MỤC LỤC
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề .2
3. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu .4
4. Phương pháp nghiên cứu 4
5. Mục đích nghiên cứu 5
6. Đóng góp của đề tài 5
7. Dàn ý khóa luận 6
Phần nội dung
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hình thức thảo luận nhóm.
1. Thế nào là hình thức TLN? .10
2. Tác dụng của hình thức TLN 11
2.1. Tác dụng của hình thức TLN đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo 11
2.2. Tác dụng của hình thức TLN đối với giáo viên 12
2.3. Tác dụng của hình thức TLN đối với học sinh .12
3. Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên đối với hình thức TLN .13
3.1. Vai trò của giáo viên 13
3.2. Nhiệm vụ của giáo viên .14
3.2.1. Xây dựng các bài tập (câu hỏi) TLN phải có tính vấn đề .15
3.2.2. Giáo viên phải tạo nên mối liên kết giữa các thành viên trong nhóm,
trong lớp “thành một xã hội thu nhỏ” cùng nhau hợp tác xây dựng bài học 15
3.2.3. Đảm bảo cho các thành viên trong nhóm, trong lớp được thảo luận 16
3.2.4. Quan sát học sinh trong quá trình thảo luận .17
3.2.5. Rèn luyện vốn ngôn ngữ cho học sinh .17
4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo hình thức TLN .17
4.1. Ưu điểm .17
4.2. Nhược điểm .19
5. Biện pháp khắc phục nhược điểm của dạy học theo hình thức TLN 20
Chương II: Vận dụng hình thức TLN vào giờ dạy học TPVC.
1. Thực tế của việc vận dụng hình thức TLN ở nhà trường THPT 22
1.1. Khảo sát học sinh 22
1.2. Khảo sát giáo viên .23
1.3. Kết quả 26
2. Các yếu tố tác động đến việc lực chọn dạy học theo hình thức TLN .26
2.1. Yếu tố thời gian 26
2.2. Yếu tố bài học 27
2.3. Đặc điểm lớp học .27
2.4. Năng lực và sở thích của giáo viên 28
3.Vận dụng hình thức TLN vào giờ dạy học TPVC ở trường THPT .28
3.1. Những tiền đề thuận lợi cho việc vận dụng hình thức TLN trong giờ
dạy học TPVC .28
3.1.1. Nhu cầu và khả năng TLN của học sinh trong giờ dạy học
TPVC .29
3.1.2. Hình thức TLN thật sự là một hình thức dạy học tích cực, đáp ứng
nhu cầu đổi mới PPDH (dĩ nhiên không phải là biện pháp sư phạm độc
tôn) .29
3.2. Các nguyên tắc cần đảm bảo khi thực hiện hình thức TLN vào giờ dạy
học TPVC 32
3.2.1 Các bài tập (câu hỏi) thảo luận phải có tính vấn đề 32
a.Thế nào là vấn đề? .32
b. Vấn đề trong dạy học TPVC là gì? 32
3.2.2. Tùy cấu trúc nhóm mà mức độ bài tập khác nhau 33
a. Đối với bài tập TLN có tính chất phức tạp .34
b. Đối với bài tập TLN có tính chất đơn giản, vừa mức 34
3.2.3. Các bài tập thảo luận phải liên hệ với những nguồn thông tin, tri
thức khác nhau 35
3.3.Các loại hình TLN vận dụng vào giờ dạy học TPVC .36
3.3.1. Các tiêu chí thành lập .36
3.3.2. Các loại nhóm thảo luận .36
a. Nhóm làm việc theo cặp HS .37
b. Nhóm 4 - 5 HS .37
c. Loại ghép nhóm 38
d. Nhóm Kim tự tháp 39
đ. Nhóm hoạt động trà trộn 40
3.4. Quy trình tổ chức hình thức TLN vào giờ dạy học TPVC 41
3.5. Các dạng bài tập TLN có thể vận dụng vào giờ dạy học TPVC .43
3.5.1. Các dạng bài tập TLN thực hiện lớp 43
a. Bài tập TLN so sánh .43
b. Bài tập TLN phân tích 46
c. Bài tập TLN biểu đồ - sơ đồ .47
d. Bài tập TLN bảng biểu .48
3.5.2. Các bài tập TLN thực hiện ở nhà, tiết học sau trình bày 48
a. Bài tập TLN định hướng học bài 48
b. Bài tập TLN tiểu luận 49
3.6. Kiểm tra - đánh giá học sinh .50
Chương III: Thiết kế thực nghiệm
1. Yêu cầu chung khi tiến hành thực nghiệm .51
2. Nội dung và cách tiến hành thực nghiệm .52
3. Đề xuất .63
3.1. Về mặt lý luận 63
3.2. Về sự phân phối thời gian dạy học 63
3.3. Về bồi dưỡng trình độ cho các giáo viên bộ môn 64
3.4. Dạy học bằng phương tiện điện tử (giáo án điện tử) .64
Phần kết luận
1. Kết luận .65
2. Phụ lục 67
3. Danh mục tham khảo 98
106 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2457 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vận dụng hình thức thảo luận nhóm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tác phẩm văn chương ở trường trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cĩ vẻ
như “đấu Ngơ mình Sở”
- Ngơn từ trong thơ Điên là lớp từ cực
tả.
Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản:
GV: Gọi hs đọc văn bản (chú ý đọc khổ
một với giọng thiết tha, hơi nhanh - thể
hiện niềm vui và buâng khuâng của thi
sĩ.)
HS: Đọc ( 2hs).
GV: Đọc lại một lần cho hs nghe.
GV: Nêu bố cục của bài thơ? Nêu tiểu
chủ đề từng phần?
HS: Chia ba phần.
GV: Lặp lại, chia ba khổ: k1: bức tranh
thiên nhiên và tâm trạng của thi sĩ; k2:
cảnh sơng nước đêm trăng và tâm trạng
sáng tác:
trích từ tập thơ “đau thương”. Cảm
hứng sáng tác được bắt nguồn từ việc
Hồng thị Kim Cúc gửi tặng HMT 1
tấm bưu thiếp. Từ đĩ mà nhà thơ sáng
tác bài thơ.
b. Giới thiệu tập “Đau thương”:
Đặc trưng của tập thơ gồm những phần
như sau:
- Cảm xúc đặc thù của tập thơ là đau
thương.
- Hình tượng chủ thể của thơ Điên là
cái tơi li hợp bất định (vừa là mình, vừa
phân thân ra cùng một lúc).
- Hình ảnh đặc thù của thơ Điên là
những hình ảnh kì dị, kinh dị.
- Mạch liên kết của tập thơ là dịng tâm
tư bất định với những đứt nối đầy bất
ngờ, khiến cho mạch thơ thường cĩ vẻ
như “đầu Ngơ mình Sở”
- Ngơn từ trong thơ Điên là lớp từ cực
tả.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Bố cục:
Chia ba phần.
K1: Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng
của thi sĩ.
k2: Cảnh sơng nước đêm trăng và tâm
trạng hồi vọng của thi sĩ.
k3: Bức tranh hư thực và tâm trạng
hồi nghi của thi sĩ về tình người, tình
đời.
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
hồi vọng của thi sĩ; k3: bức tranh hư
thực và tâm trạng hồi nghi của thi sĩ
về tình người, tình đời)
GV: Nêu chủ đề bài thơ?
HS: SGK/ 45 (mục tiêu cần đạt - ý một)
GV: Lặp lại, bài thơ là một bức tranh
phong cảnh và tâm cảnh, thể hiện nỗi
buồn cơ đơn của nhà thơ trong mối tình
xa xăm vơ vọng. Đĩ cịn là tấm lịng
tha thiết của tác giả đối với cuộc sống,
thiên nhiên và con người.
GV: Chúng ta về phần “cảm nhận văn
bản”
HS: Chép bài vào vở.
Hoạt động 3: TLN ( 5 phút)
GV: Các câu hỏi SGK/47, yêu cầu hs
thảo luận nghiêm túc, tất cả hs phải
tham gia, vì thầy sẽ gọi bất kì hs nào
(chú ý hs mất trật tự).
