh doanh tăng 0,6 % so với năm 2008 về số lương người lao động đưa con số từ 8 người lên 12 người tượng tự phòng kế hoạch đầu tư tăng thêm 3 nhân viên Bảng: Nhu cầu nhân viên qua các năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Tổng số lao động bình quân 816 908 1016 1150 Tổng quỹ lương(triệu đồng) 836 1063 3675 4250 Thu nhập bình quân 664 891 1025 1100 Nhu cầu lao động bình quân so với số công nhân chính thức của Công ty có sự chênh lệch rất lớn gấp 4-5 lần. Điều này cũng dễ hiểu vì Công ty đang làm rất nhiều dự án quy hoạch khu dân cư. Nhưng nó tạo ra khó khăn cho Công ty là không chủ động về nguồn lao động. Tuy vậy, chính điều này đã tiết kiệm rất lớn chi phí cho Công ty vì công việc xây dựng mang tính chất mùa vụ. Đồng thời với việc tăng thêm số lương công nhân viên thì Công ty cũng đặt biệt quan tâm đến chất lượng đội ngũ của người lao động. Số cán bộ công nhân viên có trình độ cử nhân kinh tế và kỹ sư chiếm tới 38,21 % trên tổng số cán bộ công nhân viên đây là một con số khá cao. Đặc biệt, số nhân viên có trình độ trung cấp chiếm gần 50 % trên tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty, điều này là phù hợp vì lĩnh vực hoạt động của Công ty đòi hỏi cần nhiều công nhân lao đông trực tiếp ở các công trình. Bảng V.1 Trình độ Số lượng % Cử nhân kimh tế 41 14.4 -Kế toán tài chính 13 4.6 -Quản trị kinh doanh 27 9.5 -Thạc sỹ kinh tế 1 0.4 -Kỹ sư 40 14.1 -Kỹ sư thuỷ lợi 6 2.1 -Kỹ sư XD DDCN 19 6.7 -Kỹ sư cơ khí 5 1.8 -Kỹ sư điện 3 1.1 -Kỹ sư khác 7 2.5 Chính sách tuyển dụng và đào tạo: Tuyển dụng: Tuyển chọn nhân viên là công tác nhân sự quan trọng nhằm tạo được đội ngũ lao động có chất lượng tốt phù hợp với công việc sắp tới của Công ty. Trong những năm qua, xuất phát từ nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng năm Công ty có tổ chức các đột tuyển dụng. Quá trình tuyển dụng: Căn cứ vào nhu cầu nhân sự của Công ty xét duyệt hàng năm các phòng, ban, đơn vị lập kế hoạch và xem xét bổ sung lao động và gửi về phòng tổ chức của Công ty , sau đó phòng tổ chức thông báo tuyển dụng trên các thôngt tin đại chúng. Tiêp đến phòng tổ chức tiếp nhận hồ sỡin việc. Hồ sơ gồm có đơn xin việc giấy khai sinh, giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền khám sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước và các bằng cấp chứng chỉ khác. Khi hết hạn nộp hồ sơ phong tổ chức tiên shành tổng hợp hồ sơ xin việc đã nhận lập danh sách những người đủ điều kiện và trình giám đốc phê duyệt. Sau đó, phong tổ chức được lệnh của giám đốc thônh báo triệu tập những người trúng tuyển để ký hợp đồng thử việc đồng thời phân công họ về các phòng, ban, đơn vị có nhu cầu về lao động. Trưởng các đơn vị có trách nhiệm giao việc làm thử, sau 90 ngày thử việc nếu kết quả tốt thì Công ty sẽ ký hợp đồng lao động chính thức. Quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty: Hàng năm, Công ty đều lên kế hoạch đào tạo và phát triển cán bộ công nhân viên, thực hiện nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ cho nhân viên bằng hình thức cử đi học và tạo điều kiện để cho đi học. Trong năm qua Công ty dã tổ chức cho 5 cán bộ công nhân viên của trong đó 2 người ở phòng kế hoạch 1 người ở phòng kế toán và 2 người ở phòng kế hoạch và đầu tư ở một lớp do Công ty tổ chức với hình thức vừa học vừa làm. Đối với cán bộ công nhân viên được cử đi học ở các lớp nghiệp vụ tại chức hoặc tập trung dưới 6 tháng tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài ngành được hưởng các quyên lợi sau: - Hưởng nguyên lương trong thời gian đi học - Được thanh toán tiền tàu xe đi học - Được thanh toán tiền học phí Nhìn chung Công ty đã để ý đến công tác đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ công nhân viên nâng cao khả năng chuyên môn để dễ dàng thích nghi với công việc mới. Tuy vậy, hiện