Để giải quyết những bất cập và khó khăn hiện tại, việc sửa đổi, bổ sung Luật Tài nguyên nước hiện hành là hết sức cần thiết và cấp bách. Đã đến lúc Việt Nam cần phải có một văn bản luật mới và toàn diện hơn quy định việc quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên nước. Đặc biệt liên quan đến việc quản lý nước thải, như đã đề cập ở các phân trên, các quy định hiện hành điều chỉnh vấn đề này được ban hành thiếu hệ thống, lãi rác và phân tán trong các văn bản pháp luật với nhiều tầng nấc khác nhau, được ban hành bởi các cơ quan nhà nước khác nhau, thiếu một văn bản pháp luật chung “làm nền tảng cho việc quản lý nước thải ở Việt Nam. Điều này dẫn đến tình trạng là các quy định này thường xuyên bị mâu thuẫn và chồng chéo nhau, gây rất nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng thực thi tại các địa phương không những không thể giải quyết được những khó khăn bất cập hiện tại mà còn tạo nên những nguyên nhân tiềm ẩn cho hiện tượng “lách luật”, “biết luật vẫn phạm luật” hủy hoại môi trường nước, hủy hoại sự sống của nhân loại. Thiết nghĩ, Luật TNN sửa đổi bổ sung trong tương lai nên có hẳn một chương quy định cụ thể tất cả các vấn đề có liên quan đến nước thải, như là việc cấp phép xả thải vào nguồn nước; đánh giá tác động môi trường liên quan đến nước thai; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn chất lượng nước thải, khả năng tiếp nhận nước thải, phí bảo vệ môi trường đối với việc xả thải vào nguồn nước, thuế tài nguyên, các biện pháp xử lý và chế tài (hành chính, dân sự và hình sự, quyền khiếu nại tố cáo và khởi kiện và cuối cùng là các điều khoản quy định việc quản lý nước thải trong từng lĩnh vực cụ thể (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thủy sản, hải sản, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, vv.). Bởi lẽ chỉ có văn bản luật -văn bản QPPL có giá trị pháp lý cao nhất, chỉ sau Hiến Pháp - với các điều khoản cụ thể, chặt chẽ và có tính khả thi mới là có thể là “công cụ hữu hiệu để giải quyết các vi phạm pháp luật về bảo vệ nguồn TNN hiện đang là vấn đề nan giải và cũng là tác nhân tiềm ẩn của nhiều vấn đề khác trong tương lai.
Hiện tại, Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật TNN đã được Bộ TNMT soạn thảo khá hoàn chỉnh. Theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2010, cùng với những văn bản luật khác dự kiến sẽ được sửa đổi có liên quan đến TNN (như là Luật Bảo vệ công trình thủy lợi, Luật Bảo vệ môi trường biển, Luật Khoáng sản (sửa đổi), Luật xử phạt vi phạm hành chính, vv.), dự thảo Luật TNN sửa đổi sẽ dự kiến trình Chính phủ và tham vấn ý kiến của Quốc Hội vào năm 2010.
Tóm lại, nhằm nâng cao công tác bảo vệ và phát triển bền vững nguồn TNN đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập thế giới, Việt Nam cần phải có một Luật Tài nguyên nước mới và toàn diện hơn. Bên cạnh đó, việc xây dựng các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành Luật TNN mới này cần phải được xem xét, cân nhắc hạn chế tối đa về số lượng, cũng như nghiên cứu sâu sắc hơn về chất lượng. Để khung pháp lý mới này có thể đi vào cuộc sống thì việc tiếp thu ý kiến của các cá nhân, tổ chức có liên quan cũng như các chuyên gia trong và ngoài nước cũng cần phải được đặc biệt quan tâm. Tính công khai trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản pháp luật phải được cải thiện đảm bảo tính minh bạch của các quy định, văn bản quy phạm pháp luật. Hoàn thành sứ mệnh và mục tiêu mà khung pháp luật hiện hành về tài nguyên nước chưa thực hiện được, đó là đảm bảo sự khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nước, hướng tới sự phát triển một cách bền vững nguồn tài nguyên vô cùng quý giá này, cũng như khuyến khích, bảo vệ và phát triển tài nguyên nước theo hướng tổng hợp, thống nhất và đa mục tiêu đáp ứng nhu cầu hiện tại và cả tương lai.
22 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 934 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vấn đề ô nhiễm nguồn nước ở ĐBSCL: Những khó khăn và thử thách trong việc thực thi pháp luật bảo vệ tài nguyên nước ở thành phố Cần Thơ - Nguyễn Thị Phương Loan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hòa tan và thấm vào nguồn nước mặt, nguồn nước mà phần lớn người ñịa phương
sử dụng cho mục ñịch sinh hoạt hàng ngày và một phần dùng ñể uống (Reis et al. 2009,
Herbst et al 2009).
Nuôi trồng thủy sản
Phong trào nuôi cá ở phía Bắc vùng ðBSCL ñã phát triển nhanh chóng kể từ khi
chính sách nông nghiệp của Chính phủ Việt Nam chuyển ñổi xu hướng từ sản xuất lúa
gạo từ ñộc canh ñến các mô hình ña dạng hóa hệ thống canh tác vào cuối thập niên 1990
(Bosma et al. 2005). Tại Tp. Cần Thơ, nằm trong vùng nước ngọt của vùng ñồng bằng,
ngành nuôi trồng thủy sản, ñặc biệt là nuôi cá, ñã tạo nên một bước ngoặt lớn trong 10
năm qua. Từ năm 2005 ñến năm 2008, sản lượng cá nuôi trong ñịa bàn thành phố ñã tăng
gấp ba lần từ 60 nghìn tấn/năm ñến khoảng 180 nghìn tấn/năm (Cục Thống kê Tp. Cần
Thơ. 2009). Theo Sở NN & PTNT Tp. Cần Thơ, từ năm 2004 thị trường xuất khẩu các
sản phẩm cá Tra ñã phát triển rất mạnh mẽ và nuôi cá xuất khẩu ñã trở thành một ngành
9
sinh lợi kinh doanh. Ở nhiều nơi trong thành phố diện tích áo nuôi cá ñược mở rộng ñáng
kể. Người nuôi cá ñã không ngừng ñào ao mới, mặc dù chưa có sự cho phép hay ñăng ký
với cơ quan quản lý chức năng ở ñịa phương. Vấn ñề khai thác nguồn nước mặt ñể nuôi
cá theo nhu cầu của người dân hiện nay là không thể kiểm soát ñược. Hiện nay, có 12.216
ao nuôi cá ở thành phố Cần Thơ. Nước thải từ nuôi cá (chất dinh dưỡng trong thức ăn cho
cá và trầm tích) của hàng trăm hộ nuôi cá vẫn ñược ñổ vào hệ thống sông, kênh, mương,
ao dẫn ñến sự ô nhiễm vi sinh vật nước nghiêm trọng. Gần ñây, một nghiên cứu ñiều tra
thực tế về phong trào nuôi cá ở huyện Thốt Nốt và các vấn ñề môi trường ñặt ra cho thấy
phần lớn các hộ nuôi cá thiếu nhận thức về bảo vệ môi trường. Họ không nhận thức ñược
nguyên nhân dẫn ñến sự ô nhiễm nguồn nước ở ñịa phương là có liên quan ñến hoạt ñộng
nuôi cá của họ (Võ Thị Lang et al. 2009, Báo Cần Thơ 14.12.2008).