HS: Thảo luận và lần lượt tùng nhĩm
báo cáo. Các hs khác bổ sung. (chú ý
nhĩm tốt sẽ được ghi nhận cộng điểm
cộng hoặc cho điểm thẳng vào những
hs thuyết trình tốt, hs chú ý vào từng
khổ)
GV: Yêu cầu hs thuyết trình.
HS: Thuyết trình.
GV: Bổ sung và nhấn mạnh những
điểm quan trọng như sau:
* Khổ 1:
- Câu hỏi tu từ mời gọi chàng trai,
lời trách mĩc, nhưng thật ra nĩ là một
lời nĩi tự tác giả nĩi ra để an ủi bản
thân.
- Sử dụng điệp từ “nắng” và tuân theo
cấu tạo “nắng - hàng cau - nắng” bức
tranh thơn Vĩ đầy ánh nắng.
- “Nắng” ở đây thi sĩ chỉ nêu chứ khơng
tả, khác với cái “nắng” trong bài thơ
“Mùa xuân chín”- cái “nắng ửng, nắng
chang chang” tạo ra sự suy nghĩ cho
2. Chủ đề:
Bài thơ là một bức tranh phong cảnh
và tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cơ đơn
của nhà thơ trong mối tình xa xâm vơ
vọng. Đĩ cịn là tấm lịng tha thiết của
tác giả đối với cuộc sống, thiên nhiên
và con người.
3. Cảm nhận văn bản:
a. Khổ 1:
- Câu hỏi tu từ mời gọi chàng trai,
lời trách mĩc, nhưng thật ra nĩ là một
lời nĩi tự tác giả nĩi ra để an ủi bản
thân.
- Sử dụng điệp từ “nắng” và tuân theo
cấu tạo “nắng - hàng cau - nắng” bức
tranh thơn Vĩ đầy ánh nắng.
- “Nắng” ở đây thi sĩ chỉ nêu chứ khơng
tả, khác với cái “nắng” trong bài thơ
“Mùa xuân chín”- cái “nắng ửng, nắng
chang chang” tạo ra sự suy nghĩ cho
người đọc về vẻ đẹp của ánh “ nắng”
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
người đọc về vẻ đẹp của ánh “ nắng”
thơn Vĩ.
- Từ “mướt” và màu sắc “xanh như
ngọc” diễn tả thêm sự tốt tươi trù
phú của thơn Vĩ, đặc biệt là cảnh vườn
cau. Hình như ở đây cĩ sự chuyển đổi
cảm giác: từ thị giác sang xúc giác, qua
đĩ ta thấy được tình cảm sâu nặng của
thi sĩ đối với thơn Vĩ.
- Hình ảnh con người Huế:
+ Xuất hiện với một dáng vẻ lãng mạn
“che ngang mặt chữ điền”.
+ Sự xuất hiện ấy rất thi vị, chẳng khác
nàng tiên ẩn mình trong mây tiên.
- Nhịp thơ: 2/2/3 diễn tả niềm vui, sự
ao ước của HMT về thơn Vĩ mộng mơ.
, Niềm vui và sự khao khát, ước muốn
của thi sĩ HMT về Huế mộng mơ.
* Khổ 2:
- Hình ảnh: “mây, giĩ” ngăn cách, trái
với tự nhiên.
- Nhịp thơ ngắt đột ngột: 4/3.
@ chia rẽ, phân li và gợi một nỗi buồn
li cách.
- Hình ảnh “sơng trăng”: rất lãng mạn,
khơng thực ( so sánh với “ trăng” của
Hồ Chí Minh: “... Giữa dịng bàn bạc
việc quân, Khuya về bát ngát trăng
ngân đầy thuyền” “ trăng” trong thơ
của Bác là ánh trăng lãng mạn cách
mạng, cịn “trăng” của HMT là “trăng”
cũng là ánh trăng lãng mạn, nhưng ánh
trăng đĩ mang một tâm trạng, một nỗi
buồn, hình như “ trăng” đĩ là thi sĩ.
- Câu hỏi tu từ khơng để hỏi mọi
người mà tác giả tự đưa ra để hỏi mình,
để nĩi lên cảm xúc của con người bi
kịch.
- Từ “kịp” sử dụng rất đắc: sự vội vàng,
phấp phỏng của thi sĩ ( so sánh với tư
thơn Vĩ.
- Từ “mướt” và màu sắc “xanh như
ngọc” diễn tả thêm sự tốt tươi trù
phú của thơn Vĩ, đặc biệt là cảnh vườn
cau. Hình như ở đây cĩ sự chuyển đổi
cảm giác: từ thị giác sang xúc giác, qua
đĩ ta thấy được tình cảm sâu nặng của
thi sĩ đối với thơn Vĩ.
- Hình ảnh con người Huế:
+ Xuất hiện với một dáng vẻ lãng mạn
“che ngang mặt chữ điền”.
+ Sự xuất hiện ấy rất thi vị, chẳng khác
nàng tiên ẩn mình trong mây tiên.
- Nhịp thơ: 2/2/3 diễn tả niềm vui, sự
ao ước của HMT về thơn Vĩ mộng mơ.
, Niềm vui và sự khao khát, ước muốn
của thi sĩ HMT về Huế mộng mơ.
b. Khổ 2:
- Hình ảnh: “mây, giĩ” ngăn cách, trái
với tự nhiên.
- Nhịp thơ cắt đột ngột: 4/3.
@ chia rẽ, phân li và gợi một nỗi buồn
li cách.
- Hình ảnh “sơng trăng”: rất lãng mạn,
khơng thực ( so sánh với “ trăng” của
HCMinh: “... Giữa dịng bàn bạc việc
quân, Khuya về bát ngát trăng ngân đầy
thuyền” “ trăng” trong thơ của Bác
là ánh trăng lãng mạn cách mạng, cịn
“trăng” của HMT là “trăng” cũng là
ánh trăng lãng mạn, nhưng ánh trăng đĩ
mang một tâm trạng, một nỗi buồn,
hình như “ trăng” đĩ là thi sĩ.
- Câu hỏi tu từ khơng để hỏi mọi
người mà tác giả tự đưa ra để hỏi mình,
để nĩi lên cảm xúc của con người bi
kịch.
- Từ “kịp” sử dụng rất đắc: sự vội vàng,
phấp phỏng của thi sĩ ( so sánh với tư
thế vội vàng của Xuân Diệu. Nếu XD
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
thế vội vàng của Xuân Diệu. Nếu XD
vội vàng là vì nhà thơ tha thiết với cuộc
sống, thì sự vội vàng của HMT là sự
vội vàng của con người đứng trước
ngưỡng cửa của “ sống và chết”. Do
vậy thi sĩ khơng vội vàng làm sao
được!
, tâm trạng hồi vọng, phấp phỏng của
thi sĩ trước hiện thực bi đát.
* Khổ 3:
- Sử dụng điệp từ “ khách đường xa”
nhấn mạnh sự mong chờ về một ai đĩ,
cùng với tâm trạng của con người tuyệt
vọng về tình đời.
- Hình ảnh “áo em trắng quá nhìn
khơng ra” ước lệ tượng trưng cho
sắc áo (phải chăng sắc áo ấy chính là
sắc áo trắng của những cơ nữ sinh Huế
ngày xưa đã một thời làm thi sĩ phải
xao xuyến).
- Sử dụng đại từ “ai”: ai thứ nhất là thi
sĩ, “ai” là “ đối tượng mà nhà thơ muốn
hướng tới. Câu cuối bài thơ đã chất
chứa tất cả nỗi buồn, hình như câu thơ
nặng trĩu tâm trạng của một con nghi
hồi tình người, tình đời.
Từ mơ ảo, thi sĩ đã quay về hiện thực,
khiến cho tâm hồn của Tử càng xĩt xa.
, tâm trạng mơ tưởng, hồi vọng và sự
khao khát cuộc sống cháy bỏng của thi
sĩ Hàn Mẵc Tử.