nay Công ty chưa thực sự chú ý đến hiệu quả của công tác kiểm tra sau đào tạo vì thế chưa tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ. Chính sách tiền lương: Tiền lương là một trong những động lực thúc đẩy con người làm việc hânhí nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự trì trệ bất mãn hoặc từ bỏ Công ty mà ra đi. Đối với Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng tiền lương được đảm bảo phân phối như sau như sau: Công ty căn cứ vào chức danh của cán bộ công nhân viên từ các đơn vị cho đến các phòng, ban tương ứng với từng quản trị viên từ A đến G trong cơ cấu tổ chức của Công ty để xây dựng ngạch lương cho họ và họ sẽ có được bậc lương cao hay thấp đối với chức vụ của họ tuỳ thuộc vào sự đóng góp và phục vụ của họ cho Công ty. Đối với chức danh thuộc đơn vị, cơ sở trực thuộc Công ty: phó trưởng phòng, đội phó, cấp phó của các đơn vị sản xuất trực thuộc các đơn vị trực thuộc Công ty như: phó giám đốc xí nghiệp cấp 2, trạm phó trạm cung ứng vật liệu xây dựng cát, sạn, đội phó đội xe máy… trực thuộc xí nghiệp chi ngánh: Xây dựng quản trị viên A có mức lương như sau: Quản trị viên A bậc 1 = nhân viên A 8/8 = 882000 + 7 % Quản trị viên A bậc 2 = Quản trị viên A bậc 1 +5 % = 990927 Quản trị viên A bậc 3 = Quản trị viên A bậc 2 + 5 % = 1040473 Quản trị viên A bậc 4 = Quản trị viên A bậc 3 + 5 % = 1092497 -Trưởng phòng, đội trưởng, giám đốc xí nghiệp bậc 2, đội trưởng đội xe máy, trạm trưởng trạm cung ớng vật tư… trực thuộc xí nghiệp, Chi nhánh:Xây dựng ngạch lương Quản trị viên B có mức lương như sau: Quản trị viên B bậc 1=Quản trị viên A bậc 4+7%: 1.168971 Quản trị viên B bậc 2=Quản trị viên B bậc 1+5%: 1.227.420 Quản trị viên B bậc 3=Quản trị viên B bậc 2+5%: 1.288.791 Quản trị viên B bậc 4=Quản trị viên B bậc 3+5%: 1.353.230 -Phó trưởng phòng của Công ty, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Xí nghiệp, Chi nhánh: Xây dựng ngạch lương Quản trị viên C có mực lương như sau: Quản trị viên C bậc 1=Quản trị viên B bậc 4+7%: 1.447.957 Quản trị viên C bậc 2=Quản trị viên C bậc 1+5%: 1.520.355 Quản trị viên C bậc 3=Quản trị viên C bậc 2+5%: 1.596.372 Quản trị viên C bậc 4=Quản trị viên C bậc 3+5%: 1.676.191 -Trưởng phòng của Công ty:xây dựng ngạch lương Quản trị viên D có mức lương như sau: Quản trị viên D bậc 1=Quản trị viên C bậc 4+7%: 1.793.524 Quản trị viên D bậc 2=Quản trị viên D bậc 1+5%: 1.883.201 Quản trị viên D bậc 3=Quản trị viên D bậc 2+5%: 1.977.361 Quản trị viên D bậc 4=Quản trị viên D bậc 3+5%: 2.076.229 -Giám đốc Xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc Công ty:Xây dựng ngạch lương Quản trị viên E có mức lương như sau: Quản trị viên E bậc 1=Quản trị viên D bậc 4+7%: 2.221.565 Quản trị viên E bậc 2=Quản trị viên E bậc 1+5%: 2.332.643 Quản trị viên E bậc 3=Quản trị viên E bậc 2+5%: 2.449.275 Quản trị viên E bậc 4=Quản trị viên E bậc 3+5%: 2.571.739 Phó giám đốc, kế toán trưởng Công ty: Xây dựng ngạch lương Quản trị viên G có mức lương như sau: Quản trị viên G bậc 1=Quản trị viên E bậc 4+7%: 2.700.326 Quản trị viên G bậc 2=Quản trị viên G bậc 1+5%: 2.835.342 Quản trị viên G bậc 3=Quản trị viên G bậc 2+5%: 2.977.109 Quản trị viên G bậc 4=Quản trị viên G bậc 3+5%: 3.125.965 (Các mức lương này sẽ lấy chẵn số ngàn trên cơ sở trên 500 đồng được tính 1.000 đồng và từ 500 đồng trở xuống tính bằng 0 đồng) Lương Giám đốc = Lương bình quân văn phòng Công ty nhân (x) 2,5 lần. chúng ta có thể xem qua bảng tổng quỹ lương của năm 2008. Bảng: V. 2 Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiên 1-Tổng quỹ lương 2-Tiền thưởng 3-Tổng thu nhập 4-Tiền lương bình quân 5-thu nhập bình quân 3.675.543.021 289.391.558 3.964.934.579 950.000 1.025.000 4.Chính sách trợ cấp: Làm thêm giờ hưởng 150 % lương và nếu làm thêm giờ vào những ngày lễ ngày tết được hưởng 