Công nghiệp và ô nhiễm nước
Thành phố Cần Thơ hiện tại có 5 khu công nghiệp (KCN), trong ñó có 4 khu nằm ở
gần bờ sông Hậu. Ngoài ra còn có một số cụm công nghiệp nhỏ. Với 34 nghìn công nhân
và US$ 369 triệu vốn ñầu tư trong và ngoài nước, các KCN này ñóng một vai trò hết sức
quan trọng trong chiến lược công nghiệp hóa của thành phố (Sở Công thương Tp. Cần
Thơ). Theo kết quả giám sát ô nhiễm môi trường ở Tp. Cần Thơ từ năm 1999 - 2008 của
Sở TNMT Tp. Cần Thơ (2009) các vấn ñề ô nhiễm nguồn nước liên quan ñến lĩnh vực
công nghiệp ñã trở nên nghiêm trọng nhất ở các KCN Trà Nóc I (135ha) và KCN Trà
Nóc II (165ha). ðây là hai KCN lớn nhất tại Tp. Cần Thơ nằm dọc theo sông Hậu ở quận
Bình Thủy và Ô Môn. Hoạt ñộng từ năm 1994 (Trà Nóc I) và 2000 (Trà Nóc II), ñến nay
chỉ có 28 nhà máy trong tổng số 130 nhà máy ñã cài ñặt hệ thống xử lý nước thải. Tổng
khối lượng nước thải từ hai KCN là hơn 12.000 ngày/m³ xả qua 17 cống thoát nước trực
tiếp vào sông Hậu (Báo Cần Thơ 14.12.2008). Do trong thực tế, một hệ thống xử lý nước
thải công nghiệp tập trung vẫn chưa tồn tại, cho nên tất cả loại chất thải còn lại sau quá
trình sản xuất ñược thải trực tiếp ra sông, kênh rạch xung quanh, dẫn ñến tình trạng ô
nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng trực tiếp ñến cuộc sống của người dân. Rõ ràng, nhận
thức về bảo vệ môi trường nước cũng như về các vấn ñề xã hội, tác ñộng sức khoẻ con
người của phần lớn các công ty lớn hiện nay là rất kém. Thay vì ñầu tư vào các phương
tiện xử lý nước thải ñể sản xuất thân thiện môi trường hơn, thì họ chẳng thà chịu trả tiền
phạt ô nhiễm môi trường, vì bởi lẽ mức phạt hành chính theo quy ñịnh hiện hành có vẻ là
„quá bèo“ so với lợi nhuận mà họ thu ñược từ những hành ñộng phản lại môi trường,
cũng như vốn ñầu vào công nghệ cần thiết ñể sản xuất sạch hơn, thân thiện với môi
trường hơn (Nguyễn Thị Phương Loan 2010b). Theo thống kê của cơ quan ñịa phương,
Tp. Cần Thơ ñã có trên 1.000 ñơn vị công nghiệp/thương mại bao gồm các nhà máy, xí
nghiệp, chợ, bệnh viện, trạm y tế với chất thải rắn và nước thải có chứa ñộ ñộc hại của
hóa chất (như sắt, lưu huỳnh, phốt pho, amoniac, và các vi sinh vật hiếu khí). Tận dụng vị
trí gần các khu dân cư, họ xử lý nước thải bằng cách xả trực tiếp vào hệ thống thoát nước
sinh hoạt gây ra ô nhiễm nghiêm trọng (Báo Cần Thơ 15.12.2008).
Chất thải rắn và nước thải sinh hoạt
Song song với quá trình công nghiệp hóa và hiện ñại hóa Tp. Cần Thơ hiện ñang phải
ñối mặt với số lượng chất thải rắn ngày một tăng lên. Theo số liệu thống kê, Tp. Cần Thơ
thải ra khoảng 843 tấn rác chất rắn mỗi ngày, 310.000 tấn rác chất rắn một năm; bao gồm
chất thải công nghiệp, chất thải y tế và các loại chất thải nguy hại khác. Tuy nhiên, ñến
nay thành phố vẫn chưa có một bãi rác cố ñịnh, cũng như các phương tiện xử lý chất thải
phù hợp. Hiện tại, dịch vụ thu gom chất thải thành phố chỉ có khả năng thu gom khoảng
10
50% chất thải phát ra của toàn thành phố mỗi ngày. Phần rác thải không ñược thu gom,
ñặc biệt ở các khu vực nông thôn, ñược xử lý bằng cách ñổ trực tiếp ra sông, kênh,
mương, ao, hồ gây ô nhiễm môi trường nước (Thanh N.P. et al. 2009, Nguyen Thi
Phuong Loan 2010b, Sở T N& MT Tp. Cần Thơ 2009).
Ngoài ra, do hệ thống xử lý nước thải tập trung chưa ñược xây dựng hoàn tất và chưa
thể bắt ñầu ñi vào hoạt dộng12, nước thải từ hộ gia ñình trong khu thị thành chảy qua một
hệ thống thoát nước, và nơi tiếp nhận nước thải cuối cùng lại là sông Hậu. Ở các khu
nông thôn và mốt số khu nội thành của thành phố, nhiều hộ gia ñình không nhà vệ sinh tự
hoại. Họ vẫn còn sử dụng „cầu tiêu ao cá và sông“. Loại cầu tiêu ao cá này rất ñơn giản,
không ñòi hỏi nhiều chi phí và có thể xây dễ dàng; ñồng thời mô hình này có thể sử dụng
ñể nuôi cá. Sở dĩ loại cầu tiêu ao cá này vẫn còn ñược rất ưa chuộng vì với họ nó “tiện
lợi”, “mát mẻ” và “thoái mái tự nhiên”. ðiều này hàm ý một “thói quen” của người dân
ñịa phương. Tuy nhiên, nước thải từ ao “cầu tiêu áo cá” và nước thải sinh hoạt khác lại
ñược xả vào nguồn nước gây ô nhiễm nguồn nước, cũng như dẫn ñến các nguy cơ về sức
khoẻ công cộng . ðây là một trong những lý do của các trường hợp mắc bệnh tả, bệnh
tiêu chảy và bệnh thương hàn xảy ra khá thường xuyên ở vùng ðBSCL (Reis et al. 2009,
Herbst et al. 2009). Mặc dù Chỉ thị số 200/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành
năm 1994 nghiêm cấm các loại „cầu tiêu ao cá và sông“, thế nhưng các loại cầu tiêu ao cá
này vẫn còn ñược sử dụng khá phổ biến ở cả vùng ðBSCL.
3. Tp. Cần Thơ: ðối mặt với sự ô nhiễm và suy giảm chất lượng của
nguồn nước - Xét về khía cạnh pháp lý
Trong những năm gần ñây, hơn 300 văn bản pháp quy phạm luật có liên quan ñến
việc quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên nước nói chung ñã ñược ban hành dưới nhiều
hình thức văn bản khác nhau, ñiều chỉnh hầu hết mọi lĩnh vực có liên quan ñến tài nguyên
nước ở Việt Nam. Trong số ñó có khoảng 60 văn bản ñiều chỉnh việc quản lý sự ô nhiễm,
chất lượng của nguồn nước, cũng như việc xả nước thải vào nguồn nước. Ngoài ra, các
quy ñịnh quan trọng về bảo vệ nguồn tài nguyên nước, cụ thể là quy ñịnh về quản lý chất
lượng nước và sự ô nhiễm nước ñã ñược ban hành ở các cấp ñịa phương nhằm thực thi
các văn bản pháp luật của Trung ương. Tp. Cần Thơ hiện có khoảng 100 văn bản pháp
luật liên quan ñã ñược ban hành góp phần xây dựng một hệ thống pháp luật toàn diện bảo
vệ nguồn tài nguyên nước trong phạm vi thẩm quyền của thành phố.
3.1. Quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở ñịa phương
Ở các cấp ñịa phương, Hội ñồng nhân dân (HðND) và Ủy ban nhân dân (UBND) các
cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các biện pháp quản lý, bảo
vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra; giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước tại ñịa phương
ðiều 4 khoản 3 Luật TNN).
Cụ thể - căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV của Bộ TNMT
và Bộ Nội Vụ ngày 15/07/2008 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp -
Sở Tài nguyên và Môi trường (Sở TNMT) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau ñây gọi chung là UBND cấp tỉnh) có chức năng
12
Ở Tp. Cần Thơ hiện có một dư án hợp tác phát triển tài chính và kỹ thuật giữa CHLB ðức và Việt Nam
với mục ñích xây dựng và vận hành một hệ thống xử lý nước thải trong khu thị thành của thành phố
(
11
tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, bao gồm: ñất ñai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, ñịa
chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, ño ñạc và bản ñồ, quản lý tổng hợp về biển và hải
ñảo (ñối với các tỉnh có biển, ñảo); thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
Cũng theo Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV, ở cấp huyện có
Phòng Tài nguyên và Môi trường (Phòng TNMT). ðây là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về:
ñất ñai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, biển và hải ñảo (ñối với
những huyện có biển). Phòng TNMT có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng
phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt ñộng của Phòng. Các Phó Trưởng phòng giúp Trưởng
phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ ñược phân
công. Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ Phòng TNMT làm công tác quản lý trên
ñịa bàn huyện ñược bố trí phù hợp với nhiệm vụ ñược giao; số lượng biên chế của phòng
do UBND cấp huyện quyết ñịnh trong tổng biên chế hành chính của huyện ñược UBND
cấp tỉnh giao.