Hoạt động 4: Tổng kết - dặn dị -
củng cố:
GV: Em cĩ suy nghĩ gì khi học tìm
hiểu bài thơ “Đây thơn Vĩ Dạ”?
HS: Trả lời (3 hs).
GV: Củng cố:
vội vàng vì nhà thơ tha thiết với cuộc
sống, thì sự vội vàng của HMT là sự
vội vàng của con người đứng trước
ngưỡng cửa của “ sống và chết”. Do
vậy, thi sĩ khơng vội vàng làm sao
được!
, tâm trạng hồi vọng, phấp phỏng của
thi sĩ trước hiện thực bi đát.
c. Khổ 3:
- Sử dụng điệp từ “ khách đường xa”
nhấn mạnh sự mong chờ về một ai đĩ,
cùng với tâm trạng của con người tuyệt
vọng về tình đời.
- Hình ảnh “áo em trắng quá nhìn
khơng ra” ước lệ tượng trưng cho
sắc áo (phải chăng sắc áo ấy chính là
sắc áo trắng của những cơ nữ sinh Huế
ngày xưa đã một thời làm thi sĩ phải
xao xuyến).
- Sử dụng đại từ “ai”: ai thứ nhất là thi
sĩ, “ai” là “ đối tượng mà nhà thơ muốn
hướng tới. Câu cuối bài thơ đã chất
chứa tất cả nỗi buồn, hình như câu thơ
nặng trĩu tâm trạng của một con hồi
nghi tình người, tình đời.
Từ mơ ảo, thi sĩ đã quay về hiện thực,
khiến cho tâm hồn của Tử càng xĩt xa.
, tâm trạng mơ tưởng, hồi vọng và sự
khao khát cuộc sống cháy bỏng của thi
sĩ Hàn Mặc Tử.
III. Tổng kết:
- Bài thơ thể hiện niềm tha thiết với
cuộc sống, tâm trạng hồi nghi và đầy
uẩn khúc của Hàn Mặc Tử.
- Ngơn ngữ thơ cực tả, bút pháp miêu tả
thiên nhiên rất thực, nhưng cũng rất thi
vị.
- Tâm trạng và cảnh hồ quyện tạo nên
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
- Bài thơ thể hiện niềm tha thiết với c/s,
tâm trạng hồi nghi và đầy uẩn khúc
của Hàn Mặc Tử.
- Ngơn ngữ thơ cực tả, bút pháp miêu tả
thiên nhiên rất thực, nhưng cũng rất thi
vị.
- Tâm trạng và cảnh hồ quyện tạo nên
bức tranh tâm trạng nhưng phong cách
rất Hàn Mặc Tử. Đồng thời, chúng ta
thấy được tình yêu cuộc sống của thi sĩ.
GV: Soạn bài “Tương tư” - Nguyễn
Bính. Các câu hỏi SGK.
bức tranh tâm trạng nhưng phong cách
rất Hàn Mặc Tử. Đồng thời, chúng ta
thấy được tình yêu cuộc sống của thi sĩ.
- Sơ đồ tâm trạng của thi sĩ:
Ao ước đắm say hồi vọng, phấp
phỏng mơ tưởng hồi nghi.
Bài: Một thời đại trong thi ca
(Hồi Thanh)
I. Mục đích cần đạt:
- Nắm được quan niệm của tác giả về thơ mới qua vấn đề cốt yếu là “tinh thần
thơ mới”.
- Thấy được cách diễn đạt tế nhị, tài hoa, đầy sức thuyết phục của tác giả trong
đoạn trích.
II. Chuẩn bị:
1. GV: SGK, SGV, giáo án điện tử.
2. HS: SGK, soạn bài, học bài trước.
III. Phương pháp.
Sử dụng PP diễn giảng, vấn đáp, TLN (chính yếu)
IV. Tiến trình giảng dạy.
1.Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi:
1. Em cảm nhận như thế nào khi học xong bài “Về luân lý xã hội ở nước
ta”
2. Nêu đại ý “Một thời đại trong thi ca”
Đáp án:
C1: Hiểu được tinh thần yêu nước và mối quan hệ đặc biệt của Phan Châu
Trinh tới vấn đề dân trí, khi kêu gọi gây dựng nền luân lý xã hội ở nước ta và
giá trị thuyết phục của bài giảng thuyết bằng một lập luận đầy tính cuốn hút,
hấp dẫn.
C2: Quan niệm của tác giả về thơ mới qua vấn đề cốt yếu là “tinh thần thơ
mới” và cách diễn đạt tế nhị, tài hoa, đầy thuyết phục của tác giả.
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
2.Tiến trình lên lớp.
Hoạt động thầy và trị Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Dẫn nhập bài mới.
GV: Nhận xét cách trả lời của hs rồi bắt vào
bài mới.
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung.
GV: Nêu những nét chính về cuộc đời và sự
nghiệp sáng tác của Hồi Thanh?
HS: Trả lời (SGK/103 – 104)
GV: Lặp lại những ý chính:
a. Cuộc đời:
- 1909 - 1982
- Tên thật là Ng Đức Nguyên.
- Quê quán: Xã Nghi Trung, huyện Nghi
Lộc, Tỉnh Nghệ An.
- Xuất thân trong một gia đình nhà Nho
nghèo.
- Cách mạng tháng tám, ơng tham gia cách
mạng và chủ tịch hội văn hĩa cứu quốc ở
Huế.
- H. Thanh từng giữ nhiều chức vụ quan
trọng trong ngành văn hĩa – nghệ thuật.
- Được tặng giải thưởng HCM năm 2000 về
văn học nghệ thuật.
- Là một trong những nhà phê bình xuất sắc
của nền văn học Việt Nam hiện đại.
- Văn phê bình của H.Thanh thường nhẹ
nhàng, tinh tế, tài hoa và luơn luơn thấp
thống nụ cười hĩm hỉnh “Lấy hồn tơi để
hiểu hồn người”
b. Sự nghiệp sáng tác.
- Văn chương và hành động (1936), thi
nhân Việt Nam (1942), quyền sống của con
người trong “Truyện Kiều” của nguyễn Du
(1949)…
- Thi nhân Việt Nam là một tác phẩm phê
bình xuất sắc, là tuyển tập đầu tiên về thơ
mới.
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả:
a. Cuộc đời.
- 1909 – 1982
- Tên thật là Nguyễn Đức Nguyên.
- Quê quán: Xã Nghi Trung, huyện Nghi
Lộc, Tỉnh Nghệ An.
- Xuất thân trong một gia đình nhà Nho
nghèo.
- Cách mạng tháng tám, ơng tham gia
cách mạng và chủ tịch hội văn hĩa cứu
quốc ở Huế.
- H. Thanh từng giữ nhiều chức vụ quan
trọng trong ngành văn hĩa - nghệ thuật.
- Được tặng giải thưởng HCM năm 2000
về văn học nghệ thuật.
- Là một trong những nhà phê bình xuất
sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại.
- Văn phê bình của H.Thanh thường nhẹ
nhàng, tinh tế, tài hoa và luơn luơn thấp
thống nụ cười hĩm hỉnh “Lấy hồn tơi để
hiểu hồn người”
b. Sự nghiệp sáng tác.
- Văn chương và hành động (1936), thi
nhân Việt Nam (1942), quyền sống của
con người trong “Truyện Kiều” của
Nguyễn Du (1949)…
- Thi nhân Việt Nam là một tác phẩm
phê bình xuất sắc, là tuyển tập đầu tiên
về thơ mới.
, H.Thanh là người rất thành cơng trên
lĩnh vực phê bình, là cây bút phê bình
tiêu biểu số một của lúc đương thời.
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
, H.Thanh là người rất thành cơng trên
lĩnh vực phê bình, là cây bút phê bình tiêu
biểu số một của lúc đương thời.
GV: Nêu Xuất xứ đoạn trích “Một thời đại
trong thi ca”?
HS: Trả lời. (SGK/104)
GV: Nằm ở phần cuối của tiểu luận “Một
thời đại trong thi ca”.
