Vấn đề ô nhiễm nguồn nước ở ĐBSCL: Những khó khăn và thử thách trong việc thực thi pháp luật bảo vệ tài nguyên nước ở thành phố Cần Thơ - Nguyễn Thị Phương Loan

Để giải quyết những bất cập và khó khăn hiện tại, việc sửa đổi, bổ sung Luật Tài nguyên nước hiện hành là hết sức cần thiết và cấp bách. Đã đến lúc Việt Nam cần phải có một văn bản luật mới và toàn diện hơn quy định việc quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên nước. Đặc biệt liên quan đến việc quản lý nước thải, như đã đề cập ở các phân trên, các quy định hiện hành điều chỉnh vấn đề này được ban hành thiếu hệ thống, lãi rác và phân tán trong các văn bản pháp luật với nhiều tầng nấc khác nhau, được ban hành bởi các cơ quan nhà nước khác nhau, thiếu một văn bản pháp luật chung “làm nền tảng cho việc quản lý nước thải ở Việt Nam. Điều này dẫn đến tình trạng là các quy định này thường xuyên bị mâu thuẫn và chồng chéo nhau, gây rất nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng thực thi tại các địa phương không những không thể giải quyết được những khó khăn bất cập hiện tại mà còn tạo nên những nguyên nhân tiềm ẩn cho hiện tượng “lách luật”, “biết luật vẫn phạm luật” hủy hoại môi trường nước, hủy hoại sự sống của nhân loại. Thiết nghĩ, Luật TNN sửa đổi bổ sung trong tương lai nên có hẳn một chương quy định cụ thể tất cả các vấn đề có liên quan đến nước thải, như là việc cấp phép xả thải vào nguồn nước; đánh giá tác động môi trường liên quan đến nước thai; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn chất lượng nước thải, khả năng tiếp nhận nước thải, phí bảo vệ môi trường đối với việc xả thải vào nguồn nước, thuế tài nguyên, các biện pháp xử lý và chế tài (hành chính, dân sự và hình sự, quyền khiếu nại tố cáo và khởi kiện và cuối cùng là các điều khoản quy định việc quản lý nước thải trong từng lĩnh vực cụ thể (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thủy sản, hải sản, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, vv.). Bởi lẽ chỉ có văn bản luật -văn bản QPPL có giá trị pháp lý cao nhất, chỉ sau Hiến Pháp - với các điều khoản cụ thể, chặt chẽ và có tính khả thi mới là có thể là “công cụ hữu hiệu để giải quyết các vi phạm pháp luật về bảo vệ nguồn TNN hiện đang là vấn đề nan giải và cũng là tác nhân tiềm ẩn của nhiều vấn đề khác trong tương lai. Hiện tại, Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật TNN đã được Bộ TNMT soạn thảo khá hoàn chỉnh. Theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2010, cùng với những văn bản luật khác dự kiến sẽ được sửa đổi có liên quan đến TNN (như là Luật Bảo vệ công trình thủy lợi, Luật Bảo vệ môi trường biển, Luật Khoáng sản (sửa đổi), Luật xử phạt vi phạm hành chính, vv.), dự thảo Luật TNN sửa đổi sẽ dự kiến trình Chính phủ và tham vấn ý kiến của Quốc Hội vào năm 2010. Tóm lại, nhằm nâng cao công tác bảo vệ và phát triển bền vững nguồn TNN đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập thế giới, Việt Nam cần phải có một Luật Tài nguyên nước mới và toàn diện hơn. Bên cạnh đó, việc xây dựng các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành Luật TNN mới này cần phải được xem xét, cân nhắc hạn chế tối đa về số lượng, cũng như nghiên cứu sâu sắc hơn về chất lượng. Để khung pháp lý mới này có thể đi vào cuộc sống thì việc tiếp thu ý kiến của các cá nhân, tổ chức có liên quan cũng như các chuyên gia trong và ngoài nước cũng cần phải được đặc biệt quan tâm. Tính công khai trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản pháp luật phải được cải thiện đảm bảo tính minh bạch của các quy định, văn bản quy phạm pháp luật. Hoàn thành sứ mệnh và mục tiêu mà khung pháp luật hiện hành về tài nguyên nước chưa thực hiện được, đó là đảm bảo sự khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nước, hướng tới sự phát triển một cách bền vững nguồn tài nguyên vô cùng quý giá này, cũng như khuyến khích, bảo vệ và phát triển tài nguyên nước theo hướng tổng hợp, thống nhất và đa mục tiêu đáp ứng nhu cầu hiện tại và cả tương lai.

pdf22 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 934 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vấn đề ô nhiễm nguồn nước ở ĐBSCL: Những khó khăn và thử thách trong việc thực thi pháp luật bảo vệ tài nguyên nước ở thành phố Cần Thơ - Nguyễn Thị Phương Loan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hòa tan và thấm vào nguồn nước mặt, nguồn nước mà phần lớn người ñịa phương sử dụng cho mục ñịch sinh hoạt hàng ngày và một phần dùng ñể uống (Reis et al. 2009, Herbst et al 2009). Nuôi trồng thủy sản Phong trào nuôi cá ở phía Bắc vùng ðBSCL ñã phát triển nhanh chóng kể từ khi chính sách nông nghiệp của Chính phủ Việt Nam chuyển ñổi xu hướng từ sản xuất lúa gạo từ ñộc canh ñến các mô hình ña dạng hóa hệ thống canh tác vào cuối thập niên 1990 (Bosma et al. 2005). Tại Tp. Cần Thơ, nằm trong vùng nước ngọt của vùng ñồng bằng, ngành nuôi trồng thủy sản, ñặc biệt là nuôi cá, ñã tạo nên một bước ngoặt lớn trong 10 năm qua. Từ năm 2005 ñến năm 2008, sản lượng cá nuôi trong ñịa bàn thành phố ñã tăng gấp ba lần từ 60 nghìn tấn/năm ñến khoảng 180 nghìn tấn/năm (Cục Thống kê Tp. Cần Thơ. 2009). Theo Sở NN & PTNT Tp. Cần Thơ, từ năm 2004 thị trường xuất khẩu các sản phẩm cá Tra ñã phát triển rất mạnh mẽ và nuôi cá xuất khẩu ñã trở thành một ngành 9 sinh lợi kinh doanh. Ở nhiều nơi trong thành phố diện tích áo nuôi cá ñược mở rộng ñáng kể. Người nuôi cá ñã không ngừng ñào ao mới, mặc dù chưa có sự cho phép hay ñăng ký với cơ quan quản lý chức năng ở ñịa phương. Vấn ñề khai thác nguồn nước mặt ñể nuôi cá theo nhu cầu của người dân hiện nay là không thể kiểm soát ñược. Hiện nay, có 12.216 ao nuôi cá ở thành phố Cần Thơ. Nước thải từ nuôi cá (chất dinh dưỡng trong thức ăn cho cá và trầm tích) của hàng trăm hộ nuôi cá vẫn ñược ñổ vào hệ thống sông, kênh, mương, ao dẫn ñến sự ô nhiễm vi sinh vật nước nghiêm trọng. Gần ñây, một nghiên cứu ñiều tra thực tế về phong trào nuôi cá ở huyện Thốt Nốt và các vấn ñề môi trường ñặt ra cho thấy phần lớn các hộ nuôi cá thiếu nhận thức về bảo vệ môi trường. Họ không nhận thức ñược nguyên nhân dẫn ñến sự ô nhiễm nguồn nước ở ñịa phương là có liên quan ñến hoạt ñộng nuôi cá của họ (Võ Thị Lang et al. 2009, Báo Cần Thơ 14.12.2008). Công nghiệp và ô nhiễm nước Thành phố Cần Thơ hiện tại có 5 khu công nghiệp (KCN), trong ñó có 4 khu nằm ở gần bờ sông Hậu. Ngoài ra còn có một số cụm công nghiệp nhỏ. Với 34 nghìn công nhân và US$ 369 triệu vốn ñầu tư trong và ngoài nước, các KCN này ñóng một vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược công nghiệp hóa của thành phố (Sở Công thương Tp. Cần Thơ). Theo kết quả giám sát ô nhiễm môi trường ở Tp. Cần Thơ từ năm 1999 - 2008 của Sở TNMT Tp. Cần Thơ (2009) các vấn ñề ô nhiễm nguồn nước liên quan ñến lĩnh vực công nghiệp ñã trở nên nghiêm trọng nhất ở các KCN Trà Nóc I (135ha) và KCN Trà Nóc II (165ha). ðây là hai KCN lớn nhất tại Tp. Cần Thơ nằm dọc theo sông Hậu ở quận Bình Thủy và Ô Môn. Hoạt ñộng từ năm 1994 (Trà Nóc I) và 2000 (Trà Nóc II), ñến nay chỉ có 28 nhà máy trong tổng số 130 nhà máy ñã cài ñặt hệ thống xử lý nước thải. Tổng khối lượng nước thải từ hai KCN là hơn 12.000 ngày/m³ xả qua 17 cống thoát nước trực tiếp vào sông Hậu (Báo Cần Thơ 14.12.2008). Do trong thực tế, một hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tập trung vẫn chưa tồn tại, cho nên tất cả loại chất thải còn lại sau quá trình sản xuất ñược thải trực tiếp ra sông, kênh rạch xung quanh, dẫn ñến tình trạng ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng trực tiếp ñến cuộc sống của người dân. Rõ ràng, nhận thức về bảo vệ môi trường nước cũng như về các vấn ñề xã hội, tác ñộng sức khoẻ con người của phần lớn các công ty lớn hiện nay là rất kém. Thay vì ñầu tư vào các phương tiện xử lý nước thải ñể sản xuất thân thiện môi trường hơn, thì họ chẳng thà chịu trả tiền phạt ô nhiễm môi trường, vì bởi lẽ mức phạt hành chính theo quy ñịnh hiện hành có vẻ là „quá bèo“ so với lợi nhuận mà họ thu ñược từ những hành ñộng phản lại môi trường, cũng như vốn ñầu vào công nghệ cần thiết ñể sản xuất sạch hơn, thân thiện với môi trường hơn (Nguyễn Thị Phương Loan 2010b). Theo thống kê của cơ quan ñịa phương, Tp. Cần Thơ ñã có trên 1.000 ñơn vị công nghiệp/thương mại bao gồm các nhà máy, xí nghiệp, chợ, bệnh viện, trạm y tế với chất thải rắn và nước thải có chứa ñộ ñộc hại của hóa chất (như sắt, lưu huỳnh, phốt pho, amoniac, và các vi sinh vật hiếu khí). Tận dụng vị trí gần các khu dân cư, họ xử lý nước thải bằng cách xả trực tiếp vào hệ thống thoát nước sinh hoạt gây ra ô nhiễm nghiêm trọng (Báo Cần Thơ 15.12.2008). Chất thải rắn và nước thải sinh hoạt Song song với quá trình công nghiệp hóa và hiện ñại hóa Tp. Cần Thơ hiện ñang phải ñối mặt với số lượng chất thải rắn ngày một tăng lên. Theo số liệu thống kê, Tp. Cần Thơ thải ra khoảng 843 tấn rác chất rắn mỗi ngày, 310.000 tấn rác chất rắn một năm; bao gồm chất thải công nghiệp, chất thải y tế và các loại chất thải nguy hại khác. Tuy nhiên, ñến nay thành phố vẫn chưa có một bãi rác cố ñịnh, cũng như các phương tiện xử lý chất thải phù hợp. Hiện tại, dịch vụ thu gom chất thải thành phố chỉ có khả năng thu gom khoảng 10 50% chất thải phát ra của toàn thành phố mỗi ngày. Phần rác thải không ñược thu gom, ñặc biệt ở các khu vực nông thôn, ñược xử lý bằng cách ñổ trực tiếp ra sông, kênh, mương, ao, hồ gây ô nhiễm môi trường nước (Thanh N.P. et al. 2009, Nguyen Thi Phuong Loan 2010b, Sở T N& MT Tp. Cần Thơ 2009). Ngoài ra, do hệ thống xử lý nước thải tập trung chưa ñược xây dựng hoàn tất và chưa thể bắt ñầu ñi vào hoạt dộng12, nước thải từ hộ gia ñình trong khu thị thành chảy qua một hệ thống thoát nước, và nơi tiếp nhận nước thải cuối cùng lại là sông Hậu. Ở các khu nông thôn và mốt số khu nội thành của thành phố, nhiều hộ gia ñình không nhà vệ sinh tự hoại. Họ vẫn còn sử dụng „cầu tiêu ao cá và sông“. Loại cầu tiêu ao cá này rất ñơn giản, không ñòi hỏi nhiều chi phí và có thể xây dễ dàng; ñồng thời mô hình này có thể sử dụng ñể nuôi cá. Sở dĩ loại cầu tiêu ao cá này vẫn còn ñược rất ưa chuộng vì với họ nó “tiện lợi”, “mát mẻ” và “thoái mái tự nhiên”. ðiều này hàm ý một “thói quen” của người dân ñịa phương. Tuy nhiên, nước thải từ ao “cầu tiêu áo cá” và nước thải sinh hoạt khác lại ñược xả vào nguồn nước gây ô nhiễm nguồn nước, cũng như dẫn ñến các nguy cơ về sức khoẻ công cộng . ðây là một trong những lý do của các trường hợp mắc bệnh tả, bệnh tiêu chảy và bệnh thương hàn xảy ra khá thường xuyên ở vùng ðBSCL (Reis et al. 2009, Herbst et al. 2009). Mặc dù Chỉ thị số 200/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 1994 nghiêm cấm các loại „cầu tiêu ao cá và sông“, thế nhưng các loại cầu tiêu ao cá này vẫn còn ñược sử dụng khá phổ biến ở cả vùng ðBSCL. 3. Tp. Cần Thơ: ðối mặt với sự ô nhiễm và suy giảm chất lượng của nguồn nước - Xét về khía cạnh pháp lý Trong những năm gần ñây, hơn 300 văn bản pháp quy phạm luật có liên quan ñến việc quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên nước nói chung ñã ñược ban hành dưới nhiều hình thức văn bản khác nhau, ñiều chỉnh hầu hết mọi lĩnh vực có liên quan ñến tài nguyên nước ở Việt Nam. Trong số ñó có khoảng 60 văn bản ñiều chỉnh việc quản lý sự ô nhiễm, chất lượng của nguồn nước, cũng như việc xả nước thải vào nguồn nước. Ngoài ra, các quy ñịnh quan trọng về bảo vệ nguồn tài nguyên nước, cụ thể là quy ñịnh về quản lý chất lượng nước và sự ô nhiễm nước ñã ñược ban hành ở các cấp ñịa phương nhằm thực thi các văn bản pháp luật của Trung ương. Tp. Cần Thơ hiện có khoảng 100 văn bản pháp luật liên quan ñã ñược ban hành góp phần xây dựng một hệ thống pháp luật toàn diện bảo vệ nguồn tài nguyên nước trong phạm vi thẩm quyền của thành phố. 3.1. Quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở ñịa phương Ở các cấp ñịa phương, Hội ñồng nhân dân (HðND) và Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước tại ñịa phương ðiều 4 khoản 3 Luật TNN). Cụ thể - căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV của Bộ TNMT và Bộ Nội Vụ ngày 15/07/2008 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp - Sở Tài nguyên và Môi trường (Sở TNMT) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau ñây gọi chung là UBND cấp tỉnh) có chức năng 12 Ở Tp. Cần Thơ hiện có một dư án hợp tác phát triển tài chính và kỹ thuật giữa CHLB ðức và Việt Nam với mục ñích xây dựng và vận hành một hệ thống xử lý nước thải trong khu thị thành của thành phố ( 11 tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: ñất ñai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, ñịa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, ño ñạc và bản ñồ, quản lý tổng hợp về biển và hải ñảo (ñối với các tỉnh có biển, ñảo); thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở. Cũng theo Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV, ở cấp huyện có Phòng Tài nguyên và Môi trường (Phòng TNMT). ðây là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về: ñất ñai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, biển và hải ñảo (ñối với những huyện có biển). Phòng TNMT có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt ñộng của Phòng. Các Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ ñược phân công. Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ Phòng TNMT làm công tác quản lý trên ñịa bàn huyện ñược bố trí phù hợp với nhiệm vụ ñược giao; số lượng biên chế của phòng do UBND cấp huyện quyết ñịnh trong tổng biên chế hành chính của huyện ñược UBND cấp tỉnh giao. Ở cấp xã thì có các Công chức ñịa chính - xây dựng (Công chức ðC-XD). Họ là những công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã, tham mưu giúp UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên ñịa bàn; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng TNMT cấp huyện. Công chức ðC-XD cấp xã có nhiệm vụ giúp UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về BVMT trên ñịa bàn cấp xã quy ñịnh tại khoản 3 ðiều 122 Luật BVMT Ngoài ra, nhiệm vụ và quyền hạn của Công chức ðC-XD còn ñược quy ñịnh tại Phần III, mục II, TTLT số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV; theo ñó, liên quan ñến công tác quản lý tài nguyên nước, Công chức ðC-XD có nhiệm vụ thực hiện thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra trên ñịa bàn xã; thực hiện việc ñăng ký và kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên ñịa bàn thực hiện cam kết BVMT theo ủy quyền của UBND cấp huyện. Cũng như tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy ñịnh của pháp luật; phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy ñịnh của pháp luật. Tại Tp. Cần Thơ, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở TNMT ñược quy ñịnh tại Quyết ñịnh số 08/2009/Qð-UBND của UBND Tp. Cần Thơ ban hành ngày 23/01/2009 quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở TNMT. Theo ñó, Sở TNMT (Tp. Cần Thơ) có nhiệm vụ tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên ñịa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; cũng như tổ chức thẩm ñịnh hồ sơ gia hạn, thay ñổi thời hạn, ñiều chỉnh nội dung, ñình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới ñất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy ñịnh của pháp luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt ñộng về tài nguyên nước quy ñịnh trong giấy phép (ðiều 2). Ngoài ra, Sở TNMT (Tp. Cần Thơ) còn có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các Sở ban ngành và cơ quan có liên quan trong việc quản lý và bảo vệ TNN, phòng chống suy thoái, 12 cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước. Cụ thể, theo quy ñịnh tại Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV và Quyết ñịnh số 72/2008/Qð-UBND ngày 26/8/2008 quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở NN&PTNT); việc hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy ñịnh của UBND thành phố về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên ñịa bàn; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn ñã ñược phê duyệt thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Sở NN&PTNT13. Bên cạnh ñó, về hạ tầng kỹ thuật ñô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông ñô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải thuộc phạm vi quản lý của Sở Xây dựng (Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV, Quyết ñịnh số 23/2009/Qð-UBND14 ngày 06/03/2009 quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng); Việc hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp, an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu sản xuất ñến khi ñưa vào lưu thông thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương (Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV, Quyết ñịnh số 81/2008/QD-UBND ngày 08/9/2008 quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương); Việc tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh thực phẩm; kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm ñối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên ñịa bàn tỉnh theo quy ñịnh của pháp luật thuộc phạm vi quyền hạn của Sở Y Tế (Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV, Quyết ñịnh số 24/2009/Qð-UBND ngày 06/3/2009 quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y Tế). Ngoài ra còn có Sở Giao thông vận tải có chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải ñường thủy nội ñịa (Quyết ñịnh số 21/2009/Qð-UBND ngày 24/2/2009 quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải); Sở Tư Pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật (Quyết ñịnh số 60/2009/Qð-UBND ngày 29/11/2009 quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư Pháp). Biểu ñồ dưới ñây sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan hơn về các cơ quan nhà nước cấp ñịa phương thực hiện công tác quản lý TNN. 13 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản và thuỷ sản trong quá trình sản xuất ñến khi ñưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy ñịnh của pháp luật (ðiều 1 Quyết ñịnh số 72/2008/Qð-UBND). 14 Nay ñược bổ sung bởi Quyết ñịnh 48/2009/Qð-UBND ngày 01/09/2009 13 UBND Tp. Cần Thơ Nghị ñịnh số 13/2008/Nð-CP bổ sung bởi Nghị ñịnh số 16/2009/Nð-CP Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT- BTNMT-BNV UBND (Cấp tỉnh) Nghị ñịnh số 14/2008/Nð- CP Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT -BTNMT-BNV Sở NN&PTNT Quyết ñịnh 33/2008/Qð- UBND 72/2008/Qð- UBND Cơ quan chuyên môn về môi trường (Công chức ñịa chính – xây dựng) Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTNMT- BNV Chức năng: ðất ñai, môi trường, và hòa giải tranh chấp Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT- BTNMT-BNV 1. Sở Tài Chính 2. Sở Xây Dựng 3. Sở Kế hoạch và ðầu tư 4. Sở Khoa học&Công nghệ 5. Sở Công Thương 6. Sở Giao thông vận tải 7. Sở Y Tế 8. Sở Tư Pháp Quận Ninh Kiều Bình Thủy Cái Răng Ô Môn, Thốt Nốt Quyết ñịnh số 39, 40, 41, 42, 43/2008/ Qð- UBND Huyện Vĩnh Thạnh Cờ ðỏ, Phong ðiền, Thới Lai Quyết ñịnh số 44, 45, 46/2008/Qð- UBND 1. Phòng TNMT 2. Phòng NN&PTNT 3. Phòng Tài chính – Kế hoạch 4. Phòng Công thương 5. Phòng Y tế 6. Phòng Tư pháp 7. Thanh tra huyện Qu yế t ñ ịn h 30 /2 00 9/ Qð - UB ND Qu yế t ñ ịn h 30 /2 00 9/ Qð - UB ND 1. Thanh tra (Quyết ñịnh số 27/2008/Qð-UBND) 2. Phòng Tài nguyên khoáng sản, nước & khí tượng thủy văn 3. Phòng Quản lý ñất ñai 4. Chi cục Bảo vệ môi trường 5. Trung trâm Quan trắc tài nguyên và môi trường 6. Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường 7. Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường 1. Thanh tra 2. Chi cục Thủy lợi (Quyết ñịnh số 100/2008/Qð-UBND) 3. Chi cục Thủy sản 4. Chi cục Phát triển nông thôn (Quyết ñịnh số 93/2008/Qð-UBND) 5. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn Qu yế t ñ ịn h số 71 /2 00 6/ Qð - UB ND Qu yế t ñ ịn h số 71 /2 00 6/ Qð - UB ND Chức năng: Thủy lợi, thủy sản, cấp thoát nước nông thôn Quyết ñịnh số 26, 28, 32, 37, 81/2008/Qð-UBND Quyết ñịnh số 21, 23, 24, 27, 40, 48, 60/2009/Qð-UBND Chức năng:  Giá nước sạch (1, 2)  Cấp thoát nước, xử lý nước thải (2)  Hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh môi trường (5)  Quyết ñịnh ñầu tư (3)  Tiêu chuẫn, quy chuẫn kỹ thuật về nước sinh hoạt (7)  Tiêu chuẫn kỹ thuật (4)  Giao thông ñường thủy nội ñịa (6)  Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; phổ biến giáo dục pháp luật (8) Chức năng: Thực thi các văn bản pháp luật cấp trung ương về bảo vệ tài nguyên nước Chức năng:  Môi trường, tài nguyên (nước, ñất, khoáng sản), khí tượng thủy văn, ño ñạc, bản ñồ (1)  Giá nước sạch (2)  Cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường ñô thị (3)  Chất lượng nước sinh họat, vệ sinh an toàn thực phẩm (4)  Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; phổ biến giáo dục pháp luật về BVMT (5)  Giải quyết tranh chấp (6)  Môi trường, tài nguyên (nước, ñất, khoáng sản), khí tượng thủy văn, ño ñạc, bản ñồ (1)  Thủy lợi, thủy sản, phát triển nông thôn (2)  Giá nước sạch (3)  Cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường ñô thị (4)  Chất lượng nước sinh họat, vệ sinh an toàn thực phẩm (5)  Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; phổ biến giáo dục pháp luật về BVMT (6)  Giải quyết tranh chấp (7) Quyết ñịnh số 71/2006/Qð-UBND Sở TNMT Quyết ñịnh 30/2008/Qð- UBND 08/2009/Qð- UBND Các Sở hữu quan UBND (Cấp xã) Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV 1. Phòng TNMT 2. Phòng Tài chính - Kế hoạch 3. Phòng Quản lý ñô thị 4. Phòng Y tế 5. Phòng Tư pháp 6. Thanh tra quận Biểu ñồ 2: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở ñịa phương - Tp. Cần Thơ 14 3.2. Quy ñịnh về quản lý nước thải ở thành phố Cần Thơ ðể có ñược cơ sở thực thi các văn bản pháp luật của Trung ương - căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội ñồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân số 31/2004/QH11 (Luật Ban hành VBQPPL của HðND và UBND) - ở các cấp ñịa phương, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan ñến việc quản lý nguồn tài nguyên nước ñã ñược ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong những năm gần ñây. Về hoạt ñộng nuôi thủy sản – căn cứ Luật Thủy sản 2003, Luật BVMT 2005, Nghị ñịnh số 128/2005/Nð-CP15 ngày 11/10/2005 quy ñịnh về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, và Nghị ñịnh số 59/2005/Nð-CP ngày 04/5/2005 về ñiều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản – UBND Tp. Cần Thơ ñã ban hành Quyết ñịnh số 48/2008/Qð-UBND ngày 13/5/2008 quy ñịnh về hoạt ñộng nuôi thủy sản trên ñịa bàn Tp. Cần Thơ và Quyết ñịnh số 48/2007/Qð-UBND ngày 28/12/2007 về hoạt ñộng quản lý khai thác, vận chuyển thủy sản trên ñịa bàn Tp. Cần Thơ. Theo ñó, tổ chức, cá nhân nuôi thủy sản phải có ñủ các ñiều kiện sau ñây: (a) Có Giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh về nuôi thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; (b) ðịa ñiểm xây dựng cơ sở nuôi thủy sản phải theo quy hoạch của ñịa phương; (c) Cơ sở phải bảo ñảm các ñiều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản, tiêu chuẩn vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy ñịnh của pháp luật; (d) Sử dụng các loại thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất theo quy ñịnh của pháp luật. ðiều kiện sản xuất thức ăn nuôi thủy sản, kinh doanh thức ăn nuôi thủy sản, chế biến thủy sản và kinh doanh nguyên liệu thủy sản dùng cho chế biến thực phẩm thực hiện theo quy ñịnh tại ðiều 13, 14, 15 và 16 Nghị ñịnh số 59/2005/Nð-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về ñiều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản và quy ñịnh hiện hành (ðiều 5 Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Quyết ñịnh số 48/2008/Qð- UBND) Ngoài ra, các khu nuôi thủy sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch và ñáp ứng các yêu cầu về BVMT (chất thải phải ñược thu gom, xử lý ñạt tiêu chuẩn môi trường về quản lý chất thải; phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt ñộng nuôi thủy sản; bảo ñảm ñiều kiện vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản; không ñược sử dụng hóa chất ñộc hại hoặc tích tụ ñộc hại). Cơ sở nuôi tập trung ñộng vật thủy sản trong lồng, bè, ñăng quầng phải ñảm bảo các ñiều kiện vệ sinh thú y tại ñiểm ñ, e, g, h khoản 1 ðiều 6 của Quyết ñịnh số 48/2008/Qð-UBND và các ñiều kiện ñối với ñịa ñiểm, môi trường như sau: (a) ðịa ñiểm neo ñậu bè và ñăng quầng phải theo quy hoạch ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt; (b) Chất thải rắn, rác thải sinh hoạt phải ñược thu gom xử lý theo ñúng quy ñịnh; ñảm bảo không gây ô nhiễm nguồn nước; (c) Phải có nhà vệ sinh tự hoại chống thấm ra môi trường bên ngoài. Không ñược xây dựng khu nuôi thủy sản tập trung trên bãi bồi ñang hình thành vùng ven sông. Phải thực hiện chương trình kiểm soát dư lượng các chất ñộc hại trong ñộng vật và sản phẩm ñộng vật thủy sản nuôi theo quy ñịnh của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) (ðiều 5 khoản 6, 7, 8 Quyết ñịnh số 48/2008/Qð-UBND) Liên quan ñến hoạt ñộng khoáng sản, theo Quyết ñịnh số 62/2008/Qð-UBND của UBND Tp. Cần Thơ ban hành ngày 18/7/2008 quy ñịnh quản lý hoạt ñộng khoáng sản trên ñịa bàn Tp. Cần Thơ, tổ chức, cá nhân ñược phép hoạt ñộng khoáng sản khi hội 15 Nay ñược bổ sung bởi Nghị ñịnh số 154/2006/Nð-CP ngày 25/12/2006 sửa ñổi, bổ sung ðiều 7 Nghị ñịnh 128/2005/Nð-CP ngày 11/10/2005 của Chính phủ quy ñịnh về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản 15 ñủ ñiều kiện tại ðiều 6 Luật Khoáng sản; ðiều 17, ðiều 18 Nghị ñịnh số 160/2005/Nð- CP của Chính phủ ngày 27/12/2005 (Nghị ñịnh 160/2005/Nð-CP). Quyết ñịnh số 62/2008/Qð-UBND quy ñịnh việc cấp phép cho các loại giấy phép liên quan ñến hoạt ñộng khoáng sản sau ñây: giấy phép khảo sát khoáng sản (ðiều 10); giấy phép thăm dò khoáng sản (ðiều 11); giấy phép khai thác khoáng sản (ðiều 12); giấy phép khai thác tận thu (ðiều 13); giấy phép chế biến khoáng sản (ðiều 16); cũng như các trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải xin phép (ðiều 15). Theo ñó, tổ chức, cá nhân hoạt ñộng chế biến khoáng sản phải xin cấp giấy phép chế biến, trừ trường hợp hoạt ñộng chế biến kèm theo hoạt ñộng khai thác ñã ñược cấp phép; bị thu hồi theo ðiều 56 Nghị ñịnh Nghị ñịnh 160/2005/Nð-CP. Thời hạn của một giấy phép xác ñịnh trên cơ sở dự án ñầu tư chế biến khoáng sản, không quá ba mươi (30) năm và ñược gia hạn