Ở cấp xã thì có các Công chức ñịa chính - xây dựng (Công chức ðC-XD). Họ là
những công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã, tham mưu giúp
UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên ñịa bàn; chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng TNMT cấp huyện. Công
chức ðC-XD cấp xã có nhiệm vụ giúp UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước về BVMT trên ñịa bàn cấp xã quy ñịnh tại khoản 3 ðiều 122 Luật BVMT Ngoài
ra, nhiệm vụ và quyền hạn của Công chức ðC-XD còn ñược quy ñịnh tại Phần III, mục
II, TTLT số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV; theo ñó, liên quan ñến công tác quản lý tài
nguyên nước, Công chức ðC-XD có nhiệm vụ thực hiện thống kê, theo dõi, giám sát tình
hình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc
phục hậu quả do nước gây ra trên ñịa bàn xã; thực hiện việc ñăng ký và kiểm tra các tổ
chức, cá nhân trên ñịa bàn thực hiện cam kết BVMT theo ủy quyền của UBND cấp
huyện. Cũng như tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường theo quy ñịnh của pháp luật; phát hiện các trường hợp vi
phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường, xử lý theo thẩm quyền và
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy ñịnh của pháp luật.
Tại Tp. Cần Thơ, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở TNMT ñược quy ñịnh tại Quyết
ñịnh số 08/2009/Qð-UBND của UBND Tp. Cần Thơ ban hành ngày 23/01/2009 quy
ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở TNMT. Theo ñó, Sở
TNMT (Tp. Cần Thơ) có nhiệm vụ tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các
nguồn thải vào nguồn nước trên ñịa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt; cũng như tổ chức thẩm ñịnh hồ sơ gia hạn, thay ñổi thời hạn, ñiều chỉnh
nội dung, ñình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới
ñất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo
quy ñịnh của pháp luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt ñộng về tài nguyên nước quy ñịnh
trong giấy phép (ðiều 2).
Ngoài ra, Sở TNMT (Tp. Cần Thơ) còn có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các Sở ban
ngành và cơ quan có liên quan trong việc quản lý và bảo vệ TNN, phòng chống suy thoái,
12
cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước. Cụ thể, theo quy ñịnh tại Thông tư liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV và Quyết ñịnh số 72/2008/Qð-UBND ngày 26/8/2008 quy
ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Sở NN&PTNT); việc hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy ñịnh
của UBND thành phố về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi vừa và nhỏ và chương
trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên ñịa bàn; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ;
tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn ñã ñược phê duyệt
thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Sở NN&PTNT13.
Bên cạnh ñó, về hạ tầng kỹ thuật ñô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế,
khu công nghệ cao, bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông ñô thị; cấp nước, thoát nước, xử
lý nước thải thuộc phạm vi quản lý của Sở Xây dựng (Thông tư liên tịch số
20/2008/TTLT-BXD-BNV, Quyết ñịnh số 23/2009/Qð-UBND14 ngày 06/03/2009 quy
ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng); Việc hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an
toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp, an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu sản xuất ñến
khi ñưa vào lưu thông thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương (Thông tư liên tịch
số 07/2008/TTLT-BCT-BNV, Quyết ñịnh số 81/2008/QD-UBND ngày 08/9/2008 quy
ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương); Việc tổ
chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh thực phẩm;
kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm ñối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên ñịa bàn tỉnh theo quy ñịnh của pháp luật
thuộc phạm vi quyền hạn của Sở Y Tế (Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV,
Quyết ñịnh số 24/2009/Qð-UBND ngày 06/3/2009 quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y Tế).
Ngoài ra còn có Sở Giao thông vận tải có chức năng tham mưu, giúp UBND thành
phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải ñường thủy nội ñịa
(Quyết ñịnh số 21/2009/Qð-UBND ngày 24/2/2009 quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải); Sở Tư Pháp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật (Quyết ñịnh số
60/2009/Qð-UBND ngày 29/11/2009 quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tư Pháp). Biểu ñồ dưới ñây sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan hơn
về các cơ quan nhà nước cấp ñịa phương thực hiện công tác quản lý TNN.
13
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp;
thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản và thuỷ sản
trong quá trình sản xuất ñến khi ñưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố
và theo quy ñịnh của pháp luật (ðiều 1 Quyết ñịnh số 72/2008/Qð-UBND).
14
Nay ñược bổ sung bởi Quyết ñịnh 48/2009/Qð-UBND ngày 01/09/2009
13
UBND
Tp. Cần Thơ
Nghị ñịnh số
13/2008/Nð-CP
bổ sung bởi
Nghị ñịnh số
16/2009/Nð-CP
Thông tư liên
tịch số
03/2008/TTLT-
BTNMT-BNV
UBND
(Cấp tỉnh)
Nghị ñịnh số
14/2008/Nð-
CP
Thông tư liên
tịch số
03/2008/TTLT
-BTNMT-BNV
Sở NN&PTNT
Quyết ñịnh
33/2008/Qð-
UBND
72/2008/Qð-
UBND
Cơ quan chuyên môn về môi trường
(Công chức ñịa chính – xây dựng)
Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTNMT-
BNV
Chức năng: ðất ñai, môi trường,
và hòa giải tranh chấp
Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-
BTNMT-BNV
1. Sở Tài Chính
2. Sở Xây Dựng
3. Sở Kế hoạch và ðầu tư
4. Sở Khoa học&Công nghệ
5. Sở Công Thương
6. Sở Giao thông vận tải
7. Sở Y Tế
8. Sở Tư Pháp
Quận
Ninh Kiều
Bình Thủy
Cái Răng
Ô Môn, Thốt Nốt
Quyết ñịnh số
39, 40, 41, 42,
43/2008/ Qð-
UBND
Huyện
Vĩnh Thạnh
Cờ ðỏ, Phong
ðiền, Thới Lai
Quyết ñịnh số
44, 45,
46/2008/Qð-
UBND
1. Phòng TNMT
2. Phòng NN&PTNT
3. Phòng Tài chính – Kế
hoạch
4. Phòng Công thương
5. Phòng Y tế
6. Phòng Tư pháp
7. Thanh tra huyện
Qu
yế
t ñ
ịn
h
30
/2
00
9/
Qð
-
UB
ND
Qu
yế
t ñ
ịn
h
30
/2
00
9/
Qð
-
UB
ND
1. Thanh tra (Quyết ñịnh số 27/2008/Qð-UBND)
2. Phòng Tài nguyên khoáng sản, nước & khí tượng thủy văn
3. Phòng Quản lý ñất ñai
4. Chi cục Bảo vệ môi trường
5. Trung trâm Quan trắc tài nguyên và môi trường
6. Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường
7. Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường
1. Thanh tra
2. Chi cục Thủy lợi (Quyết ñịnh số 100/2008/Qð-UBND)
3. Chi cục Thủy sản
4. Chi cục Phát triển nông thôn (Quyết ñịnh số 93/2008/Qð-UBND)
5. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn
Qu
yế
t ñ
ịn
h
số
71
/2
00
6/
Qð
-
UB
ND
Qu
yế
t ñ
ịn
h
số
71
/2
00
6/
Qð
-
UB
ND
Chức năng: Thủy lợi, thủy sản, cấp thoát nước nông thôn
Quyết ñịnh số 26, 28, 32, 37,
81/2008/Qð-UBND
Quyết ñịnh số 21, 23, 24, 27,
40, 48, 60/2009/Qð-UBND
Chức năng:
Giá nước sạch (1, 2)
Cấp thoát nước, xử lý nước thải (2)
Hướng dẫn thực hiện các tiêu
chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản
phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh
môi trường (5)
Quyết ñịnh ñầu tư (3)
Tiêu chuẫn, quy chuẫn kỹ thuật về
nước sinh hoạt (7)
Tiêu chuẫn kỹ thuật (4)
Giao thông ñường thủy nội ñịa (6)
Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; phổ
biến giáo dục pháp luật (8)
Chức năng: Thực thi các văn bản pháp luật cấp trung
ương về bảo vệ tài nguyên nước
Chức năng:
Môi trường, tài nguyên (nước,
ñất, khoáng sản), khí tượng
thủy văn, ño ñạc, bản ñồ (1)
Giá nước sạch (2)
Cấp, thoát nước; vệ sinh môi
trường ñô thị (3)
Chất lượng nước sinh họat, vệ
sinh an toàn thực phẩm (4)
Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL;
phổ biến giáo dục pháp luật về
BVMT (5)
Giải quyết tranh chấp (6)
Môi trường, tài nguyên (nước,
ñất, khoáng sản), khí tượng
thủy văn, ño ñạc, bản ñồ (1)
Thủy lợi, thủy sản, phát triển
nông thôn (2)
Giá nước sạch (3)
Cấp, thoát nước; vệ sinh môi
trường ñô thị (4)
Chất lượng nước sinh họat, vệ
sinh an toàn thực phẩm (5)
Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL;
phổ biến giáo dục pháp luật về
BVMT (6)
Giải quyết tranh chấp (7)
Quyết ñịnh số
71/2006/Qð-UBND
Sở TNMT
Quyết ñịnh
30/2008/Qð-
UBND
08/2009/Qð-
UBND
Các Sở
hữu quan
UBND
(Cấp xã)
Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV
1. Phòng TNMT
2. Phòng Tài chính - Kế
hoạch
3. Phòng Quản lý ñô thị
4. Phòng Y tế
5. Phòng Tư pháp
6. Thanh tra quận
Biểu ñồ 2: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở ñịa phương - Tp. Cần Thơ
14
3.2. Quy ñịnh về quản lý nước thải ở thành phố Cần Thơ
ðể có ñược cơ sở thực thi các văn bản pháp luật của Trung ương - căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội ñồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân số
31/2004/QH11 (Luật Ban hành VBQPPL của HðND và UBND) - ở các cấp ñịa phương,
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan ñến việc quản lý nguồn tài nguyên nước ñã
ñược ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong những năm gần ñây.
Về hoạt ñộng nuôi thủy sản – căn cứ Luật Thủy sản 2003, Luật BVMT 2005, Nghị
ñịnh số 128/2005/Nð-CP15 ngày 11/10/2005 quy ñịnh về xử lý phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thủy sản, và Nghị ñịnh số 59/2005/Nð-CP ngày 04/5/2005 về ñiều kiện
sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản – UBND Tp. Cần Thơ ñã ban hành
Quyết ñịnh số 48/2008/Qð-UBND ngày 13/5/2008 quy ñịnh về hoạt ñộng nuôi thủy sản
trên ñịa bàn Tp. Cần Thơ và Quyết ñịnh số 48/2007/Qð-UBND ngày 28/12/2007 về hoạt
ñộng quản lý khai thác, vận chuyển thủy sản trên ñịa bàn Tp. Cần Thơ. Theo ñó, tổ chức,
cá nhân nuôi thủy sản phải có ñủ các ñiều kiện sau ñây: (a) Có Giấy chứng nhận ñăng ký
kinh doanh về nuôi thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; (b) ðịa
ñiểm xây dựng cơ sở nuôi thủy sản phải theo quy hoạch của ñịa phương; (c) Cơ sở phải
bảo ñảm các ñiều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản, tiêu chuẩn vệ sinh thú
y, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy ñịnh của pháp luật; (d) Sử
dụng các loại thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất theo quy ñịnh
của pháp luật. ðiều kiện sản xuất thức ăn nuôi thủy sản, kinh doanh thức ăn nuôi thủy
sản, chế biến thủy sản và kinh doanh nguyên liệu thủy sản dùng cho chế biến thực phẩm
thực hiện theo quy ñịnh tại ðiều 13, 14, 15 và 16 Nghị ñịnh số 59/2005/Nð-CP ngày 04
tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về ñiều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề
thủy sản và quy ñịnh hiện hành (ðiều 5 Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Quyết ñịnh số 48/2008/Qð-
UBND)
Ngoài ra, các khu nuôi thủy sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch và ñáp ứng các
yêu cầu về BVMT (chất thải phải ñược thu gom, xử lý ñạt tiêu chuẩn môi trường về
quản lý chất thải; phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt ñộng nuôi thủy sản; bảo ñảm
ñiều kiện vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản; không ñược sử dụng hóa
chất ñộc hại hoặc tích tụ ñộc hại). Cơ sở nuôi tập trung ñộng vật thủy sản trong lồng, bè,
ñăng quầng phải ñảm bảo các ñiều kiện vệ sinh thú y tại ñiểm ñ, e, g, h khoản 1 ðiều 6
của Quyết ñịnh số 48/2008/Qð-UBND và các ñiều kiện ñối với ñịa ñiểm, môi trường như
sau: (a) ðịa ñiểm neo ñậu bè và ñăng quầng phải theo quy hoạch ñược cấp có thẩm quyền
phê duyệt; (b) Chất thải rắn, rác thải sinh hoạt phải ñược thu gom xử lý theo ñúng quy
ñịnh; ñảm bảo không gây ô nhiễm nguồn nước; (c) Phải có nhà vệ sinh tự hoại chống
thấm ra môi trường bên ngoài. Không ñược xây dựng khu nuôi thủy sản tập trung trên bãi
bồi ñang hình thành vùng ven sông. Phải thực hiện chương trình kiểm soát dư lượng các
chất ñộc hại trong ñộng vật và sản phẩm ñộng vật thủy sản nuôi theo quy ñịnh của Bộ
Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) (ðiều 5 khoản 6, 7, 8 Quyết
ñịnh số 48/2008/Qð-UBND)
Liên quan ñến hoạt ñộng khoáng sản, theo Quyết ñịnh số 62/2008/Qð-UBND
của UBND Tp. Cần Thơ ban hành ngày 18/7/2008 quy ñịnh quản lý hoạt ñộng khoáng
sản trên ñịa bàn Tp. Cần Thơ, tổ chức, cá nhân ñược phép hoạt ñộng khoáng sản khi hội
15
Nay ñược bổ sung bởi Nghị ñịnh số 154/2006/Nð-CP ngày 25/12/2006 sửa ñổi, bổ sung ðiều 7 Nghị
ñịnh 128/2005/Nð-CP ngày 11/10/2005 của Chính phủ quy ñịnh về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thủy sản
15
ñủ ñiều kiện tại ðiều 6 Luật Khoáng sản; ðiều 17, ðiều 18 Nghị ñịnh số 160/2005/Nð-
CP của Chính phủ ngày 27/12/2005 (Nghị ñịnh 160/2005/Nð-CP). Quyết ñịnh số
62/2008/Qð-UBND quy ñịnh việc cấp phép cho các loại giấy phép liên quan ñến hoạt
ñộng khoáng sản sau ñây: giấy phép khảo sát khoáng sản (ðiều 10); giấy phép thăm dò
khoáng sản (ðiều 11); giấy phép khai thác khoáng sản (ðiều 12); giấy phép khai thác tận
thu (ðiều 13); giấy phép chế biến khoáng sản (ðiều 16); cũng như các trường hợp khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải xin phép (ðiều 15).