GV: Giới thiệu sơ lược “Thi nhân Việt
Nam” và “Một thời đại trong thi ca”
* Thi nhân Việt Nam:
- Bài viết “Cung chiêu anh hồn Tản Đà”
- Bài tiểu luận “Một thời đại trong thi ca”
- Giới thiệu và tuyển chọn thơ của 46 thi sĩ
thuộc phong trào thơ mới.
- Kết thúc bằng lời bạt “To nhỏ”
* Tiểu luận Một thời đại trong thi ca.
- Nguồn gốc của thơ mới.
- Cuộc tranh luận giữa thơ cũ và thơ mới.
- Vài nét về con đường phát triển của thơ
mới.
- Điểm qua hình thức nghệ thuật và triển
vọng trước mắt của thơ mới.
- Tinh thần cốt lõi của thơ mới và tấn bi
kịch của cái tơi.
Hoạt động 3: Đọc – hiểu văn bản.
GV: Gọi HS đọc văn bản (chú ý bảo HS
gạch dưới những từ, ý quan trọng)
HS: Đọc.
GV: Các em cho biết đoạn trích viết ở thể
loại gì?
HS: Phê bình.
GV: Văn bản phê bình văn học, thuộc nghi
luận văn học.
GV: Nêu bố cục (dàn ý) của đoạn trích?
HS: 3 phần.
GV: Giảng:
Chia ba phần:
c. Xuất xứ:
- Nằm ở phần cuối của tiểu luận “Một
thời đại trong thi ca”
d. Giới thiệu “Thi nhân Việt nam” và
tiểu luận “Một thời đại trong thi ca”
* Thi nhân Việt Nam:
- Bài viết “Cung chiêu anh hồn Tản Đà”
- Bài tiểu luận “Một thời đại trong thi ca”
- Giới thiệu và tuyển chọn thơ của 46 thi
sĩ thuộc phong trào thơ mới.
- Kết thúc bằng lời bạt “To nhỏ”
* Tiểu luận Một thời đại trong thi ca.
- Nguồn gốc của thơ mới.
- Cuộc tranh luận giữa thơ cũ và thơ mới.
- Vài nét về con đường phát triển của thơ
mới.
- Điểm qua hình thức nghệ thuật và triển
vọng trước mắt của thơ mới.
- Tinh thần cốt lõi của thơ mới và tấn bi
kịch của cái tơi.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Thể Loại:
Phê bình văn học, thuộc nghi luận văn
học.
2. Bố cục.
Chia ba phần:
+ Định nghĩa về thơ mới.
+ Sự xuất hiện của thơ mới và bi kịch
của nĩ.
+ Sự giải thốt bi kịch của các nhà thơ
mới.
3. Chủ đề.
Thể hiện quan niệm của tác giả về thơ
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
+ Định nghĩa về thơ mới.
+ Sự xuất hiện của thơ mới và bi kịch của
nĩ.
+ Sự giải thốt bi kịch của các nhà thơ mới.
GV: Nêu chủ đề của đoạn trích “một thời
đại trong thi ca”?
HS: SGK/103.
GV: Lặp lại:
Thể hiện quan niệm của tác giả về thơ mới
qua vấn đề cốt yếu là “tinh thần thơ mới”
Hoạt động 4: Thảo luận (5 phút)
GV: Giao nhiệm vụ cho hs:
C1: Tìm hiểu cách lập luận chặt chẽ của tác
giả khi định nghĩa về thơ mới? (nhĩm 1)
C2: Hồi Thanh hiểu như thế nào về nội
dung của chữ tơi và chữ ta? (nhĩm 2)
C3: Bi kịch của cái tơi thơ mới được Hồi
Thanh thể hiện như thế nào? (nhĩm 3,4)
(chú ý đoạn “Đời chúng ta đã nằm trong
vịng chữ tơi… Huy Cận”
C4: Lịng yêu nước của các nhà thơ mới và
của tác giả Thi nhân Việt Nam thể hiện tập
trung nhất ở điểm nào?
C5: Các em cĩ nhận xét gì về cách dẫn dắt
và cách diễn đạt của tác giả về đoạn trích
“Một thời đại trong thi ca”?(nhĩm 6,7, 8).
HS: Thảo luận, từng nhĩm thuyết trình,
nhận xét, bổ sung.
GV: Quan sát, nhật xét, bổ sung, đánh giá
chung về các nhĩm.
a. Định nghĩa về thơ mới.
- Nêu nguyên tắc chung của việc định nghĩa
về thơ mới.
+ Cái hay với cái dở.
+ Căn cứ vào đại thể, khơng căn cứ vào cái
tiểu tiết.
(Phần giảng thêm của GV: cái dở và cái
tiểu tiết khơng đủ tư cách để đại diện cho
nghệ thuật và cho những thời đại lớn của
nghệ thuật)
- Nêu định nghĩa thơ mới bằng cách đối
mới qua vấn đề cốt yếu là “tinh thần thơ
mới”
4. Cảm nhận văn bản.
a. Định nghĩa về thơ mới
- Nêu nguyên tắc chung của việc định
nghĩa về thơ mới.
+ Cái hay với cái dở.
+ Căn cứ vào đại thể, khơng căn cứ vào
cái tiểu tiết.
- Nêu định nghĩa thơ mới bằng cách đối
sánh:
+ Thơ cũ (chữ “ta”)
+ Thơ Mới (chữ “tơi”)
- Luận giải về nội dung và biểu hiện của
chữ “ta”, chữ “tơi”.
, Hồi Thanh đã xây dựng định nghĩa
theo trật tự : từ xa đến gần, từ ngồi vào
trong, từ khái quát đến cụ thể, từ trong
khơng gian đến trong thời gian, cho nên
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
sánh:
+ Thơ cũ (chữ “ta”)
+ Thơ Mới (chữ “tơi”)
(Phần giảng thêm: Thơ cũ và thơ mới khác
nhau cơ bản ở chỗ chữ “tơi” và chữ “ta”:
“Ngày trước là thời chữ ta, bây giờ là thời
chữ tơi”; “chữ tơi xuất hiện trên thi đàn
Việt Nam, nĩ thực bất ngờ. Nĩ như lạc lồi
nơi đất khách. Bởi nĩ mang theo quan niệm
chưa từng thấy ở Việt Nam: “quan niệm cá
nhân”. Tác giả giúp cho người đọc nhận
thức rất cụ thể về ý thức cá nhân trong
trường kì lịch sử: “Xã hội Việt Nam từ xưa
khơng cĩ cá nhân. Chí cĩ đồn thể: lớn thì
quốc gia, nhỏ thì gia đình. Cịn cá nhân, cái
bản sắc của cá nhân chìm đắm trong gia
đình, trong quốc gia như giọt nước trong
biển cả”. Đúng vậy! Trong văn chương
suốt từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX chủ nghĩa
phi ( khơng cĩ cái tơi), bao trùm cả thời đại
làm cho “cái tơi phải ẩn mình trong cái
ta”: Chẳng hạn: Đọc trước tì tướng của
mình, Trần Quốc Tuấn chưa một lần dùng
đến chữ “tơi”. Trong thơ cũng càng thấy
rõ: Nguyễn Cơng Trứ cũng chỉ dùng mấy
tiếng “người quân tử”: “ Ngày ba bữa vỗ
bụng bung rau bình bịch, người quân tử ăn
chẳng cầu no. Đêm năm canh an giấc ngáy
kho kho. Đời thái bình cửa thường bỏ ngỏ”
Và ngay đến những năm đầu thế kỉ XX,
Phan Bội Châu chan chứa nhiệt huyết đến
thế mà vẫn xuất phát từ thân nam tử:
“ Sinh vi nam tử yếu hi kì” (sinh làm nam
nhi phải mong chuyện khác thường))
- Luận giải về nội dung và biểu hiện của
chữ “ta”, chữ “tơi”.
, Hồi Thanh đã xây dựng định nghĩa theo
trật tự : từ xa đến gần, từ ngồi vào trong,
từ khái quát đến cụ thể, từ trong khơng gian
đến trong thời gian, cho nên cách lập luận
chặt chẽ, khoa học và một tư duy khoa học.
cách lập luận chặt chẽ, khoa học và một
tư duy khoa học.
b. Sự xuất hiện của thơ mới và bi kịch
của nĩ.