nhiều lần, nhưng không quá hai mươi (20) năm. Tại thời ñiểm xin gia hạn, giấy phép còn thời hạn trên chín mươi (90) ngày. ðiều kiện gia hạn quy ñịnh tại ðiều 51 Nghị ñịnh 160/2005/Nð-CP. Giấy phép khai thác khoáng sản ñược cấp cho tổ chức, cá nhân ñã hoàn thành nghĩa vụ ghi trong giấy phép thăm dò; bị thu hồi theo ðiều 39 Luật Khoáng sản. Thời hạn của giấy phép theo báo cáo nghiên cứu khả thi từng dự án, nhưng không quá ba mươi (30) năm và ñược gia hạn nhiều lần, phù hợp với trữ lượng khoáng sản ñã ñược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không quá hai mươi (20) năm. Tại thời ñiểm xin gia hạn, giấy phép còn thời hạn trên chín mươi (90) ngày. ðiều kiện gia hạn quy ñịnh tại ðiều 50 Nghị ñịnh 160/2005/Nð-CP. Mới ñây, HðND thành phố Cần Thơ cũng ñã ban hành Nghị quyết số 03/2010/NQ-HðND ngày 25/6/2010 quy ñịnh mức thu phí bảo vệ môi trường ñối với khai thác khoáng sản. Việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi Tp. Cần Thơ ñược quy ñịnh tại Quyết ñịnh số 283/2004/Qð-UBND ngày 18/8/2004. Theo ñó, UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ở ñịa phương. Cơ quan quản lý về thủy lợi ở ñịa phương có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi Tp. Cần Thơ. Công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân nào khai thác thì tổ chức, cá nhân ñó chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ và bảo ñảm an toàn công trình theo quy ñịnh của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Việc khai thác, sử dụng công trình thủy lợi vào mục ñích giao thông - vận tải, nuôi trồng thủy sản và các mục ñích khác phải tuân theo các quy ñịnh của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. "Thủy lợi phí" là phí dịch vụ về nước ñể góp phần chi phí cho việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình thủy lợi. Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi, xả nước thải vào công trình thủy lợi có trách nhiệm nộp thủy lợi phí, tiền nước, phí xả nước thải cho tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy ñịnh của UBND Tp. Cần Thơ. Về việc thu, nộp phí BVMT ñối với nước thải sinh hoạt, UBND cấp xã có trách nhiệm xác ñịnh và thu phí ñối với các tổ chức, hộ gia ñình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước ñể sử dụng thuộc ñối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường ñối với nước thải sinh hoạt trên ñịa bàn (ðiểm b khoản 1 Mục IV Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính và Bộ TNMT về việc hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 67/2003/Nð-CP ngày 13/6/ 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường ñối với nước thải). ðối với việc nộp phí BVMT ñối với nước thải công nghiệp, các ñối tượng nộp phí phải có nghĩa vụ kê khai số phí nộp hàng quý với Sở TNMT nơi thải nước theo ñúng quy ñịnh trong vòng 05 ngày ñầu tháng ñầu tiên của quý tiếp theo và bảo ñảm tính chính xác của việc kê khai, và nộp ñủ, ñúng hạn số tiền 16 phí phải nộp vào tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường ñối với nước thải” tại Kho bạc Nhà nước theo thông báo của Sở TNMT (ðiều 4 Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 của Bộ Tài chính và Bộ TNMT sửa ñổi, bổ sung TTLT số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT). Theo Quyết ñịnh số 08/2008/Qð-UBND của UBND Tp. Cần Thơ ngày 25/01/2008 về phí thẩm ñịnh ñề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới ñất; khai thác sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi; mức thu phí thẩm ñịnh ñề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước trong ñịa bàn Tp. Cần Thơ ñược quy ñịnh như sau:  300.000VNð ñối với ñề án, báo cáo có lưu lượng nước dưới 100 m3/ngày ñêm;  900.000VNð ñối với ñề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 100 ñến dưới 500 m3/ngày ñêm;  2.200.000VNð ñối với ñề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 500 ñến dưới 2.000 m 3/ngày ñêm;  4.200.000VNð ñối với ðề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 2.000 ñến dưới 5.000 m3/ngày ñêm Ngoài ra, khung giá tối thiểu áp dụng tính thuế ñối với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên tại Tp. Cần Thơ ñược quy ñịnh tại Quyết ñịnh số 07/2009/Qð-UBND ngày 20/1/2009. Theo ñó, việc sử dụng nước thiên nhiên: nước sông, nước ngầm, v.v. (trừ nước do Công ty Cấp thoát nước cấp) ñể sản xuất bia, nước ngọt, nước ñá ñều là ñối tượng chịu thuế tài nguyên. Và gần ñây nhất, ngày 23/08/2010, UBND Tp. Cần Thơ ñã ban hành Quyết ñịnh số 36/2010/Qð-UBND về lệ phí cấp phép thăm dò nước dưới ñất; giấy phép khai thác sử dụng nước dưới ñất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả thải vào nguồn nước. Theo ñó, mức thu lệ phí cấp giấy phép thăm dò nước dưới ñất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới ñất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là 100.000 ñồng/giấy; mức thu lệ phí ñối với các trường hợp gia hạn, ñiều chỉnh nội dung các loại giấy phép trên là 50.000 ñồng/giấy. ðối tượng nộp lệ phí theo quy ñịnh tại Quyết ñịnh này là tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi ñược cơ quan có thẩm quyền quy ñịnh tại khoản 2, ðiều 13 Nghị ñịnh số 149/2004/Nð-CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy ñịnh việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thực hiện việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. 3.3. Việc thực thi pháp luật về quản lý nước thải ở thành phố Cần Thơ Nhìn chung, các văn bản pháp luật ban hành ở các cấp ñịa phương, về cơ bản, ñã tạo nên một hệ thống pháp lý khá toàn diện cho sự quản lý nhà nước trong lĩnh vực TNN, góp phần nâng cao nhận thức của người dân ñịa phương cũng như các nhà ñầu tư, kinh doanh về việc bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên quý giá này. Người ñứng ñầu các cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hầu hết ñều ñã nhận thức ñược tầm quan trọng của sự quản lý lĩnh vực nước thông qua việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật (văn bản QPPL). Hàng năm, dựa trên các kiến nghị của các Sở, Ban ngành chuyên môn, các chương trình ban hành văn bản pháp quy về quản lý lĩnh vực TNN ñược ban hành hầu hết ở các ñịa phương. Căn cứ vào các chương trình ban hành văn bản pháp quy này – và các hướng dẫn của UBND cấp tỉnh – các cơ quan ñược chỉ ñịnh hướng dẫn chỉ ñạo việc ban hành văn bản pháp luật có trách nhiệm thực hiện các nghiên cứu và soạn thảo các bản dự thảo của các văn bản pháp luật ñó, cũng như thu thập các ý kiến ñóng góp từ 17 các Sở, Ban ngành có liên quan, và trình các bản dự thảo ñó cho Sở Tư Pháp thẩm ñịnh. Sau khi ñược Sở Tư Pháp thẩm