Theo ñó, tổ chức, cá nhân hoạt ñộng chế biến khoáng sản phải xin cấp giấy phép chế
biến, trừ trường hợp hoạt ñộng chế biến kèm theo hoạt ñộng khai thác ñã ñược cấp phép;
bị thu hồi theo ðiều 56 Nghị ñịnh Nghị ñịnh 160/2005/Nð-CP. Thời hạn của một giấy
phép xác ñịnh trên cơ sở dự án ñầu tư chế biến khoáng sản, không quá ba mươi (30) năm và
ñược gia hạn nhiều lần, nhưng không quá hai mươi (20) năm. Tại thời ñiểm xin gia hạn, giấy
phép còn thời hạn trên chín mươi (90) ngày. ðiều kiện gia hạn quy ñịnh tại ðiều 51 Nghị
ñịnh 160/2005/Nð-CP. Giấy phép khai thác khoáng sản ñược cấp cho tổ chức, cá nhân
ñã hoàn thành nghĩa vụ ghi trong giấy phép thăm dò; bị thu hồi theo ðiều 39 Luật
Khoáng sản. Thời hạn của giấy phép theo báo cáo nghiên cứu khả thi từng dự án, nhưng
không quá ba mươi (30) năm và ñược gia hạn nhiều lần, phù hợp với trữ lượng khoáng sản
ñã ñược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không quá hai mươi (20) năm. Tại thời
ñiểm xin gia hạn, giấy phép còn thời hạn trên chín mươi (90) ngày. ðiều kiện gia hạn quy
ñịnh tại ðiều 50 Nghị ñịnh 160/2005/Nð-CP. Mới ñây, HðND thành phố Cần Thơ cũng
ñã ban hành Nghị quyết số 03/2010/NQ-HðND ngày 25/6/2010 quy ñịnh mức thu phí
bảo vệ môi trường ñối với khai thác khoáng sản.
Việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi Tp. Cần Thơ ñược
quy ñịnh tại Quyết ñịnh số 283/2004/Qð-UBND ngày 18/8/2004. Theo ñó, UBND các
cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ở
ñịa phương. Cơ quan quản lý về thủy lợi ở ñịa phương có trách nhiệm giúp UBND cùng
cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
trong phạm vi Tp. Cần Thơ. Công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân nào khai thác thì tổ
chức, cá nhân ñó chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ và bảo ñảm an toàn công trình
theo quy ñịnh của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Việc khai thác, sử
dụng công trình thủy lợi vào mục ñích giao thông - vận tải, nuôi trồng thủy sản và các
mục ñích khác phải tuân theo các quy ñịnh của pháp luật về khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi. "Thủy lợi phí" là phí dịch vụ về nước ñể góp phần chi phí cho việc quản lý,
duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình thủy lợi. Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm
dịch vụ từ công trình thủy lợi, xả nước thải vào công trình thủy lợi có trách nhiệm nộp
thủy lợi phí, tiền nước, phí xả nước thải cho tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy ñịnh của UBND Tp. Cần Thơ.
Về việc thu, nộp phí BVMT ñối với nước thải sinh hoạt, UBND cấp xã có trách
nhiệm xác ñịnh và thu phí ñối với các tổ chức, hộ gia ñình, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tự khai thác nước ñể sử dụng thuộc ñối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường ñối
với nước thải sinh hoạt trên ñịa bàn (ðiểm b khoản 1 Mục IV Thông tư liên tịch số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính và Bộ TNMT về việc
hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 67/2003/Nð-CP ngày 13/6/ 2003 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường ñối với nước thải). ðối với việc nộp phí BVMT ñối với nước
thải công nghiệp, các ñối tượng nộp phí phải có nghĩa vụ kê khai số phí nộp hàng quý
với Sở TNMT nơi thải nước theo ñúng quy ñịnh trong vòng 05 ngày ñầu tháng ñầu tiên
của quý tiếp theo và bảo ñảm tính chính xác của việc kê khai, và nộp ñủ, ñúng hạn số tiền
16
phí phải nộp vào tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường ñối với nước thải” tại Kho
bạc Nhà nước theo thông báo của Sở TNMT (ðiều 4 Thông tư liên tịch số
106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 của Bộ Tài chính và Bộ TNMT sửa ñổi,
bổ sung TTLT số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT).
Theo Quyết ñịnh số 08/2008/Qð-UBND của UBND Tp. Cần Thơ ngày 25/01/2008
về phí thẩm ñịnh ñề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới ñất; khai thác sử
dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi; mức thu phí thẩm
ñịnh ñề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước trong ñịa bàn Tp. Cần Thơ ñược quy
ñịnh như sau:
300.000VNð ñối với ñề án, báo cáo có lưu lượng nước dưới 100 m3/ngày ñêm;
900.000VNð ñối với ñề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 100 ñến dưới 500
m3/ngày ñêm;
2.200.000VNð ñối với ñề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 500 ñến dưới 2.000
m
3/ngày ñêm;
4.200.000VNð ñối với ðề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 2.000 ñến dưới 5.000
m3/ngày ñêm
Ngoài ra, khung giá tối thiểu áp dụng tính thuế ñối với việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên tại Tp. Cần Thơ ñược quy ñịnh tại Quyết ñịnh số 07/2009/Qð-UBND ngày
20/1/2009. Theo ñó, việc sử dụng nước thiên nhiên: nước sông, nước ngầm, v.v. (trừ
nước do Công ty Cấp thoát nước cấp) ñể sản xuất bia, nước ngọt, nước ñá ñều là ñối
tượng chịu thuế tài nguyên.
Và gần ñây nhất, ngày 23/08/2010, UBND Tp. Cần Thơ ñã ban hành Quyết ñịnh số
36/2010/Qð-UBND về lệ phí cấp phép thăm dò nước dưới ñất; giấy phép khai thác sử
dụng nước dưới ñất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả thải vào nguồn
nước. Theo ñó, mức thu lệ phí cấp giấy phép thăm dò nước dưới ñất; giấy phép khai thác,
sử dụng nước dưới ñất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước là 100.000 ñồng/giấy; mức thu lệ phí ñối với các trường hợp gia hạn,
ñiều chỉnh nội dung các loại giấy phép trên là 50.000 ñồng/giấy. ðối tượng nộp lệ phí
theo quy ñịnh tại Quyết ñịnh này là tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước
ngoài khi ñược cơ quan có thẩm quyền quy ñịnh tại khoản 2, ðiều 13 Nghị ñịnh số
149/2004/Nð-CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy ñịnh việc cấp phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thực hiện việc cấp phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
3.3. Việc thực thi pháp luật về quản lý nước thải ở thành phố Cần Thơ
Nhìn chung, các văn bản pháp luật ban hành ở các cấp ñịa phương, về cơ bản, ñã tạo
nên một hệ thống pháp lý khá toàn diện cho sự quản lý nhà nước trong lĩnh vực TNN,
góp phần nâng cao nhận thức của người dân ñịa phương cũng như các nhà ñầu tư, kinh
doanh về việc bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên quý giá này. Người ñứng ñầu các
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hầu hết ñều ñã nhận thức ñược tầm quan trọng
của sự quản lý lĩnh vực nước thông qua việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật
(văn bản QPPL). Hàng năm, dựa trên các kiến nghị của các Sở, Ban ngành chuyên môn,
các chương trình ban hành văn bản pháp quy về quản lý lĩnh vực TNN ñược ban hành
hầu hết ở các ñịa phương. Căn cứ vào các chương trình ban hành văn bản pháp quy này –
và các hướng dẫn của UBND cấp tỉnh – các cơ quan ñược chỉ ñịnh hướng dẫn chỉ ñạo
việc ban hành văn bản pháp luật có trách nhiệm thực hiện các nghiên cứu và soạn thảo
các bản dự thảo của các văn bản pháp luật ñó, cũng như thu thập các ý kiến ñóng góp từ
17
các Sở, Ban ngành có liên quan, và trình các bản dự thảo ñó cho Sở Tư Pháp thẩm ñịnh.
Sau khi ñược Sở Tư Pháp thẩm ñịnh, các dự thảo văn bản pháp luật này sẽ ñược trình lên
UBND (cấp tỉnh) ñể xem xét và thông qua. Thế nhưng, thực tế cho thấy, chất lượng của
các văn bản QPPL hiện hành về quản lý nguồn TNN ở Việt Nam nói chung, và ở Tp. Cần
Thơ nói riêng vẫn chưa ñáp ứng ñược nhu cầu thực tế. Thêm vào ñó là việc thực thi các
văn bản QPPL của Trung ương ñã và ñang gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình thực
thi và áp dụng tại các ñịa phương. Những mâu thuẫn giữa Luật TNN với các văn bản luật
và văn bản dưới luật có liên quan xuất hiện ngày càng nhiều trong quá trình thực thi. Mặc
dù, khung pháp lý về TNN ở Việt Nam ñã ñược cải thiện rất rỏ nét trong suốt thập kỷ
qua, nhưng rõ ràng, nó vẫn chưa thực sự ñi vào cuộc sống như mong muốn16.