* Sự xuất hiện của thơ mới.
- Nội dung của chữ tơi và chữ ta:
+ Chữ tơi: ý thức cá nhân.
+ Chữ ta: ý thức cộng đồng
Hai chữ “tơi và ta” là hai tiếng nĩi tồn
tại trong đời sống tinh thần của mỗi
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
b. Sự xuất hiện của thơ mới và bi kịch của
nĩ.
* Sự xuất hiện của thơ mới.
- Nội dung của chữ tơi và chữ ta:
+ Chữ tơi: ý thức cá nhân.
+ Chữ ta: ý thức cộng đồng.
Hai chữ “tơi và ta” là hai tiếng nĩi tồn tại
trong đời sống tinh thần của mỗi người;
thời trước cái “ta” lấn át cái “tơi” khơng
cho cái tơi phát triển, nảy nở; Cịn thời đại
này cái “tơi” trỗi dậy giành quyền sống.
Phong trào Thơ Mới nảy sinh từ khi đĩ.
- Sự đáng thương của chữ tơi (cái tơi thơ
mới):
+ Xuất hiện rất bỡ ngỡ, lạc lồi nơi đất
khách.
+ Ẩn mình sau cái chữ ta..
+ Bao con mắt nhìn ngĩ nĩ một cách khĩ
chịu, nĩ cứ luơn luơn đi theo chữ những
chữ anh, chữ bác, chữ ơng.
+ Nĩ được vơ số người quen. Người ta lại
cịn thấy nĩ đáng thương.
* Bi kịch của cái tơi thơ mới:
- Sự đào sâu vào cái tơi thơ mới - cá nhân:
“…Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng
càng đi sâu càng thấy lạnh.”
- Điểm qua những gương mặt tiêu biểu và
phong cách riêng của từng người: “Ta thốt
lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu…hồn ta
cùng Huy Cận”
thấy được sự phân hĩa đa dạng và sự bế
tắc của ý thức cá nhân.
- Nỗi buồn của thơ mới: “Ngày nay lớp
thành kiến phủ trên linh hồn đã tiêu
tan…người thanh niên”
, Sự thăng trầm và biến cố của thơ mới,
đáng thương của những kiếp người đang
tìm kiếm giá trị đích thực của văn thơ.
người; thời trước cái “ta” lấn át cái “tơi”
khơng cho cái tơi phát triển, nảy nở; cịn
thời đại này cái “tơi” trỗi dậy giành
quyền sống. Phong trào Thơ Mới nảy
sinh từ khi đĩ.
- Sự đáng thương của chữ tơi (cái tơi thơ
mới):
+ Xuất hiện rất bỡ ngỡ, lạc lồi nơi đất
khách.
+ Ẩn mình sau cái chữ ta..
+ Bao con mắt nhìn ngĩ nĩ một cách khĩ
chịu, nĩ cứ luơn luơn đi theo chữ những
chữ anh, chữ bác, chữ ơng.
+ Nĩ được vơ số người quen. Người ta
lại cịn thấy nĩ đáng thương.
* Bi kịch của cái tơi thơ mới:
- Sự đào sâu vào cái tơi thơ mới - cá
nhân: “…Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu.
Nhưng càng đi sâu càng thấy lạnh.”
- Điểm qua những gương mặt tiêu biểu
và phong cách riêng của từng người: “Ta
thốt lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu
lưu…hồn ta cùng Huy Cận”
thấy được sự phân hĩa đa dạng và sự
bế tắc của ý thức cá nhân.
- Nỗi buồn của thơ mới: “Ngày nay lớp
thành kiến phủ trên linh hồn đã tiêu
tan…người thanh niên”
, Sự thăng trầm và biến cố của thơ mới,
đáng thương của những kiếp người đang
tìm kiếm giá trị đích thực của văn thơ.
c. Sự giải thốt bi kịch của các nhà thơ
mới
- Họ gửi vào lịng yêu tiếng Việt, tình
yêu quê hương, tấm lụa bạch đã hứng
vong hồn bao thế hệ gửi nỗi băn
khoăn riêng nảy mầm hy vọng.
- Khẳng định giá trị của tiếng Việt:
“Truyện Kiều cịn, tiếng ta cịn; tiếng ta
cịn, nước ta cịn”.
- Khẳng định giá trị truyền thống trong
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
c. Sự giải thốt bi kịch của các nhà thơ mới
- Họ gửi vào lịng yêu tiếng Việt, tình yêu
quê hương, tấm lụa bạch đã hứng vong hồn
bao thế hệ gửi nỗi băn khoăn riêng
nảy mầm hy vọng.
- Khẳng định giá trị của tiếng Việt: “Truyện
Kiều cịn, tiếng ta cịn; tiếng ta cịn, nước ta
cịn”.
- Khẳng định giá trị truyền thống trong hơm
nay và ngày mai “Chưa bao giờ như bây
giờ… cho ngày mai”.
, Lịng yêu quê hương, đất nước của các
nhà thơ mới: qua việc tơn thêm vẻ đẹp của
tiếng mẹ đẻ và bảo tồn giá trị của nền thơ
ca dân tộc.
d. Nghệ thuật:
- Cách dẫn dắt mạch văn rất tự nhiên, linh
hoạt và độc đáo. Tác giả khơng dùng lý lẽ
để dẫn dắt mà dùng tinh thần để dẫn dắt ý.
Mạch văn được dẫn dắt bằng ngơn ngữ đời
sống, nương theo mạch liên kết của cảm
xúc thẩm mỹ, cách chuyển ý rất linh hoạt
tạo tính lập luận chặt chẽ và lơ gich.
(Phần giảng thêm: Sau phần định nghĩa về
thơ mới được chuyển mạch bằng từ ngữ
“nhưng chúng ta hãy tìm những chỗ khác
nhau” từ đĩ H. Thanh bắt đầu đi vào nĩi sự
xuất hiện của thơ mới, bi kịch của thơ mới
và sự giải thốt bi kịch của các nhà thơ
mới…)
- Diễn đạt bằng hình ảnh, bằng thứ ngơn
ngữ ít mang tính khái niệm, bằng ấn tượng
cảm giác, cảm xúc rất tinh tế, uyển chuyển.
Hoạt động 5: Tổng kết.
GV: Củng cố đoạn trích bằng sơ đồ:
MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
ĐỊNH NGHĨA THƠ MỚI
hơm nay và ngày mai “Chưa bao giờ như
bây giờ… cho ngày mai”.
, Lịng yêu quê hương, đất nước của
các nhà thơ mới: qua việc tơn thêm vẻ
đẹp của tiếng mẹ
d. Nghệ thuật:
- Cách dẫn dắt mạch văn rất tự nhiên,
linh hoạt và độc đáo. Tác giả khơng dùng
lý lẽ để dẫn dắt mà dùng tinh thần để dẫn
dắt ý. Mạch văn được dẫn dắt bằng ngơn
ngữ đời sống, nương theo mạch liên kết
của cảm xúc thẩm mỹ, cách chuyển ý rất
linh hoạt tạo tính lập luận chặt chẽ và lơ
gich.
- Diễn đạt bằng hình ảnh, bằng thứ ngơn
ngữ ít mang tính khái niệm, bằng ấn
tượng cảm giác, cảm xúc rất tinh tế, uyển
chuyển.
III. Tổng kết.
- Quan niệm của tác giả về thơ mới qua
vấn đề cốt yếu là “tinh thần thơ mới”;
đồng thời ta thấy được tấm lịng yêu
nước của các nhà thơ mới,của
HồiThanh.
- Cách diễn đạt tế nhị, tài hoa, đầy sức
thuyết phục của tác giả trong đoạn trích.
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
SỰ XUẤT HIỆN VÀ BI KỊCH CỦA
THƠ MỚI
SỰ GIẢI PHĨNG BI KỊCH CỦA THƠ
MỚI
GV: Em cảm nhận ntn khi học xong đoạn
trích “Một thời đại trong thi ca”?