ñịnh, các dự thảo văn bản pháp luật này sẽ ñược trình lên UBND (cấp tỉnh) ñể xem xét và thông qua. Thế nhưng, thực tế cho thấy, chất lượng của các văn bản QPPL hiện hành về quản lý nguồn TNN ở Việt Nam nói chung, và ở Tp. Cần Thơ nói riêng vẫn chưa ñáp ứng ñược nhu cầu thực tế. Thêm vào ñó là việc thực thi các văn bản QPPL của Trung ương ñã và ñang gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình thực thi và áp dụng tại các ñịa phương. Những mâu thuẫn giữa Luật TNN với các văn bản luật và văn bản dưới luật có liên quan xuất hiện ngày càng nhiều trong quá trình thực thi. Mặc dù, khung pháp lý về TNN ở Việt Nam ñã ñược cải thiện rất rỏ nét trong suốt thập kỷ qua, nhưng rõ ràng, nó vẫn chưa thực sự ñi vào cuộc sống như mong muốn16. Thực tế cho thấy, trong những năm gần ñây, Việt Nam ñang phải ñối mặt với tình trạng ô nhiễm nước. Theo Cục Quản lý Tài nguyên nước, hiện nay cả nước ñã cấp trên 5.000 giấy phép TNn, trong ñó có hơn 400 giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (chiếm khoảng 8%) (Cục Quản lý Tài nguyên nước: 15.05.2009). Rõ ràng, số lượng các giấy phép xả thải ñược cấp là quá ít so với nhu cầu trong thực tế. Cục Quản lý Tài nguyên nước cho rằng, việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước còn hạn chế cả về số lượng và ñối tượng nên chưa ñem lại hiệu quả cao. Vấn ñề cấp phép tài nguyên nước vẫn ñang tiếp tục gặp nhiều khó khăn ở các cấp ñịa phương. ðội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về TNN ở Sở TNMT và ở các Sở, ban ngành hữu quan khác không những hạn chế về số lượng mà phần lớn chưa ñược ñào tạo chuyên môn ñể có thể thực thi nhiệm vụ của họ một cách hiệu quả. Vấn ñề này thậm chí còn tồi tệ hơn ở cấp tỉnh, huyện và thị xã. Hầu như các cán bộ quản lý nhà nước về TNN cấp tỉnh, huyện và thị xã không những không có nhận thức chuyên môn về quản lý TNN, mà còn không có nhận thức về pháp luật bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này (Ngân hàng Phát triển Châu Á: 2008, 9). Tại Tp. Cần Thơ, hiện tại vẫn chưa có văn bản hướng dẫn thi hành việc cấp phép thăm dò nước dưới ñất; giấy phép khai thác sử dụng nước dưới ñất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; cũng giấy phép xả thải vào nguồn nước xả nước thải. Từ năm 2004 ñến nay, trên ñịa bàn thành phố ñã cấp ñược 82 giấy phép hoạt ñộng trong lĩnh vực TNN, trong ñó có 41 giấy phép khai thác nước dưới ñất, 10 giấy phép thăm dò nước dưới ñất, 10 giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, 20 giấy phép hành nghề khoan nước dưới ñất và 01 giấy phép xả nước thải vào nguồn nước. Theo báo cáo của Sở TNMT Tp. Cần Thơ, nhìn chung tình hình chấp hành các quy ñịnh trong giấy phép của các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước chưa ñược tốt. Hầu hết, các tổ chức cá nhân ñều chưa thực hiện việc quan trắc, báo cáo tình hình khai thác, chưa lắp ñặt ñồng hồ ño lưu lượng khai thác và thực hiện gia hạn giấy phép chậm so với quy ñịnh (Cục Quản lý Tài nguyên nước: 22.11.2008). Mặc dù các quy ñịnh của Trung ương về phí bảo vệ môi trường ñối với nước thải ñã ñược liên tục sửa ñổi, bổ sung và hoàn thiện trong những năm gần ñây, thế nhưng, thực tế cho thấy ñây vẫn là một trong những vấn ñề nan giải. Cụ thể là các mức xử phạt hành chính theo pháp luật hiện hành ñã không còn phù hợp với từng hành vi vi phạm trong thực tế. ðiển hình là mức xử phạt hành chính bằng hình thức phạt tiền ñối với việc xả nước thải không ñúng quy ñịnh ñã không còn phù hợp với rất nhiều trường hợp trong thực tế, không mang tính thuyết phục và kết quả là không mang lại kết quả như mong muốn. Bằng chứng cho thấy là trên thực tế, hầu hết tổ chức, cá nhân sẵn sàng chịu nộp 16 Xem thêm nội dung phần này tại „Khung Pháp lý về Tài nguyên nước ở Việt Nam“/Nguyễn Thị Phương Loan (2010)– Nhà Xuất bản ðại học Cần Thơ (346.597044-- DDC 22 L406) 18 phạt chứ không muốn ñầu tư vốn vào việc lắp ñặt hệ thống xử lý nước thải, cũng như các hệ thống sản xuất thân thiện với môi trường. Vừa qua, UBND Tp. Cần Thơ chỉ mới ban hành Quyết ñịnh số 36/2010/Qð-UBND về lệ phí cấp phép thăm dò nước dưới ñất; giấy phép khai thác sử dụng nước dưới ñất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả thải vào nguồn nước và Quyết ñịnh số 08/2008/Qð-UBND ngày 25/01/2008 về phí thẩm ñịnh ñề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới ñất; khai thác sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi. Việc hướng dẫn, cũng như kiểm tra việc thu, nộp phí BVMT ñối với nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp tại ñịa bàn thành phố vẫn chưa có văn bản quy ñịnh cụ thể. 3.4. Khó khăn và thử thách Có thể nhận thấy rằng, Việt Nam ñã hình thành một khung pháp lý khá chặt chẽ với các quy ñịnh nhằm ñảm bảo sự khai thác, sử dụng, bảo vệ và phát triển một cách bền vững môi trường nói chung, cũng như nguồn TNN nói riêng. Trong những năm gần ñây, các chính sách và cơ chế quản lý nguồn TNN ñang từng bước ñược hình thành và cải thiện một cách có hệ thống. Công tác bảo vệ TNN ñang ñược thay ñổi và cải thiện một cách tích cực, như một kết quả cho thấy ñó chính là sự nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ nguồn TNN một cách ñáng kể trong những năm qua. Bên cạnh ñó, sự ra ñời của pháp luật về quản lý và bảo vệ TNN song song cùng với sự ra ñời của các văn bản pháp luật có liên quan khác như là pháp luật về bảo vệ nguồn thủy sản, khoáng sản, bảo vệ ñê ñiều, bảo vệ ñất, rừng v.v. ñã góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ TNN ở Việt Nam trong ñiều kiện kinh tế thị trường hội nhập. Tuy nhiên, khung pháp lý hiện hành về TNN ở Việt Nam bao gồm một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật khá phức tạp, nhiều tầng nấc, ñược ban hành bởi nhiều cơ quan có thẩm quyền khác nhau. Mặc dù hệ thống pháp luật về TNN ñã ñược liên tục sửa ñổi, bổ sung và hoàn thiện trong suốt một thập kỷ qua, nhưng rõ ràng vẫn chưa thực sự ñi vào cuộc sống. Thực tế cho thấy, trước sức ép của quá trình công nghiệp hóa và hiện ñại hóa, nguồn TNN lại không ñược khai thác, sử dụng và phát triển theo hướng tổng hợp và bền vững, khả năng của nguồn TNN lại không ñược lưu ý và cân nhắc trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Trên thưc tế, việc khai thác và sử dụng nguồn TNN tùy tiện và quá mức, cũng như vấn ñề xả nước thải chưa ñược xử lý vào nguồn nước ngày một gia tăng như hiện nay ñã dẫn ñến tình trạng suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm các nguồn nước ở mức báo ñộng. Việc sử dụng nguồn TNN ñã không còn hòa hợp với lợi ích của cộng ñồng. Mặc dù hệ thống pháp luật về TNN hiện hành