200 % thôi việc được hưởng một tháng rưởi lương ốm đau được hưởng 75 % lương phụ cấp có thai sinh con được nghỉ năm tháng và được hưởng 100 % lương hưu trí người lao động được hưởng hưu trí hằng tháng khi đã đủ tuổi về hưu ( nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi). Nếu chưa đủ điều kiện nghỉ hưu mà mất sức lao động hay bị bệnh nghề nghiệp thì được trợ cấp thôi việc 5. Chính sách khen thưởng kỷ luật: Chính sách khen thưởng có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đảy động cơ làm việc. Hiện nay, vấn đề khen thưởng kỷ luật của Công ty rất chú trọng, việc thấy được tầm quan trọng của việc khen thưởng, kỷ luật hợp lý sẽ tác động tích cực đến động lực làm việc của công nhân viên nên hằng tháng đã đề ra ba mức độ để nhân viên trong Công ty phân đấu: Loại 1, loại 2, loại 3. Căn cứ vào kết quả phấn đấu củ nhân viên trong từng tháng để xét cuối năm nếu cán bộ công nhân viên luôn xếp loại tốt (loại 1) trong năm sẽ được xét khen thưởng là chiến sĩ thi đua, được xem xét đề bạc thăng chức tăng lương . . . Ngoài ra hằng năm Công ty còn tổ chức cho Cán bộ công nhân viên đi thăm quan nghỉ mát ở nhiều nơi. Về chíng sách kỷ luật công ty đã đưa ra ba mức kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên: khiển trách cảnh cáo và cho thôi việc hình thức kỷ luạt này rất phù hợp với đặc điể kinh doanh của Công ty và tạo điều kiện trong quản lý cán bộ công nhân viên tốt hơn, trong những năm qua việc áp dụng nó vào thực tế chưa được tiến hành chặt chẽ và nghiêm túc. Tóm lại: việc khen thưởng và kỷ luật của Công ty còn nhiều hạn chế như nhân viên có công thì khôngđược hưởng ngay vì vậy nó sẽ giảm đi tinh hiệu quả của việc khen thưởng. 6. Kiểm tra đánh giá công việc của công nhân viên: Đánh giá kiểm tra công việc của cán bộ công nhân viên là một công tác rất quan trọng quyết định sự thành công trong quản lý nhân sự. Công ty đưa ra tiêu chuẩn xếp loại hằng tháng và căn cứ vào kết quả xếp loại trong tháng, mỗi năm Công ty chỉ đánh giá ột lần vào cuối năm. Điều này sẽ đánh giá chính xác khả năng là việc một cách tự giác tạo môi trường cho họ làm việc với mục đích là tự khẳng định mình. Trong thời gian đến, Công ty nên đưa ra chính sách đánh giá cụ thể và phải thực hiện đồng bộ từ trên xuống dựa vào ba yếu tố chính sau: Công việc được thực hiện ở mức nào Tuân thủ nội qui của toàn Công ty như thế nào Có sáng kiến mới trong công việc không VI. TÌNH HÌNH CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY. 1. Tình hình mặt bằng nhà xưởng: Trụ sở cính của Công ty năm trên đường Trần Phú với diện tích khoảng 440 m2. Trị giá nhà cửa kiến trúc 311875641 là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch chính của Công ty. Nằm ở trung tâm thành phố nên Công ty thuân Lợi trong việc tiếp xúc và làm ăn với các khách hàng của mình. Ngoài ra Công ty còn có các chi nhánh ở Quảng Nam và Thừa Thiên Huế và các xí nghiệp thuộc quyền quản lý của Công ty. 2.Tình hình máy móc thiết bị: Bảng: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty: Tên Số lượng Đơn giá Thành tiền Công suất Máy vi tính 486 23 6150000 141750000 80 % Máy quay phim Sony 1 1250000 1250000 15 % Máy lạnh National 180 5 6410000 32050000 75 % Máy photocopy 2030 2 32577273 65154546 60 % Máy in HL 1240 3 5676773 17030319 50 % Phương tiện vân tải 1 573801600 573801600 75 % TV Sony 25 inch 1 9390000 9390000 20 % Hiện nay, hầu hết các phòng làm việc của Công ty đều được trang bị máy vi tính, các phương tiện phục vụ quản lý, phương tiện vận tải cũng được giải quyết, về cơ bản Công ty đã khắc phục được tình trạng thiếu phương tiện làm việc của những năm trước. Nhưng nhìn chung thì việc sử dụng các trang thiết bị một cách hiệu quả vẫn chưa được chú ý. Trong năm qua Công ty đã nối mạng máy tính nội bộ nên tạo được điều kiện trao đổi thông tin giữa các phong ban với nhau và hỗ trợ nhau trongviệc thực hiện, giải quyết các công việc của Công ty. Đến nay, Công ty đã có trang web riêng để phục vụ cho việc giao dịch bất động sản được thuận lợi hơn. VII. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY. Bảng: Cân đối kế toán: CHỈ TIÊU Năm 2008 Tỷ trọng Năm 2009 Tỷ trọng A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 230593918134 79.86 193978674960 56.73 I. Tiền 15144237627 6.57 12450039711 6.42 1. Tiền mặt 537279089 3.55 610241738 4.90 2. Tiền gởI ngân hàng 14606958538 96.45 11839797973 95.10 II. Các khoản phảI thu 189173279519 82.04 139493133100 71.91 III. Hàng tồn kho 694962628 0.30 469087000 0.24 IV. Tài sản lưu động 22984232497 9.97 38969258921 20.09 V. Chi phí sự nghiệp 2597205863 1.13 2597156228 1.34 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 58157861855 20.14 147946222710 43.27 I. TSCĐ 3097572975 5.33 560991800 0.38 1. TSCĐ hữu hình 2770985285 89.46 341187252 60.82 2. Tài sản thuê tài chính 326587690 10.54 219804548 39.18 II. Đầu tư tài chính dài hạn 26757476634 46.01 81090000000 54.81 III. Chi phí xây dựng dở dang 28057451379 48.24 66296000000 44.81 IV. Chi phí trả trước dài hạn 245360867 0.42 0.00 Tổng tài sản 288751779989 100.00 341924897670 100.00 A. Nợ phải trả 257230520685 89.08 246447513800 72.08 I. Nợ ngắn hạn 252169790685 98.03 237110978524 96.21 II. Nợ dài hạn 5051186000 1.96 9317813703 3.93 III. Nợ khác 954400 0.00 18721573 0.20 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 31521259304 10.92 95477383870 27.92 I. Nguồn vốn quỹ 28138543728 89.27 93063621870 97.47 1. Nguồn vốn kinh doanh 468550951 1.67 26438245600 28.41 2. Quỹ đầu tư phát triển 4940884661 17.56 6557024119 7.05 3. Quỹ dự phòng tài chính 1447136533 5.14 593240000 0.64 4. Lãi chưa phân phốI 2351207865 8.36 4764101172 5.12 5. Nguồn vốn đầu tư XDCB 14713812718 52.29 543040110979 583.51 II. Nguồn vốn KD, quỹ khác 3382715576 10.73 3413762000 3.58 Tổng nguồn vốn 288751779989 100.00 341924897670 100.00 Nhận xét: Nguồn vốn kinh doanh Công ty đã được cải thiện đáng kể trong các năm qua. Nguồn vốn chủ sở hưu tăng từ 10,92 % năm 2008 lên 27,92 % trong tổng nguồn vốn. điều này cho thấy rằng hoạt động của Công ty đang có hiệu quả. Vì vốn chủ sở hữu còn quá khiêm tốn nên các quỹ khác, lãi chưa phân phối được tậng dụng tối đa vào ngồn hoạt động kinh doanh của Công ty. Mặc dù, nợ ngắn hạn qua các năm được cải thiện nhưng nó vẫn chiếm một tỷ lệ đáng kể, cụ thể năm 2008 lên đến 98,03 % trên tổng nguồn vốn, đến năm 2009 giảm xuống còn 96,21%. Nguyên nhân chính là Công ty phải vay ngắn hạn để mua nguyên vật liệu cho các công trình mới. Trong khi các khoản phải thu vẫn nằm ở khách hàng của Công ty chưa thu về được. Vì vậy, đã làm cho khoản phải thu của năm 2008 là 82,04 % giảm xuống 71,91 % vào năm 2009. Cho nên, Công ty cần có chính sách thích đáng trong công tác bán hàng cũng như công tác xây dựng kế hoạch sẽ giúp Công ty chủ động về vốn. Tình hình sử dụng vốn: Đến năm 2009 tổng nguồn vốn huy động được 341.924.897.670 đồng Trong đó: Cơ cấu tài sản của công ty là 56,7 % tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn còn lại 43,3 % là tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Trong đó, tài sản bằng tiền chiếm 6,42 % với tỷ lệ tiền mặt này thì Công ty có thể đáp ứng đầy đủ các khoảng phát sinh thường nhật. Các khoản phải thu chiếm 82,04 % (2008) giảm xuống còn 71,91% vào năm 2009 đây là khoản mà công ty bị khách hàng chiếm dụng đã gây khó khăn về mặt tài chính cho công ty. Vì vậy để mua nguyên vật liệu dự trữ cho các công trình nên phải đị vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tài chính, khoản này chiếm tới 98,03 % trên tổng nguồn vốn của Công ty vào năm 2008, tình hình này tuy được cải thiện nhưng không đáng kể lắm so với năm 2008 thì năm 2009 