HS: Đọc kết quả cần đạt.
GV: Nhận xét tiết dạy, dặn soạn bài “Về
luân lí xã hội ở nước ta”
Bài: Từ ấy
(Tố Hữu)
I. Mục đích.
- Cảm nhận được niềm vui lớn của nhà thơ khi giác ngộ lý tưởng cộng sản và
nhà đĩ, biết gắn bĩ với nhân dân lao khổ, tạo cho mình một sức mạnh tinh thần to
lớn.
- Thấy được nghệ thuật diễn tả tâm trạng vui sướng, say mê bằng hình ảnh tươi
sáng, giọng thơ sảng khối, nhịp thơ dồn dập.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viện: SGK, SGV, tài liệu tham khảo, soạn giáo án, đồ dùng dạy học
2. HS: SGK, học thuộc bài và soạn bài.
III. Phương pháp:
Diễn giảng, đàm thoại, thảo luận.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Câu hỏi: + Học thuộc bài thơ “chiều tối” và nêu chủ đề bài thơ?
+ Nêu nội dung chính của bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu.
- Đáp đáp: + HS cần học thuộc bài thơ và nêu được chủ đề bài thơ.
+ Nội dung chính của bài thơ “Từ ấy”: niềm vui sướng của nhà thơ
khi bắt gặp lý tưởng cách mạng và lời thề nguyền gắn bĩ với nhân dân lao động
cân lao vất vả.
3. Tiến trình lên lớp.
Hoat động lên lớp Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung.
GV: Nêu những chính về tiểu sử Tố Hữu?
HS: SGK/86.
GV: Đọc ý chính cho hs gạch ý chính:
- 1920 - 2002
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả: SGK/86, 87.
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
- Là nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam hiện
đại, ơng đã để lại cho nhân loại 7 tập thơ, cĩ giá trị
văn chương và thời đại sâu sắc: Từ ấy, Việt bắc,
giĩ lộng, ra trận, máu và hoa, một tiếng đờn, ta với
ta.
- Thơ của Tố Hữu nĩi chung thuộc loại thơ trữ tình
chính trị, sáng tác theo cảm hứng lãng mạn và
khuynh hướng sử thi, nghệ thuật thơ nghiêng về
tính dân tộc truyền thống, thể thơ cổ và dân gian,
ngơn ngữ giàu tính quần chúng.
- Tố Hữu vừa làm chính trị vừa làm thơ, giữ nhiều
chức vụ quan trọng trong chính phủ và Đảng…
GV: Nêu xuất xứ của bài thơ?
HS: SGK/87.
GV: Bài thơ “Từ ấy” được rút ra từ phần máu lửa
của tập thơ.
GV: Giới thiệu sơ lược tập thơ “từ ấy”: SGK/87.
Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản.
GV: Gọi hs đọc (chú ý đọc khổ thơ 1 nhanh và hai
khổ khác chậm rãi)
HS: Đọc.
GV: Nhận xét cách đọc.
GV: Nêu bố cục và tiểu chủ đề mà em chia.
HS: Hai phần…
GV: Hai phần: khổ 1 (niềm vui sướng của người
thanh niên khi bắt gặp lý tưởng cách mạng) và khổ
2, 3 (Sự khẳng định và lời tâm nguyện gắn bĩ với
nhân dân cần lao của người thanh niên)
GV: Nêu chủ đề bài thơ?
HS: SGK/86.
GV: Bài thơ thể hiện niềm vui sướng khi lần đầu
tiên bắt gặp lý tưởng cách mạng và lời tâm nguyện
của nhà thơ nguyện gắn bĩ sâu nặng với nhân dân.
Hoạt động 3: TLN.(5 phút)
GV: Nêu chủ đề thảo luận:
- Vấn đề 1: Em hiểu như thế nào về nhan đề của bài
thơ?
- Vấn đề 2: Tâm trạng của nhà thơ khi bắt gặp lí
tưởng cách mạng? (gợi ý: chú ý từ ngữ, hình ảnh
2. Xuất xứ: SGK/87.
3. Giới thiệu sơ lược tập
thơ “Từ ấy”
(SGK/87)
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Bố cục.
Hai phần: khổ 1 (niềm vui
sướng của người thanh niên
khi bắt gặp lý tưởng cách
mạng) và khổ 2, 3 (Sự
khẳng định và lời tâm
nguyện gắn bĩ với nhân
dân cần lao của người
thanh niên)
2. Chủ đề.
Bài thơ thể hiện niềm vui
sướng khi lần đầu tiên bắt
gặp lí tưởng cách mạng và
lời tâm nguyện của nhà thơ
nguyện gắn bĩ sâu nặng với
nhân dân.
3. Cảm nhận văn bản.
* Nhan đề:
Từ ấy là tên của tập thơ,
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
thể hiện trong bài thơ: trả lời câu hỏi 2, câu 3 trong
SGK)
HS: TL.
GV: Quan sát hs, thơng báo nhĩm hs lên thuyết
trình, nhận xét kết quả thuyết trình.
GV: Nội dung cần đảm bảo:
- Nhan đề bài thơ: Từ ấy là tên của tập thơ, đồng
thời cũng là tên của bài thơ. Nhan đề “Từ ấy” là
một cụm từ phiếm chỉ, mang ý nghĩa văn chương
và chính trị:
+ Văn chương: Từ ấy là khoảng thời gian khơng
xác định, khơng biết khi nào, mang dáng vẻ lãng
mạn trong thi ca Mới 1930 - 1945.
+ Chính trị: Từ ấy là lúc nhà thơ tìm thấy con
đường và lý tưởng vĩ đại của Đảng - chủ nghĩa Mác
- Lênin. Tư tưởng này giúp cho dân tộc ta đi từ
thắng lợi này sang thắng lợi khác.
- Tâm trạng của nhà thơ khi bắt gặp lý tưởng cách
mạng:
+ Hình ảnh: bừng nắng hạ, mặt trời chân lý, chĩi
qua tim, vườn hoa lá, rất đậm hương, rộn tiếng
chim.
+ Từ ngữ: chỉ hành động cũng như sắc thái biểu
cảm mạnh mẽ: bừng, chĩi, rất đậm, rộn.
+ Dấu câu tu từ: dấu ba chấm, diễn tả sự tiếp diễn
nối tiếp của những sự kiện mà tác giả muốn tới nữa.
+ Nhịp thơ hối hả, dồn dập như thể hiện một niềm
vui lớn.
⇒ náo nức, sung sướng và niềm vui khơn tả của thi
sĩ khi tìm thấy con đường tươi sáng, gieo hạt giống
“tình cảm” sâu nặng trong tâm hồn người thanh
niên.
GV: Người thanh niên giác ngơ cách mạng đã tâm
nguyện như thế nào đối với nhân dân cần lao?
HS: Trả lời.
GV: Tâm nguyện của người chiến sĩ cách mạng:
- Buộc lịng với mọi người, tình trang trải với trăm
nơi, với bao hồn khổ,
- Lời khẳng định mạnh mẽ, gắn bĩ sâu nặng với
nhân dân: con của vạn nhà, em của vạn kiếp phơi
đồng thời cũng là tên của
bài thơ. Nhan đề “Từ ấy” là
một cụm từ phiếm chỉ,
mang ý nghĩa văn chương
và chính trị:
+ Văn chương: Từ ấy là
khoảng thời gian khơng xác
định, khơng biết khi nào,
mang dáng vẻ lãng mạn
trong thi ca mới 1930-1945.
+ Chính trị: Từ ấy là lúc
nhà thơ tìm thấy con đường
và lý tưởng vĩ đại của Đảng
- chủ nghĩa Mác - Lênin.
Tư tưởng này giúp cho dân
tộc ta đi từ thắng lợi này
sang thắng lợi khác.
a. Khổ 1:
- Tâm trạng của nhà thơ khi
bắt gặp lý tưởng cách
mạng:
+ Hình ảnh: bừng nắng hạ,
mặt trời chân lý, chĩi qua
tim, vườn hoa lá, rất đậm
hương, rộn tiếng chim.