ñã liên tục ñược sửa ñổi, bổ sung và hoàn thiện trong suốt một thập kỷ qua, nhưng rõ ràng vẫn chưa phát huy ñược hiệu quả như mong muốn. Nói cách khác, hệ thống pháp luật hiện hành về bảo vệ nguồn TNN ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, chưa tạo ñược hành lang pháp lý ñảm bảo sự hội nhập kinh tế quốc tế ñi ñôi với nghĩa vụ bảo vệ môi trường. Một trong những nguyên nhân chính dẫn ñến sự kém hiệu quả này là sự thiếu vắng một hệ thống pháp luật thống nhất và bền vững ở Việt Nam; những mâu thuẫn, bất cập và chồng chéo giữa các văn bản luật và văn bản dưới luật vẫn còn tồn tại. Những chồng chéo, xung ñột và mâu thuẫn giữa các văn bản QPPL này ñã và ñang gây ra nhiều khó khăn cho các cơ quan thi hành pháp luật trong quá trình thực thi và áp dụng các văn bản pháp luật ñó. Ngoài ra, việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trên thực tế cũng chưa thống nhất; do thiếu một số quy ñịnh có tính nguyên tắc về áp dụng pháp luật, dẫn ñến nhiều cách hiểu khác nhau về áp dụng văn bản. 19 Trên thực tế, hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung vẫn còn khá phức tạp, nhiều tầng nấc với nhiều loại văn bản khác nhau, ñược ban hành bởi nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Một ví dụ ñiển hình cho vấn ñề này là khung pháp lý về TNN hiện hành ở Việt Nam bao gồm một hệ thống văn bản QPPL khá phức tạp, khó theo dõi, khó áp dụng, khó xác ñịnh thứ bậc hiệu lực, khó xác ñịnh khi nào cần ban hành hình thức văn bản nào. Việc ban hành quá nhiều loại văn bản QPPL của các các chủ thể khác nhau cũng là một trong những nguyên nhân làm cho các văn bản pháp luật thường xuyên bị mâu thuẫn, chồng chéo. Việc ban hành nhiều loại văn bản cũng ñóng góp vào tình trạng văn bản quy ñịnh chi tiết luật, pháp lệnh chậm ñược ban hành; luật và pháp lệnh chậm ñược thi hành, vô hiệu hoá cũng là ñiều dễ hiểu. Ngoài ra, việc thiếu các văn bản hướng dẫn thi hành cấp Trung ương cũng ñang là một trong những vấn ñề gây nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng thực thi các văn bản QPPL của Trung ương tại các ñịa phương. Trên thực tế, nhiều cán bộ ñịa phương ñã gặp không ít khó khăn và lúng túng khi phải quyết những vấn ñề mới phát sinh mà chưa có văn bản quy ñịnh hoặc hướng dẫn cụ thể về các vấn ñề ñó. Ví dụ như trong lĩnh vực hành nghề khoan lấp giếng, cho ñến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn thi hành (cấp Trung ương) về việc lấp các giếng nước không ñược sử dụng; văn bản hướng dẫn quy trình lấp giếng nước; cũng như quy ñịnh về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên nước dưới ñất; v.v. Trong những năm vừa qua, những thảm họa về môi trường ñã cho thấy tính nghiêm trọng và không thể báo trước, cũng như những tiềm ẩn của các thiệt hại ảnh hưởng trực tiếp ñến tính mạng, sức khỏe và tài sản của con người. Tội phạm và vi phạm pháp luật về BVMT nói chung và bảo vệ nguồn TNN nói riêng ñang diễn biến theo xu hướng phức tạp và ngày một ña dạng hơn. Hơn nữa, nhiều vụ việc gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nhưng hậu quả thì không thể nhìn thấy ngay ñược mà phải qua một quá trình kéo dài hàng tháng, hàng năm, thậm chí là hàng chục năm mới bùng phát thành dịch bệnh. Thế nhưng, các biện pháp chế tài và xử phạt (hành chính) theo quy ñịnh pháp luật hiện hành còn quá nhẹ, chỉ là giải pháp mang tính tạm thời và có tính chất cảnh cáo. Một vấn ñề khác, căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, việc ban hành văn bản QPPL phải ñảm bảo nguyên tắc về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL trong hệ thống pháp luật; cũng như tính khả thi của văn bản QPPL (ðiều 3, Khoản 1 & 4 Luật Ban hành VBQPPL 2008). Nhưng trên thực tế, trong từng lĩnh vực cụ thể, pháp luật hiện hành về TNN lại ñược quy ñịnh rãi rác và phân tán trong các văn bản pháp luật với nhiều tầng nấc khác nhau, ñược ban hành bởi các cơ quan nhà nước khác nhau, thiếu một văn bản pháp luật “làm nền tảng” cho việc giải quyết những bất cập và mâu thuẫn giữa Luật TNN hiện hành và các văn bản luật, pháp lệnh có liên quan (như là Luật Bảo vệ môi trường 2005, Luật Thủy sản 2003, Luật Khoáng sản 1996 (sửa ñổi năm 2005), Luật Giao thông ñường thủy nội ñịa 2004, Bộ Luật Dân sự 2005, Bộ Luật Hình sự 1999 (sửa ñổi năm 2009). Vấn ñề ñược ñặt ra ở ñây là: văn bản luật nào ñược xem là văn bản pháp luật cơ bản có thể giải quyết những bất cập và mâu thuẫn giữa các văn bản dưới luật về TNN? Nếu câu trả lời là Luật TNN thì vấn ñề này sẽ không những không ñược giải quyết mà còn trở nên phức tạp hơn; bởi lẽ chính bản thân của Luật TNN hiện hành cũng ñã bị “sửa ñổi, bổ sung” và thậm chí một số nội dung chính của Luật cũng ñã bị “thay thế” bởi các văn bản dưới luật không ñồng nhất ñó (Nguyễn Thị Phương Loan 2010). Trên thực tế, nhiều cán bộ ñịa phương ñã gặp không ít khó khăn và lúng túng khi phải quyết những vấn ñề mới phát sinh mà chưa có văn bản quy ñịnh hoặc hướng dẫn cụ thể về các vấn ñề ñó. 20 4. Kết luận và kiến nghị ðể giải quyết những bất cập và khó khăn hiện tại, việc sửa ñổi, bổ sung Luật Tài nguyên nước hiện hành là hết sức cần thiết và cấp bách. ðã ñến lúc Việt Nam cần phải có một văn bản luật mới và toàn diện hơn quy ñịnh việc quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên nước. ðặc biệt liên quan ñến việc quản lý nước thải, như ñã ñề cập ở các phần trên, các quy ñịnh hiện hành ñiều chỉnh vấn ñề này ñược ban hành thiếu hệ thống, rãi rác và phân tán trong các văn bản pháp luật với nhiều tầng nấc khác nhau, ñược ban hành bởi các cơ quan nhà nước khác nhau, thiếu một văn bản pháp luật chung “làm nền tảng” cho việc quản lý nước thải ở Việt Nam. ðiều này dẫn ñến tình trạng là các quy ñịnh này thường xuyên bị mâu thuẫn và chồng chéo nhau, gây rất nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng thực thi tại các ñịa phương; không những không thể giải quyết ñược những khó khăn bất cập hiện tại mà còn tạo nên những nguyên nhân tiềm ẩn cho hiện tượng “lách luật”, “biết luật vẫn phạm luật” hủy hoại môi trường nước, hủy hoại sự sống của nhân loại. Thiết nghĩ, Luật TNN sửa ñổi bổ sung trong tương lai nên có hẳn một chương quy ñinh cụ thể tất cả các vấn ñề có liên quan ñến nước thải; như là việc cấp phép xả thải vào nguồn nước; ñánh giá tác ñộng môi trường liên quan ñến nước thải; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn chất lượng nước thải, khả năng tiếp nhận nước thải; phí bảo vệ môi trường ñối với việc xả thải vào nguồn nước; thuế tài nguyên; các biện pháp xử lý và chế tài (hành chính, dân sự và hình sự; quyền khiếu nại tố cáo và khởi kiện; và cuối cùng là các