Thực tế cho thấy, trong những năm gần ñây, Việt Nam ñang phải ñối mặt với tình
trạng ô nhiễm nước. Theo Cục Quản lý Tài nguyên nước, hiện nay cả nước ñã cấp trên
5.000 giấy phép TNn, trong ñó có hơn 400 giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
(chiếm khoảng 8%) (Cục Quản lý Tài nguyên nước: 15.05.2009). Rõ ràng, số lượng các
giấy phép xả thải ñược cấp là quá ít so với nhu cầu trong thực tế. Cục Quản lý Tài nguyên
nước cho rằng, việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước còn hạn chế cả về số
lượng và ñối tượng nên chưa ñem lại hiệu quả cao. Vấn ñề cấp phép tài nguyên nước vẫn
ñang tiếp tục gặp nhiều khó khăn ở các cấp ñịa phương. ðội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
về TNN ở Sở TNMT và ở các Sở, ban ngành hữu quan khác không những hạn chế về số
lượng mà phần lớn chưa ñược ñào tạo chuyên môn ñể có thể thực thi nhiệm vụ của họ
một cách hiệu quả. Vấn ñề này thậm chí còn tồi tệ hơn ở cấp tỉnh, huyện và thị xã. Hầu
như các cán bộ quản lý nhà nước về TNN cấp tỉnh, huyện và thị xã không những không
có nhận thức chuyên môn về quản lý TNN, mà còn không có nhận thức về pháp luật bảo
vệ nguồn tài nguyên quý giá này (Ngân hàng Phát triển Châu Á: 2008, 9).
Tại Tp. Cần Thơ, hiện tại vẫn chưa có văn bản hướng dẫn thi hành việc cấp phép
thăm dò nước dưới ñất; giấy phép khai thác sử dụng nước dưới ñất; giấy phép khai thác,
sử dụng nước mặt; cũng giấy phép xả thải vào nguồn nước xả nước thải. Từ năm 2004
ñến nay, trên ñịa bàn thành phố ñã cấp ñược 82 giấy phép hoạt ñộng trong lĩnh vực TNN,
trong ñó có 41 giấy phép khai thác nước dưới ñất, 10 giấy phép thăm dò nước dưới ñất,
10 giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, 20 giấy phép hành nghề khoan nước dưới ñất
và 01 giấy phép xả nước thải vào nguồn nước. Theo báo cáo của Sở TNMT Tp. Cần Thơ,
nhìn chung tình hình chấp hành các quy ñịnh trong giấy phép của các tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước chưa ñược tốt. Hầu hết, các tổ
chức cá nhân ñều chưa thực hiện việc quan trắc, báo cáo tình hình khai thác, chưa lắp ñặt
ñồng hồ ño lưu lượng khai thác và thực hiện gia hạn giấy phép chậm so với quy ñịnh
(Cục Quản lý Tài nguyên nước: 22.11.2008).
Mặc dù các quy ñịnh của Trung ương về phí bảo vệ môi trường ñối với nước thải ñã
ñược liên tục sửa ñổi, bổ sung và hoàn thiện trong những năm gần ñây, thế nhưng, thực tế
cho thấy ñây vẫn là một trong những vấn ñề nan giải. Cụ thể là các mức xử phạt hành
chính theo pháp luật hiện hành ñã không còn phù hợp với từng hành vi vi phạm trong
thực tế. ðiển hình là mức xử phạt hành chính bằng hình thức phạt tiền ñối với việc xả
nước thải không ñúng quy ñịnh ñã không còn phù hợp với rất nhiều trường hợp trong
thực tế, không mang tính thuyết phục và kết quả là không mang lại kết quả như mong
muốn. Bằng chứng cho thấy là trên thực tế, hầu hết tổ chức, cá nhân sẵn sàng chịu nộp
16
Xem thêm nội dung phần này tại „Khung Pháp lý về Tài nguyên nước ở Việt Nam“/Nguyễn Thị Phương
Loan (2010)– Nhà Xuất bản ðại học Cần Thơ (346.597044-- DDC 22 L406)
18
phạt chứ không muốn ñầu tư vốn vào việc lắp ñặt hệ thống xử lý nước thải, cũng như các
hệ thống sản xuất thân thiện với môi trường. Vừa qua, UBND Tp. Cần Thơ chỉ mới ban
hành Quyết ñịnh số 36/2010/Qð-UBND về lệ phí cấp phép thăm dò nước dưới ñất; giấy
phép khai thác sử dụng nước dưới ñất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép
xả thải vào nguồn nước và Quyết ñịnh số 08/2008/Qð-UBND ngày 25/01/2008 về phí
thẩm ñịnh ñề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới ñất; khai thác sử dụng
nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi. Việc hướng dẫn, cũng như
kiểm tra việc thu, nộp phí BVMT ñối với nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp
tại ñịa bàn thành phố vẫn chưa có văn bản quy ñịnh cụ thể.
3.4. Khó khăn và thử thách
Có thể nhận thấy rằng, Việt Nam ñã hình thành một khung pháp lý khá chặt chẽ với
các quy ñịnh nhằm ñảm bảo sự khai thác, sử dụng, bảo vệ và phát triển một cách bền
vững môi trường nói chung, cũng như nguồn TNN nói riêng. Trong những năm gần ñây,
các chính sách và cơ chế quản lý nguồn TNN ñang từng bước ñược hình thành và cải
thiện một cách có hệ thống. Công tác bảo vệ TNN ñang ñược thay ñổi và cải thiện một
cách tích cực, như một kết quả cho thấy ñó chính là sự nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ
nguồn TNN một cách ñáng kể trong những năm qua. Bên cạnh ñó, sự ra ñời của pháp luật
về quản lý và bảo vệ TNN song song cùng với sự ra ñời của các văn bản pháp luật có liên
quan khác như là pháp luật về bảo vệ nguồn thủy sản, khoáng sản, bảo vệ ñê ñiều, bảo vệ
ñất, rừng v.v. ñã góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ TNN ở Việt Nam
trong ñiều kiện kinh tế thị trường hội nhập. Tuy nhiên, khung pháp lý hiện hành về TNN
ở Việt Nam bao gồm một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật khá phức tạp, nhiều
tầng nấc, ñược ban hành bởi nhiều cơ quan có thẩm quyền khác nhau. Mặc dù hệ thống
pháp luật về TNN ñã ñược liên tục sửa ñổi, bổ sung và hoàn thiện trong suốt một thập kỷ
qua, nhưng rõ ràng vẫn chưa thực sự ñi vào cuộc sống.
Thực tế cho thấy, trước sức ép của quá trình công nghiệp hóa và hiện ñại hóa, nguồn
TNN lại không ñược khai thác, sử dụng và phát triển theo hướng tổng hợp và bền vững,
khả năng của nguồn TNN lại không ñược lưu ý và cân nhắc trong sự phát triển kinh tế -
xã hội. Trên thưc tế, việc khai thác và sử dụng nguồn TNN tùy tiện và quá mức, cũng như
vấn ñề xả nước thải chưa ñược xử lý vào nguồn nước ngày một gia tăng như hiện nay ñã
dẫn ñến tình trạng suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm các nguồn nước ở mức báo ñộng. Việc
sử dụng nguồn TNN ñã không còn hòa hợp với lợi ích của cộng ñồng. Mặc dù hệ thống
pháp luật về TNN hiện hành ñã liên tục ñược sửa ñổi, bổ sung và hoàn thiện trong suốt
một thập kỷ qua, nhưng rõ ràng vẫn chưa phát huy ñược hiệu quả như mong muốn. Nói
cách khác, hệ thống pháp luật hiện hành về bảo vệ nguồn TNN ở Việt Nam vẫn còn nhiều
bất cập, chưa tạo ñược hành lang pháp lý ñảm bảo sự hội nhập kinh tế quốc tế ñi ñôi với
nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn ñến sự kém hiệu quả này là sự thiếu vắng
một hệ thống pháp luật thống nhất và bền vững ở Việt Nam; những mâu thuẫn, bất cập và
chồng chéo giữa các văn bản luật và văn bản dưới luật vẫn còn tồn tại. Những chồng
chéo, xung ñột và mâu thuẫn giữa các văn bản QPPL này ñã và ñang gây ra nhiều khó
khăn cho các cơ quan thi hành pháp luật trong quá trình thực thi và áp dụng các văn bản
pháp luật ñó. Ngoài ra, việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trên thực tế cũng chưa
thống nhất; do thiếu một số quy ñịnh có tính nguyên tắc về áp dụng pháp luật, dẫn ñến
nhiều cách hiểu khác nhau về áp dụng văn bản.