chỉ giảm 1,82 %. Công ty nên có những chính sách tín dụng hợp lý để cải thiện được các khoản chiếm dụng này đồng thời góp phần tăng doanh số bán ra. Tồn kho: Vấn đề tồn kho là hết sức bức bách nhưng công ty luôn quản lý và duy trì ở mức độ tồn kho tương đối hợp lý và luôn dưới 1% nên đã cải thiện được một khoảng chiếm dụng không đáng có. Tuy nhiên, việc duy trì tồn kho dưới 1% không phải lúc nào cũng tốt , tuỳ theo sự biến động của thị trường và kế hoạch của công ty mà công ty có những chính sách duy trì hàng tồn kho ở mức độ hợp lý nhất. VIII - KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Bảng: Kết quả kinh doanh trong hai năm của Công ty: CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 01. Doanh thu bán hàng và dịch vụ 96030329666 99174754281 02. Các khoản giảm trừ 03. Doanh thu thuần (01- 02) 96030329666 99174754281 04. Giá vốn hàng bán 89740162886 89843785690 05. Lợi nhuận gộp (03 - 04) 6290166780 7170790129 06. Doanh thu hoạt động tài chính 1927260876 2057077399 07. Chi phí tài chính 1647671287 1878345267 08. Trong đó: lãi vay phải trả 1110988146 1928704671 09. Chí phí bán hàng 10. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3093302480 3526364827 11. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 3476453889 3823157434 05 + (06 – 07) - (09 + 10) 12. Thu nhập khác 847156288 965758168 13. Chi phí khác 506991063 577969812 14. LợI nhuận khác (12 - 13) 340165225 387788356 15. Tổng lợi nhuân trước thuế (11 + 14) 3816619114 4210945790 16. Thuế thu nhập doanh nghiệp 1221318116 1179064821 17. Lợi nhuận sau thuế (15 - 16) 2595300998 3031880969 Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thì ta thấy yếu tố chi phí rất lớn nó chiếm gần bằng doanh thu. Để biết thêm tại sao công ty có chi phí lớn như vậy , chúng ta xem xét các yếu tố cấu thành nên chi phí của năm 2008 . Vì là doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực xây dụng và kinh doanh đất chi phí vật liệu các công trình xây lắp là rất lớn cộng thêm chi phí chuyển quyền sử dụng đất trong các khu dân cư tổng cả 2 đã chiếm 85 % tổng chi phí. Như vậy vấn đề chi phí nguyên vật liệu là rất lớn nhưng đây là vấn đề phải thừa nhận vì muốn xây dựng một khu dân cư thì cần phải rất nhiều vật liệu để xây dựng như: Nhựa, đất, các, san lấp mặt bằng, sạn, sắt, xi măng . . . Trong khi công ty có rất nhiều khu dân cư cần xây dựng. Chính vì điều này đã làm lợi nhuận của công ty còn thấp so với tổng doanh thu. IX. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG. 1. Điểm mạnh: Là một doanh nghiệp nhà nước nên công ty được hưởng nhiều chính sách ưu đãi từ nhà nước hơn nhiều công ty khác trong cùng ngành. Vì vậy tạo được lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trường. Được thành lập ở một thành phố như Đà Nẵng có tốc độ đô thị hoá rất cao tạo ra nhiều tiềm năng cho lĩnh vực hoạt động của công ty Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao và giỏi về chuyên môn. 2. Điểm yếu: Công ty không chủ động trong việc điều động các máy móc thiết bị vì các loại máy móc thiết bị hiện đại Công ty phải thuê ngoài. Tình hình tài chính của công ty không được ổn định vì nợ phải thu chiếm rất lớn trong tài sản lưu động của công ty. Trong khi Công ty lại cần nhiều vốn để mua máy mòc thiết bị và nguyên vật liệu đầu tư vào các dự án lớn PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG Vấn đề khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm mục tiêu phát triển nghiệp đang thu hút sự quan tâm của nhiều Công ty và Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Bởi vì để có một chiến lược kinh doanh đúng đắn và để thực hiện chiến lược đó cần phải phân tích đánh giá các nguồn lực để trên cơ sở đó khai thác sử dụng đúng đắn các nguồn lực ấy vào sự phát triển Công ty. Trong khi nguồn lực con người, thường gồm mặt số lượng và chất lượng. Yếu tố quan trọng nhất trong nguồn lực con người thể hiện ở chất lượng nguồn lực con người đây mới chính là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty trong thời gian dài. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phụ thuộc vào chất lượng nguồn nhân lực của doang nghiệp mà cụ thể được thể hiện qua các mặt như: Trình độ tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo ý thức trách nhiệm, phẩm chất đạo đức và tinh thân hợp tác trong công việc. Vì vậy, để phát triển ổn định, bền vững thì Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng phải phát huy và sử dụng đúng đắn vai trò nguồn lực con người. Để khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lực con người cần thực hiện các giải pháp cụ thể sau: 1. Giải pháp phát huy tính tích cực của cán bộ công nhân viên của Công ty: Đầy là giải pháp trực tiếp nhất nhằm sử dụng một cách tối đa những tiềm năng hiện có của cán bộ công nhân viên. Đồng thời, trên một mức độ nào đó góp phần nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên. Giải pháp này gồm: Trong mỗi phòng ban cần phân công, phân nhiệm rõ ràng cho mỗi nhân viên, làm cho tất cả cán bộ công nhân viên của Công ty nắm rõ về mục tiêu hoạt động của Công ty và để cho họ thấy rõ bổn phân, trách nhiệm của mình trong công việc của Công ty. Giao cho họ những công việc phù hợp với chức năng sở thích, năng khiếu và sở trường bản thân. Phải luôn đánh giá, thừa nhận một cách công bằng và khách quan, đúng đắn về sự cống hiến đóng góp và kết quả hoàn thành công việc của họ Đặc biệt Công ty phải quan tâm, chăm sóc tới mọi mặt cả đời sống tinh thần và vật chất của cán bộ công nhân viên để không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống từ đó làm cho họ gắn bó với Công ty hơn. 2. Giải pháp đào tạo và phát triển cán bộ công nhân viên của Công ty: Đào tạo góp phần nâng cao một cách nhanh chóng chất lượng nguồn nhân lực của công ty thông qua quá trình cung cấp những kiến thức hiểu biết, kinh nghiệm làm việc, kỹ năng, kỹ xảo làm việc và nâng cao ý thức trách nhiệm giúp cho cán bộ công nhân viên thực hiện tốt hơn công việc hiện tại. Đào tạo về kiến thức chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên để nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân viên và đặc biệt là cho công nhân lắp đặt thiết bị, vận hành máy móc phục vụ công tác sản xuất. Thông qua các chương trình hướng dẫn riêng của Công ty được Công ty tổ chức. Chương trình có thể do Công ty tự tổ chức để nâng cao về mặt chất cho trình độ kỹ thuật của cán bộ công nhân viên hoặc do Công ty phối hợp với trung tâm dạy nghề để tổ chức, thi cử, các công nhân sẽ được cấp chứng chỉ, cấp bằng sau khi hoàn thành khoá học và thi sát hạch. Chương trình đào tạo về kỹ thuật thi công các chương trình thường do Công ty phối hợp với một hoặc nhiều Công ty cùng ngành nghề để mời các giáo viên đến tại Công ty để truyền đạt, hội thảo về những vấn đề kỹ thuật. Từ đó có thể tối ưu hoá các liên quan đến hoạt động sản xuất của Công ty. + Đào tạo cán bộ kỹ thuật, trưởng phòng: Công ty tổ chức không định kỳ, thông thường thì hàng năm Công ty đều tổ chức đào tạo cán bộ kỹ thuật chuyên môn, trưởng phòng, phó phòng. Số lượng kỹ sư kỹ thuật và trưởng phó phòng tham gia lớp đào tạo thường 15 đến 20 người. Lĩnh vực đào tạo là chuyên môn nghiệp vụ và quản lý. Trong đó, số cán bộ mới vào làm việc tại Công ty đều có chính sách đào tạo riêng, công tác đào tạo cho các kỹ sư mới ra trường được Công ty hết sức quan tâm. Các đợt đào tạo thường tổ chức cho 04 đến 05 kỹ sư, hướng dẫn về tiếng Anh chuyên ngành, thuật ngữ kỹ thuật thường dùng để nhân viên có đủ khả năng tự nghiên cứu tài liệu trong quá trình tra cứu cũng như làm việc. Ngoài ra, đào tạo còn thể hiện ở sự kèm cặp lẫn nhau, Công ty bố trí cho mỗi kỹ sư mới