ñiều khoản quy ñịnh việc quản lý nước thải trong từng lĩnh vực cụ thể (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thủy sản, hải sản, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, v.v.). Bởi lẽ chỉ có văn bản luật – văn bản QPPL có giá trị pháp lý cao nhất, chỉ sau Hiến Pháp – với các ñiều khoản cụ thể, chặt chẽ và có tính khả thi mới là có thể là “công cụ” hữu hiệu ñể giải quyết các vi phạm pháp luật về bảo vệ nguồn TNN hiện ñang là vấn ñề nan giải và cũng là tác nhân tiềm ẩn của nhiều vấn ñề khác trong tương lai. Hiện tại, Dự thảo Luật sửa ñổi, bổ sung Luật TNN ñã ñược Bộ TNMT soạn thảo khá hoàn chỉnh. Theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2010, cùng với những văn bản luật khác dự kiến sẽ ñược sửa ñổi có liên quan ñến TNN (như là Luật Bảo vệ công trình thủy lợi, Luật Bảo vệ môi trường biển, Luật Khoáng sản (sửa ñổi), Luật xử phạt vi phạm hành chính, v.v.), dự thảo Luật TNN sửa ñổi sẽ dự kiến trình Chính phủ và tham vấn ý kiến của Quốc Hội vào năm 2010. Tóm lại, nhằm nâng cao công tác bảo vệ và phát triển bền vững nguồn TNN ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong giai ñoạn công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và hội nhập thế giới, Việt Nam cần phải có một Luật Tài nguyên nước mới và toàn diện hơn. Bên cạnh ñó, việc xây dựng các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành Luật TNN mới này cần phải ñược xem xét, cân nhắc hạn chế tối ña về số lượng, cũng như nghiên cứu sâu sắc hơn về chất lượng. ðể khung pháp lý mới này có thể ñi vào cuộc sống thì việc tiếp thu ý kiến của các cá nhân, tổ chức có liên quan cũng như các chuyên gia trong và ngoài nước cũng cần phải ñược ñặc biệt quan tâm. Tính công khai trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản pháp luật phải ñược cải thiện ñảm bảo tính minh bạch của các quy ñịnh, văn bản quy phạm pháp luật. Hoàn thành sứ mệnh và mục tiêu mà khung pháp luật hiện hành về tài nguyên nước chưa thực hiện ñược, ñó là ñảm bảo sự khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nước, hướng tới sự phát triển một cách bền vững nguồn tài nguyên vô cùng quý giá này, cũng như khuyến khích, bảo vệ và phát triển tài nguyên nước theo hướng tổng hợp, thống nhất và ña mục tiêu ñáp ứng nhu cầu hiện tại và cả tương lai. 21 Tài liệu tham khảo Báo Cần Thơ (14.12.2008): Cần Thơ trước vấn nạn ô nhiễm nước - Bài 1: Sông Hậu kêu cứu! Báo Cần Thơ (15.12.2008): Cần Thơ trước vấn nạn ô nhiễm nước - Bài 2: Còn chờ các dự án. Bosma, R. H., et al. (2005). "Agriculture Diversification in the Mekong Delta: Farmers’ Motives and Contributions to Livelihoods." Asian Journal of Agriculture and Development 2(1&2): 49-66. Cục Quản lý Tài nguyên nước (15.05.2009): “Cả nước cấp ñược hơn 400 giấy phép xả thải vào nguồn nước” URL: www.nwrc.ciren.com Cục Quản lý Tài nguyên nước (22.11.2008): “Cấp phép, thực hiện giấy phép tài nguyên nước trên ñịa bàn tỉnh Cần Thơ” URL: www.dwrm.gov.vn Cục Thống kê tp. Cần Thơ 2009: Niên giám Thống kê năm 2009. Evers, H.-D., S. Benedikter (2009): Hydraulic Bureaucracy in a Modern Hydraulic Society – Strategic Group Formation in the Mekong Delta. Water Alternatives 2(3): 416-439. Garschagen, M., Renaud, F., Birkmann, J. (2010): “Dynamic Resilience of Peri-Urban Agriculture in the Mekong Delta under Pressures of Climate Change and Socio- Economic Transformation”. In: STEWARD, M. (ed.): Proceedings. International Conference on Environmental Change, Agricultural Sustainability, and Economic Development in the Mekong Delta of Vietnam, 25-27 March 2010, Can Tho: 37-57. Herbst, S., Benedikter, S., et al. (2009). “Perceptions of Water, Sanitation and Health: a Case Study from the Mekong Delta, Vietnam”. In: Water Science & Technology - WST 60(3): 699-707. Kono, Y. (2001): “Canal Development and Intensification of Rice Cultivation in the Mekong Delta: A Case Study in the Cantho Province, Vietnam" In: Southeast Asian Studies 39 (1), 70-85. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2008): Asian, Water Sector Review Project TA 4903-VIE, Status Report of 29/04/2008: Vietnam Water Sector Status and Issues Nguyen Huu Dung and Tran Thi Tanh Dung (2003): “Economic and Health Consequences Of Pesticide Use In Paddy Production In The Mekong Delta, Vietnam”. EEPSEA, Research Report. Nguyễn Thị Phương Loan (2010a): “Khung Pháp lý về Tài nguyên nước ở Việt Nam” – NXB ðại học Cần Thơ, Tp. Cần Thơ, Việt Nam Nguyễn Thị Phương Loan (2010b): “Problems of Law Enforcement in Vietnam: The Case of Wastewater Management in Can Tho City” - ZEF Working Paper No. 53, Center for Development Research. University of Bonn, Germany URL: Nuber, T., Stolpe, H., Ky Quang Vinh, Vu Van Nam (2008): “Modelling the Groundwater Dynamics of Can Tho City – Challenges, Approaches, Solutions”. In: Proceedings of the International SANSED Workshop – Decentralized Water Treatment Systems and Beneficial Reuse of Generated Substrates, April 15-18, 2008: Can Tho University, Vietnam. 188-195 Reis, N. & P. Mollinga (2009): “Microcredit for Rural Water Supply and Sanitation in the Mekong Delta - Policy implementation between the needs for clean water and ‘beautiful latrines’”. ZEF Working Paper Series, University of Bonn, WP No. 49 URL: Mollinga.pdf 22 SIWRP (2007): Báo cáo chính – dự án quy hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên nước các lưu vực sông thuộc thành phố Cần Thơ Sở Công Thương tp. Cần Thơ (2008): Bao Cáo – Tình hình hoạt ñộng các Khu Công nghiệp và Khu Chế xuất tp. Cần Thơ Sở Tài nguyên & Môi trường tp. Cần Thơ (2009): Báo cáo diễn biến chất lượng môi trường Thành phố Cần Thơ 10 năm (1999 -2008) Thanh, N.P., Y. Matsui, N.V.C. Ngan, N.H. Trung, T.Q. Vinh, N.T.H. Yen (2010): “GIS application for estimating the current status and improvement on municipal solid waste collection and transport system: Case study at Can Tho city, Vietnam”. In: Asian Journal on Energy and Environment, 2009, 10(02), 108-121 Tuổi Trẻ (01.09.2010): 3 năm nữa, tàu 20.000 tấn vào sông Hậu Vietnam Private Sector Support Programme (2006): Economic Potential Study Can Tho. Draft Report. Can Tho City, MCG Management Consulting Ltd., Co Vo Thi Lang, Ky Quang Vinh & Ngo Thi Thanh Truc (2009): “Environmental Consequences of and Pollution Control Options for Pond "Tra" Fish Production in Thotnot District, Cantho City, Vietnam”. EEPSEA Research Report View publication stats

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvan_de_o_nhiem_nguon_nuoc_o_dbscl_nhung_kho_khan_va_thu_thach_trong_viec_thuc_thi_phap_luat_bao_ve_t.pdf
Tài liệu liên quan