+ Từ ngữ: chỉ hành động
cũng như sắc thái biểu cảm
mạnh mẽ: bừng, chĩi, rất
đậm, rộn.
+ Dấu câu tu từ: dấu ba
chấm, diễn tả sự tiếp diễn
nối tiếp của những sự kiện
mà tác giả muốn tới nữa.
+ Nhịp thơ hối hả, dồn dập
như thể hiện một niềm vui
lớn.
⇒ náo nức, sung sướng và
niềm vui khơn tả của thi sĩ
khi tìm thấy con đường tươi
sáng, gieo hạt giống “tình
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
pha, anh của vạn đầu em nhỏ.
⇒ gắn kết sâu nặng, vì tác giả tìm thấy rằng những
con người này sẽ là những chiến sĩ tiên phong trong
trận chiến ác liệt với kẻ thù. Lời tâm nguyện thật
thà, chất phác và đáng thương biết bao!
(Giảng thêm: hai từ “buộc và trang trải”)
GV: Em cĩ suy nghĩ gì về cách điệp cú pháp ở câu
6, 7 và câu 10, 11?
HS: Trả lời.
GV: Điệp cú pháp đĩ nhằm nhấn mạnh sự gắn bĩ,
kết dính sâu nặng với nhân dân, với những con
người lao động.Cảm xúc dâng trào của người thanh
niên khi giác ngộ cách mạng
Hoạt động 4: Tổng kết.
GV: Các em cảm nhận ntn khi học xong bài thơ
này?
HS: SGK/86.
GV: Củng cố, dặn dị, nhận xét tiết dạy.
cảm” sâu nặng trong tâm
hồn người thanh
b. Khổ 2, 3:
- Niềm vui của tác giả khi
tìm thấy lý tưởng của riêng
mình: tình cảm mến yêu và
sự giao cảm với giai cấp
cần lao đau khổ.
- Lời khẳng định mạnh mẽ,
tình cảm gắn bĩ sâu nặng
với nhân dân và lịng căm
giận cuộc đời cũ (khơng áo
cơm cù bất cù …) ⇒ gắn
kết sâu nặng, vì tác giả tìm
thấy rằng những con người
này sẽ là những chiến sĩ
tiên phong trong trận chiến
ác liệt với kẻ thù. Lời tâm
nguyện thật thà, chất phác
và đáng thương biết bao!
III. Tổng kết.
(Củng cố SGV)
Bài: Về luân lí xã hội ở nước ta
(Trích Đạo đức và Luân lí đơng Tây)
I. Mục đích cần đạt:
- Hiểu được tinh thần yêu nước và mối quan tâm đặc biệt của Phan Châu Trinh
tới vấn vấn đề dân trí khi kêu gọi gây dựng nền luân lý xã hội ở nước ta.
- Thấy được sức thuyết phục của bài bài diễn thuyết qua đoạn trích.
II. Chuẩn bị:
1. GV: SGK, SGV, bảng phụ, và những tài liệu khác.
2. HS: Soạn bài, SGK.
III. Phương pháp:
Diễn giảng, TLN, đàm thoại.
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Kiểm tra bài:
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
Câu hỏi: Nêu chủ đề của đoạn trích “Một thời đại trong thi ca” và phân tích bi
kịch của các nhà thơ mới?
Đáp án:
+ Nêu được chủ đề và bi kịch của các nhà thơ mới (đào sâu vào cái tơi thơ mới -
cá nhân.
+ Điểm qua những gương mặt tiêu biểu và phong cách riêng của từng nhà thơ,
nỗi buồn của thơ mới
2. Tiến trình lên lớp.
Dẫn nhập trực tiếp: hơm nay chúng ta vào tìm hiểu một đoạn trích “Về Luân lí
xã hội ở nước ta”
Hoạt động thầy và trị Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung.
GV: Nêu những nét chính về cuộc đời
và sự nghiệp sáng tác của PCTr?
HS: SGK/98,99.
GV: Lặp lại những ý chính: về năm
sinh mất, tên chữ, hiệu, quê hương và 3
mốc thời gian quan trọng: 1901, 1908,
1925.
Phan Châu Trinh viết rất nhiều bao
gồm chữ Hán, Nơm và chữ Quốc Ngữ.
ơng nổi tiếng với văn chính luận, thơ
của ơng thấm nhuần tư tưởng yêu nước
và tinh thần dân chủ.
Tác phẩm chính: SGK/ 99.
GV: Nêu xuất xứ của đoạn trích?
HS: SGK/99.
GV: Lặp lại: Thuộc phần III của bài
Đạo đức và LL Đơng Tây.
Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản.
Gv: gọi hs đọc văn bản (chú ý đọc:
giọng đọc thiết tha dứt khốt, mạnh
mẽ)
HS: Đọc.
Gv: Gọi hs đọc phần chú giải từ khĩ.
GV: Các em cho thầy biết chủ đề của
đoạn trích “về luân lí xã hội ở nước ta”
HS: sgk/ 98 (mục đích cần đạt)
GV: lặp lại.
GV: Nêu bố cục của đoạn trích?
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
a. Cuộc đời:
(SGK/98,99)
b. Sự nghiệp sáng tác:
(SGK/99)
2. Tác phẩm:
* Xuất xứ:
(SGK/99)
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Chủ đề:
Đoạn trích thể hiện tấm lịng yêu
nước và mối quan tâm đặc biệt của
Phan Châu Trinh với vấn đề dân trí khi
kêu gọi gây dụng nến luân lí xã hội ở
nước ta.
2. Bố cục:
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
HS: chia ba phần.
GV: đoạn trích chia thành ba phần:
- Phần 1 (đoạn 1): Luân lí xã hội Việt
Nam chưa cĩ và luân lí quốc gia bị tiêu
vong.
- Phần 2 (đoạn 2): đối sánh với LL
phương Tây và thực tế luân lí xã hội ở
nước ta.
- Phần 3: (đoạn 3): bày tỏ khát vọng
mong muốn của tác giả về việc xây
dụng một nền LLXH.
Hoạt động 3: TLN (5 phút)
GV: Cho đề hs thảo luận, các câu hỏi
trong SGK/102 (chú ý hs TL , đồng
thời nhắc nhở hs đừng quá ồn,) (chú ý
cho hs làm câu 5 trước câu 4)
HS: TLN, sau thời gian TLN từng
nhĩm lên thuyết trình, các thành viên,
nhĩm khác bổ sung.
* Những nội dung cần đảm bảo:
Câu 1: Luân lí xã hội nêu trong đoạn
trích là:
- Ý thức tương trợ lẫn nhau giữa các cá
nhân trong xã hội.
- Ý thức cơng dân mà mỗi người phải
cĩ.
- Tinh thần hợp tác của con người vượt
lên các ranh giới dân tộc và lãnh thổ.
→ ý thức sẵn sàng làm việc chung,
giúp đỡ nha và tơn trọng quyền lợi của
nhau.
Câu 2: Những biểu hiện nước ta khơng
cĩ luân lí:
- Dân ta “phải ai tai nấy, ai chết mặc
ai”, sợ sệt, ù lì, trơ tráo.
- Dân “khơng biết đại thể, khơng trọng
cơng ích”
- Người này đối với kẻ kia đều “ngĩ
theo sức mạnh”, thấy quyền thế thì
- Chia ba phần:
+ Phần một (đoạn 1): luân lí xã hội Việt
Nam chưa cĩ và luân lí quốc gia bị tiêu
vong.
+ Phần hai (đoạn 2): so sánh với luân lí
phương Tây và thực tế luân lí xã hội ở
nước ta.
+ Phần ba (đoạn 3): Bày tỏ khát vọng
mong muốn của tác giả về việc xây
dựng một nền luân lí xã hội.
3. Cảm nhân văn bản:
a. Quan niệm của tác giả về luân lí
xã hội:
* Khái niệm về luân lí xã hội:
- Ý thức tương trợ lẫn nhau giữa các cá
nhân trong xã hội.