ra trường được sự kèm cặp của một kỹ sư lâu năm có kinh nghiệm để dẫn dắt. + Đào tạo công nhân mới làm việc tại Công ty: Do nhịp độ phát triển kinh tế của toàn xã hội và phát triển Công ty nói riêng hằng năm số lượng lao động gồm lao động phổ thông và công nhân lành nghề vào làm việc tại Công ty khoảng chừng 50 người. Riêng lao động thời vụ thường xuyên thay đổi do cơ cấu ngành nghề và chức năng công việc xây lắp. Vì vậy, Công ty phải có biện pháp đào tạo đối với lực lượng lao động này gồm trang bị kiến thức về vệ sinh môi trường, an toàn lao động và các phương pháp thi công hiện đại. + Đối với những nhân viên công tác ở phòng kỹ thuật và trợ lý của cán bộ Công ty nên mở các lớp hoặc tổ chức cho họ theo học các lớp tiếng Anh chuyên ngành vào ban đêm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm trang bị những kiến thức trong lĩnh vực đàm phán hợp đồng, ký kết hợp đồng, tiếng Anh chuyên ngành. Họ được trang bị những kỹ thuật trong việc thuyết phục và thương lượng với khách hàng... Đi đôi với việc đào tạo Công ty cần phải kiểm tra đánh giá chất lượng sau đào tạo để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo. Đánh giá kết quả đào tạo: *Đối với nhân viên vận hành máy và công nhân xây dựng: Sau các lớp đào tạo họ sẽ nắm được đầy đủ kiến thức cơ bản về vận hành máy và kiến thức nâng cao vì vậy trong quá trình họ sẽ tự tiết kiệm được chi phí hao tốn điện năng trong quá trình sản xuất, tiết kiệm được chi phí do yếu kém về mặt kỹ thuật... các công nhân sau khi đào tạo họ sẽ nắm vững hơn nữa cách lắp đặt hệ thống, kỹ thuật thi công sao cho tiết kiệm được nguyên vật liệu mà sản phẩm vẫn đảm bảo chất lượng về kỹ thuật, mỹ thuật. Sau khi hoàn thành kỳ thi nâng bật họ cảm thấy yên tâm về trình độ tay nghề, có thể tự chủ làm việc ở những điều kiện công việc cụ thể khi không có cán bộ giám sát. *Đối với cán bộ công nhân viên Công ty: Sau khoá đào tạo về nghiệp vụ họ sẽ nắm vững về mục tiêu, định hướng phát triển của Công ty. Từ đó họ xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh chung cho toàn Công ty quản lý và đào tạo nguồn nhân lực, chiến lược marketing, quản lý tài chính... *Đối với cấp quản lý, cán bộ kỹ thuật: + Cán bộ quản lý: Sau khóa đào tạo về nghiệp vụ họ sẽ nắm vững hơn về mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty. Từ đó họ xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh chung cho toàn Công ty như: quản lý và đào tạo nguồn nhân lực, chiến lược marketing, quản lý tài chính,… + Cán bộ kỹ thuật: Sau khi đào tạo họ sẽ nắm vững được các phương pháp quản lý chất lượng, thiết kế, lựa chọn, chế tạo những sản phẩm đạt yêu cầu của thị trường làm cho những sản phẩm của Công ty có sức cạnh tranh hơn, lợi thế hơn, và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. *Đối với công nhân kỹ thuật, sản xuất: Qua lớp đào tạo họ sẽ nắm vững được đầy đủ kiến thức cơ bản và kiến thức nâng cao về vận hành máy, vì vậy trong quá trình họ sẽ tự tiết kiệm được chi phí hao tốn điện năng trong quá trình sản xuất, tiết kiệm được chi phí do yếu kém về mặt kỹ thuật… Họ sẽ nắm vững hơn nữa cách lắp đặt hệ thống, kỹ thuật thi công sao cho tiết kiệm được nguyên vật liệu mà sản phẩm vẫn đảm bảo chất lượng về kỹ thuật, mỹ thuật Họ cảm thấy yên tâm hơn về trình độ tay nghề của mình, có thể tự chủ làm việc ở những điều kiện công việc cụ thể khi không có cán bộ giám sát. Qua khóa đào tạo, các cán bộ công nhân viên và công nhân sẽ nắm bắt được sự cấn thiết và quy trình của an toàn lao động, vệ sinh môi trường, nâng cao nghiệp vụ và tay nghề…Từ đó họ sẽ thực hiện tốt những yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật thiết bị và có ý thức về an toàn lao động, vệ sinh môi trường. 