19
Trên thực tế, hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung vẫn còn khá phức tạp, nhiều
tầng nấc với nhiều loại văn bản khác nhau, ñược ban hành bởi nhiều cơ quan nhà nước
khác nhau. Một ví dụ ñiển hình cho vấn ñề này là khung pháp lý về TNN hiện hành ở
Việt Nam bao gồm một hệ thống văn bản QPPL khá phức tạp, khó theo dõi, khó áp dụng,
khó xác ñịnh thứ bậc hiệu lực, khó xác ñịnh khi nào cần ban hành hình thức văn bản nào.
Việc ban hành quá nhiều loại văn bản QPPL của các các chủ thể khác nhau cũng là một
trong những nguyên nhân làm cho các văn bản pháp luật thường xuyên bị mâu thuẫn,
chồng chéo. Việc ban hành nhiều loại văn bản cũng ñóng góp vào tình trạng văn bản quy
ñịnh chi tiết luật, pháp lệnh chậm ñược ban hành; luật và pháp lệnh chậm ñược thi hành,
vô hiệu hoá cũng là ñiều dễ hiểu.
Ngoài ra, việc thiếu các văn bản hướng dẫn thi hành cấp Trung ương cũng ñang là
một trong những vấn ñề gây nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng thực thi các văn bản
QPPL của Trung ương tại các ñịa phương. Trên thực tế, nhiều cán bộ ñịa phương ñã gặp
không ít khó khăn và lúng túng khi phải quyết những vấn ñề mới phát sinh mà chưa có
văn bản quy ñịnh hoặc hướng dẫn cụ thể về các vấn ñề ñó. Ví dụ như trong lĩnh vực hành
nghề khoan lấp giếng, cho ñến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn thi hành (cấp Trung
ương) về việc lấp các giếng nước không ñược sử dụng; văn bản hướng dẫn quy trình lấp
giếng nước; cũng như quy ñịnh về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
tài nguyên nước dưới ñất; v.v.
Trong những năm vừa qua, những thảm họa về môi trường ñã cho thấy tính nghiêm
trọng và không thể báo trước, cũng như những tiềm ẩn của các thiệt hại ảnh hưởng trực
tiếp ñến tính mạng, sức khỏe và tài sản của con người. Tội phạm và vi phạm pháp luật về
BVMT nói chung và bảo vệ nguồn TNN nói riêng ñang diễn biến theo xu hướng phức tạp
và ngày một ña dạng hơn. Hơn nữa, nhiều vụ việc gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
nhưng hậu quả thì không thể nhìn thấy ngay ñược mà phải qua một quá trình kéo dài
hàng tháng, hàng năm, thậm chí là hàng chục năm mới bùng phát thành dịch bệnh. Thế
nhưng, các biện pháp chế tài và xử phạt (hành chính) theo quy ñịnh pháp luật hiện hành
còn quá nhẹ, chỉ là giải pháp mang tính tạm thời và có tính chất cảnh cáo.
Một vấn ñề khác, căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, việc
ban hành văn bản QPPL phải ñảm bảo nguyên tắc về tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất của văn bản QPPL trong hệ thống pháp luật; cũng như tính khả thi của văn
bản QPPL (ðiều 3, Khoản 1 & 4 Luật Ban hành VBQPPL 2008). Nhưng trên thực tế,
trong từng lĩnh vực cụ thể, pháp luật hiện hành về TNN lại ñược quy ñịnh rãi rác và phân
tán trong các văn bản pháp luật với nhiều tầng nấc khác nhau, ñược ban hành bởi các cơ
quan nhà nước khác nhau, thiếu một văn bản pháp luật “làm nền tảng” cho việc giải
quyết những bất cập và mâu thuẫn giữa Luật TNN hiện hành và các văn bản luật, pháp
lệnh có liên quan (như là Luật Bảo vệ môi trường 2005, Luật Thủy sản 2003, Luật
Khoáng sản 1996 (sửa ñổi năm 2005), Luật Giao thông ñường thủy nội ñịa 2004, Bộ Luật
Dân sự 2005, Bộ Luật Hình sự 1999 (sửa ñổi năm 2009). Vấn ñề ñược ñặt ra ở ñây là:
văn bản luật nào ñược xem là văn bản pháp luật cơ bản có thể giải quyết những bất cập
và mâu thuẫn giữa các văn bản dưới luật về TNN? Nếu câu trả lời là Luật TNN thì vấn ñề
này sẽ không những không ñược giải quyết mà còn trở nên phức tạp hơn; bởi lẽ chính
bản thân của Luật TNN hiện hành cũng ñã bị “sửa ñổi, bổ sung” và thậm chí một số nội
dung chính của Luật cũng ñã bị “thay thế” bởi các văn bản dưới luật không ñồng nhất ñó
(Nguyễn Thị Phương Loan 2010). Trên thực tế, nhiều cán bộ ñịa phương ñã gặp không ít
khó khăn và lúng túng khi phải quyết những vấn ñề mới phát sinh mà chưa có văn bản
quy ñịnh hoặc hướng dẫn cụ thể về các vấn ñề ñó.
20
4. Kết luận và kiến nghị
ðể giải quyết những bất cập và khó khăn hiện tại, việc sửa ñổi, bổ sung Luật Tài
nguyên nước hiện hành là hết sức cần thiết và cấp bách. ðã ñến lúc Việt Nam cần phải
có một văn bản luật mới và toàn diện hơn quy ñịnh việc quản lý và bảo vệ nguồn tài
nguyên nước. ðặc biệt liên quan ñến việc quản lý nước thải, như ñã ñề cập ở các phần
trên, các quy ñịnh hiện hành ñiều chỉnh vấn ñề này ñược ban hành thiếu hệ thống, rãi rác
và phân tán trong các văn bản pháp luật với nhiều tầng nấc khác nhau, ñược ban hành bởi
các cơ quan nhà nước khác nhau, thiếu một văn bản pháp luật chung “làm nền tảng” cho
việc quản lý nước thải ở Việt Nam. ðiều này dẫn ñến tình trạng là các quy ñịnh này
thường xuyên bị mâu thuẫn và chồng chéo nhau, gây rất nhiều khó khăn trong quá trình
áp dụng thực thi tại các ñịa phương; không những không thể giải quyết ñược những khó
khăn bất cập hiện tại mà còn tạo nên những nguyên nhân tiềm ẩn cho hiện tượng “lách
luật”, “biết luật vẫn phạm luật” hủy hoại môi trường nước, hủy hoại sự sống của nhân
loại. Thiết nghĩ, Luật TNN sửa ñổi bổ sung trong tương lai nên có hẳn một chương quy
ñinh cụ thể tất cả các vấn ñề có liên quan ñến nước thải; như là việc cấp phép xả thải vào
nguồn nước; ñánh giá tác ñộng môi trường liên quan ñến nước thải; quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia hoặc tiêu chuẩn chất lượng nước thải, khả năng tiếp nhận nước thải; phí bảo vệ
môi trường ñối với việc xả thải vào nguồn nước; thuế tài nguyên; các biện pháp xử lý và
chế tài (hành chính, dân sự và hình sự; quyền khiếu nại tố cáo và khởi kiện; và cuối cùng
là các ñiều khoản quy ñịnh việc quản lý nước thải trong từng lĩnh vực cụ thể (công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thủy sản, hải sản, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi,
v.v.). Bởi lẽ chỉ có văn bản luật – văn bản QPPL có giá trị pháp lý cao nhất, chỉ sau Hiến
Pháp – với các ñiều khoản cụ thể, chặt chẽ và có tính khả thi mới là có thể là “công cụ”
hữu hiệu ñể giải quyết các vi phạm pháp luật về bảo vệ nguồn TNN hiện ñang là vấn ñề
nan giải và cũng là tác nhân tiềm ẩn của nhiều vấn ñề khác trong tương lai.