3. Giải pháp phát huy tính sáng tạo của người lao động: Công ty cần tiếp thu ý kiến đóng góp của các nhân viên và phải đảm bảo những ý kiến đó được các cấp lãnh đạo công ty xem xét đánh giá. Đối với những người có năng lực công ty nên giao cho họ những công việc có trách nhiệm cao và đòi hỏi có tính độc lập cao. Cán bộ, công nhân viên của công ty được tham gia vào việc ra các quyết định của công ty để từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên công ty. 4. Giải pháp chọn người lãnh đạo cho các phòng ban của công ty: Chọn người vào vị trí lãnh đạo ngoài việc người đó có các yếu tố uy tín, năng lực ra thì đòi hỏi ở người lãnh đạo phải có động cơ thành tích, vì họ luôn quen dành thời gian nghĩ về việc làm gì thì tốt hơn và ở đâu có người nghĩ về thành tích thì ở đó mọi việc mới bắt đầu diển ra. Đồng thời là một lãnh đạo trong doanh nghiệp có kiến thức và kỹ năng về quản trị nguồn nhân lực. Công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty chủ yếu được thực hiện theo kinh nghiệm của cán bộ quản lý đối với cán bộ quản trị nguồn nhân sự của công ty mới chỉ dừng lại ở chức năng ghi chép hoạt động nhân lực diển ra hằng ngày. Vì vậy đòi hỏi quản trị nguồn nhân lực phải có tính khoa khọc và chiến lược, đáp ứng những thay đổi nhanh chóng của thị trường. Đội ngũ cán bộ quản lý nhân lực trong công ty nói chung được đào tạo kiến thức kĩ năng quản lý nhân lực hiện đại. Bằng cách tổ chức cho các cán bộ quản lý tham gia những lớp: tâm lý quản trị, nghệ thuật quản lý nguồn nhân sự, hoặc mời các chuyên gia đầu ngành về giảng dạy để nâng cao kiến thức về khoa học quản trị nguồn nhân sự. 5. Giải pháp tạo môi trường làm việc thoải mái cho cán bộ công nhân viên: Cán bộ công nhân viên Công ty làm việc đòi hỏi sự hỗ trợ lãn nhau rất lớn, vì vậy Công ty nên tạo không gian làm việc theo lối không gian mở sẽ thích hợp hơn. Cung cấp đầy đủ phương tiện và thiết bị văn phòng cần thiết cho nhân viên. Công ty nên có một phòng tiếp khách riêng vì hiện tại việc tiếp khách của Công ty diễn ra ngay tại các phòng ban của Công ty nên làm cho cán bộ công nhân viên bị phân tán mất tập trung và làm việc không hiệu quả. Trong khi công việc văn phòng đòi hỏi sự yên tĩnh. Đà Nẵng, ngày 07 tháng 11 năm 2010 Nhóm sinh viên thực hiện Vũ Đình Cân Nguyễn Thuý Phượng Đặng Quang Đức PHỤ LỤC Phần I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI I. CÁC KHÁI NIỆM 2 II.. CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 3 III. VAI TRÒ CỦA PHÒNG TỔ CHỨC 4 Phần II TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN NHÀ ĐẤT ĐÀ NẲNG I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY..........................7 II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐẤT ĐÀ NẴNG 8 III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 9 IV. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY 12 V. NGUỒN NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY 16 VI. TÌNH HÌNH CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY 21 VII. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 22 VIII - KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 23 IX. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY 24 Phần III CÁC GIẢI PHÁP NHẰM KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG 1. Giải pháp phát huy tính tích cực của cán bộ công nhân viên ................................ 26 2. Giải pháp đào tạo và phát triển cán bộ công nhân viên của Công ty......................28 3. Giải pháp phát huy tính sáng tạo của người lao động............................................28 4. Giải pháp chọn người lãnh đạo cho các phòng ban của công ty............................29 5. Giải pháp tạo môi trường làm việc thoải mái cho cán bộ công nhân viên.............29 PHỤ LỤC.........................................................................................30

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc079..doc
Tài liệu liên quan