Hiện tại, Dự thảo Luật sửa ñổi, bổ sung Luật TNN ñã ñược Bộ TNMT soạn thảo khá
hoàn chỉnh. Theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2010, cùng với những văn
bản luật khác dự kiến sẽ ñược sửa ñổi có liên quan ñến TNN (như là Luật Bảo vệ công
trình thủy lợi, Luật Bảo vệ môi trường biển, Luật Khoáng sản (sửa ñổi), Luật xử phạt vi
phạm hành chính, v.v.), dự thảo Luật TNN sửa ñổi sẽ dự kiến trình Chính phủ và tham
vấn ý kiến của Quốc Hội vào năm 2010.
Tóm lại, nhằm nâng cao công tác bảo vệ và phát triển bền vững nguồn TNN ñáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong giai ñoạn công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và hội
nhập thế giới, Việt Nam cần phải có một Luật Tài nguyên nước mới và toàn diện hơn.
Bên cạnh ñó, việc xây dựng các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành Luật TNN mới này
cần phải ñược xem xét, cân nhắc hạn chế tối ña về số lượng, cũng như nghiên cứu sâu sắc
hơn về chất lượng. ðể khung pháp lý mới này có thể ñi vào cuộc sống thì việc tiếp thu ý
kiến của các cá nhân, tổ chức có liên quan cũng như các chuyên gia trong và ngoài nước
cũng cần phải ñược ñặc biệt quan tâm. Tính công khai trong quá trình xây dựng, ban
hành văn bản pháp luật phải ñược cải thiện ñảm bảo tính minh bạch của các quy ñịnh,
văn bản quy phạm pháp luật. Hoàn thành sứ mệnh và mục tiêu mà khung pháp luật hiện
hành về tài nguyên nước chưa thực hiện ñược, ñó là ñảm bảo sự khai thác và sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên nước, hướng tới sự phát triển một cách bền vững nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá này, cũng như khuyến khích, bảo vệ và phát triển tài nguyên
nước theo hướng tổng hợp, thống nhất và ña mục tiêu ñáp ứng nhu cầu hiện tại và cả
tương lai.
21
Tài liệu tham khảo
Báo Cần Thơ (14.12.2008): Cần Thơ trước vấn nạn ô nhiễm nước - Bài 1: Sông Hậu kêu
cứu!
Báo Cần Thơ (15.12.2008): Cần Thơ trước vấn nạn ô nhiễm nước - Bài 2: Còn chờ các
dự án.
Bosma, R. H., et al. (2005). "Agriculture Diversification in the Mekong Delta: Farmers’
Motives and Contributions to Livelihoods." Asian Journal of Agriculture and
Development 2(1&2): 49-66.
Cục Quản lý Tài nguyên nước (15.05.2009): “Cả nước cấp ñược hơn 400 giấy phép xả
thải vào nguồn nước” URL: www.nwrc.ciren.com
Cục Quản lý Tài nguyên nước (22.11.2008): “Cấp phép, thực hiện giấy phép tài nguyên
nước trên ñịa bàn tỉnh Cần Thơ” URL: www.dwrm.gov.vn
Cục Thống kê tp. Cần Thơ 2009: Niên giám Thống kê năm 2009.
Evers, H.-D., S. Benedikter (2009): Hydraulic Bureaucracy in a Modern Hydraulic
Society – Strategic Group Formation in the Mekong Delta. Water Alternatives 2(3):
416-439.
Garschagen, M., Renaud, F., Birkmann, J. (2010): “Dynamic Resilience of Peri-Urban
Agriculture in the Mekong Delta under Pressures of Climate Change and Socio-
Economic Transformation”. In: STEWARD, M. (ed.): Proceedings. International
Conference on Environmental Change, Agricultural Sustainability, and Economic
Development in the Mekong Delta of Vietnam, 25-27 March 2010, Can Tho: 37-57.
Herbst, S., Benedikter, S., et al. (2009). “Perceptions of Water, Sanitation and Health: a
Case Study from the Mekong Delta, Vietnam”. In: Water Science & Technology -
WST 60(3): 699-707.
Kono, Y. (2001): “Canal Development and Intensification of Rice Cultivation in the
Mekong Delta: A Case Study in the Cantho Province, Vietnam" In: Southeast Asian
Studies 39 (1), 70-85.
Ngân hàng Phát triển Châu Á (2008): Asian, Water Sector Review Project TA 4903-VIE,
Status Report of 29/04/2008: Vietnam Water Sector Status and Issues
Nguyen Huu Dung and Tran Thi Tanh Dung (2003): “Economic and Health
Consequences Of Pesticide Use In Paddy Production In The Mekong Delta,
Vietnam”. EEPSEA, Research Report.
Nguyễn Thị Phương Loan (2010a): “Khung Pháp lý về Tài nguyên nước ở Việt Nam” –
NXB ðại học Cần Thơ, Tp. Cần Thơ, Việt Nam
Nguyễn Thị Phương Loan (2010b): “Problems of Law Enforcement in Vietnam: The
Case of Wastewater Management in Can Tho City” - ZEF Working Paper No. 53,
Center for Development Research. University of Bonn, Germany
URL:
Nuber, T., Stolpe, H., Ky Quang Vinh, Vu Van Nam (2008): “Modelling the
Groundwater Dynamics of Can Tho City – Challenges, Approaches, Solutions”. In:
Proceedings of the International SANSED Workshop – Decentralized Water
Treatment Systems and Beneficial Reuse of Generated Substrates, April 15-18, 2008:
Can Tho University, Vietnam. 188-195
Reis, N. & P. Mollinga (2009): “Microcredit for Rural Water Supply and Sanitation in
the Mekong Delta - Policy implementation between the needs for clean water and
‘beautiful latrines’”. ZEF Working Paper Series, University of Bonn, WP No. 49
URL:
Mollinga.pdf
22
SIWRP (2007): Báo cáo chính – dự án quy hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên nước các
lưu vực sông thuộc thành phố Cần Thơ
Sở Công Thương tp. Cần Thơ (2008): Bao Cáo – Tình hình hoạt ñộng các Khu Công
nghiệp và Khu Chế xuất tp. Cần Thơ
Sở Tài nguyên & Môi trường tp. Cần Thơ (2009): Báo cáo diễn biến chất lượng môi
trường Thành phố Cần Thơ 10 năm (1999 -2008)
Thanh, N.P., Y. Matsui, N.V.C. Ngan, N.H. Trung, T.Q. Vinh, N.T.H. Yen (2010): “GIS
application for estimating the current status and improvement on municipal solid
waste collection and transport system: Case study at Can Tho city, Vietnam”. In:
Asian Journal on Energy and Environment, 2009, 10(02), 108-121
Tuổi Trẻ (01.09.2010): 3 năm nữa, tàu 20.000 tấn vào sông Hậu
Vietnam Private Sector Support Programme (2006): Economic Potential Study Can Tho.
Draft Report. Can Tho City, MCG Management Consulting Ltd., Co
Vo Thi Lang, Ky Quang Vinh & Ngo Thi Thanh Truc (2009): “Environmental
Consequences of and Pollution Control Options for Pond "Tra" Fish Production in
Thotnot District, Cantho City, Vietnam”. EEPSEA Research Report
View publication stats
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- van_de_o_nhiem_nguon_nuoc_o_dbscl_nhung_kho_khan_va_thu_thach_trong_viec_thuc_thi_phap_luat_bao_ve_t.pdf