- Ý thức cơng dân mà mỗi người phải
cĩ.
- Tinh thần hợp tác của con người vượt
lên các ranh giới dân tộc và lãnh thổ.
→ ý thức sẵn sàng làm việc chung,
giúp đỡ nhau và tơn trọng quyền lợi của
nhau.
* Những biểu hiện chứng tỏ nền luân
lí xã hội của nước ta chưa cĩ:
- Dân ta “phải ai tai nấy, ai chết mặc
ai”, sợ sệt, ù lì, trơ tráo.
- Dân “khơng biết đại thể, khơng trọng
cơng ích”
- Người này đối với kẻ kia đều “ngĩ
theo sức mạnh”, thấy quyền thế thì
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
chạy theo, quỵ lụy, dựa dẫm.
- Vua quan mặc sức bĩp nặn dân
chúng, họ chỉ biết vơ vét, coi sự ngu
dốt của dân là điều kiện tốt để củng cố
quyền lực và lịng tham của mình.
(GV giảng thêm: (hs: việc đưa ra
những dẫn chứng cụ thể như thế cĩ vai
trị như thế nào trong bài văn nghị
luận? Dẫn chứng cụ thể, làm cho lí
lẽ đưa ra vừa cụ thể, vừa chân thực.
Đồng thời cũng tạo nên tính thuyết
phục và thể hiện sự hiểu biết, thái độ
của PCTR)
- Thái độ của tác giả:
+ Phê phán rất nghiêm và chỉ ra sự hèn
kém của dân mình, nước mình, ở đây
tác giả đi vào phê phán từng đối tượng.
+ Sự căm ghét của tác giả đối với tầng
lớp quan lại Nam triều; trong mắt tác
giả vui quan chỉ là những kẻ vơ dụng,
tồi tệ; qua đĩ tác giả đi đến sự phủ định
xã hội phong kiến: “cĩ kẻ mang…lại
dưới”, “những bọn quan lại … lũ ăn
cướp cĩ giấy phép vậy”
(GV giảng thêm: (hs: Em cĩ nhận xét
gì về từ ngữ giọng điệu của câu văn”
thể hiện thái độ của tác giả” Tác giả
sử dụng hình ảnh, cách ví von tình cảm
của mình để tạo ra giọng điệu của văn
chính luận:
+ Văn giàu hình ảnh khi viết về người
dân( “phải ai tai nấy”, “trơ trọi, lo láo,
ù lì, ăn trước, ngồi trên”...)
+ Khi viết về quan lại(mang đai đội
mũ, ngất ngưỡng ngồi trên, áo rộng
khăn đen, lúc nhúc lạy dưới, đua chen)
+ Sử dụng thành ngữ, tục ngữ (phải ai
tai nấy, một người làm quan cả nhà cĩ
phước, ngồi trên ăn trước)
+ Sử dụng hàng loạt những câu cảm
thán (Dân khơn mà chi! Dân ngu mà
chạy theo, quỵ lụy, dựa dẫm.
- Vua quan mặc sức bĩp nặn dân
chúng, họ chỉ biết vơ vét, coi sự ngu
dốt của dân là điều kiện tốt để củng cố
quyền lực và lịng tham của mình.
Dẫn chứng cụ thể, làm cho lí lẽ đưa
ra vừa cụ thể, vừa chân thực. Đồng thời
cũng tạo nên tính thuyết phục và thể
hiện sự hiểu biết, thái độ của Phan
Châu Trinh)
* Thái độ của tác giả đối với các hiện
trạng phá hoại nền luân nước ta:
- Phê phán rất nghiêm và chỉ ra sự hèn
kém của dân mình, nước mình, ở đây
tác giả đi vào phê phán từng đối tượng.
- Sự căm ghét của tác giả đối với tầng
lớp quan lại Nam triều; trong mắt tác
giả vui quan chỉ là những kẻ vơ dụng,
tồi tệ; qua đĩ tác giả đi đến sự phủ định
xã hội phong kiến: “cĩ kẻ mang…lại
dưới”, “những bọn quan lại … lũ ăn
cướp cĩ giấy phép vậy”
- Tác giả sử dụng hình ảnh, cách ví von
tình cảm của mình để tạo ra giọng điệu
của văn chính luận:
+ Văn giàu hình ảnh khi viết về người
dân( “phải ai tai nấy”, “trơ trọi, lơ láo,
ù lì, ăn trước, ngồi trên”...)
+ Khi viết về quan lại(mang đai đội mũ,
ngất ngưỡng ngồi trên, áo rộng khăn
đen, lúc nhúc lạy dưới, đua chen)
+ Sử dụng thành ngữ, tục ngữ (phải ai
tai nấy, một người làm quan cả nhà cĩ
phước, ngồi trên ăn trước)
+ Sử dụng hàng loạt những câu cảm
thán (Dân khơn mà chi! Dân ngu mà
chi! Dân lợi mà chi! Dân hại mà chi!
Dân càng nơ lệ, ngơi vua càng lâu dài,
bọn quan lại càng phú quí)
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
chi! Dân lợi mà chi! Dân hại mà chi!
Dân càng nơ lệ, ngơi vua càng lâu dài,
bọn quan lại càng phú quí)
> Diều ấy chứng tỏ tác giả viết văn
chính luận khơng chỉ soi sáng bằng sự
tỉnh táo của lí trí mà cịn bằng sự rung
động của trái tim đầy yêu thương và
căm giận. Càng yêu quốc gia bao nhiêu
Phan Châu Trinh càng đau xĩt và càng
căm giận bọn quan trường ngày ấy)
Câu 3: Theo tác giả, muốn cĩ luân lí xã
hội thì phải:
- Gây dựng đồn thể để hỗ trợ nhau
trong cuộc sống và để tự bảo vệ chính
quyền lợi của mình.
- Bỏ thĩi dựa dẫm vào quyền thế, chấm
dứt tệ mua danh bán tước “ngồi trên, ăn
trước”
- Phải đánh đổ chế độ vua quan bất tài,
tham lợi, khiến cho luân lí nước ta
khơng nảy nở và nước ta khơng thể cĩ
tự do, độc lập.
→ Cĩ ý nghĩa cấp thiết về vấn đề dân
trí, ý thức dân chủ của nhân dân, là
chuyện hệ trọng bậc nhất để hướng tới
mục tiêu: giành tự do, độc lập.
Câu 5: Mối quan hệ giữa việc tuyên
truyền ý thức cơng dân, gây dựng đồn
thể với sự nghiệp giành tự do, độc lập
cho tổ quốc:
- Tác giả nhìn thấy đựơc mối quan hệ
mật thiết giữa tuyên truyền ý thức cơng
dân, gây dựng đồn thể, gây dựng đồn
thể với sự nghiệp giành tự do, độc lập”.
- Nhận thấy được một sự nhức nhối của
dân ta là: thấp về dân trí và ý thức địan
thể của người dân rất kém, chính điều
này gây ra trở ngại lớn cho mưu đồ cứu
> Điều ấy chứng tỏ tác giả viết văn
chính luận khơng chỉ soi sáng bằng sự
tỉnh táo của lí trí mà cịn bằng sự rung
động của trái tim đầy yêu thương và
căm giận. Càng yêu quốc gia bao nhiêu
Phan Châu Trinh càng đau xĩt và càng
căm giận bọn quan trường ngày ấy)
* Yêu cầu về việc xây dựng nền luân lí
xã hội của nước ta:
- Gây dựng đồn thể để hỗ trợ nhau
trong cuộc sống và để tự bảo vệ chính
quyền lợi của mình.
- Bỏ thĩi dựa dẫm vào quyền thế, chấm
dứt tệ mua danh bán tước “ngồi trên, ăn
trước”
- Phải đánh đổ chế độ vua quan bất tài,
tham lợi, khiến cho luân lí nước ta
khơng nảy nở và nước ta khơng thể cĩ
tự do, độc lập.
→ Cĩ ý nghĩa cấp thiết về vấn đề dân
trí, ý thức dân chủ của nhân dân, là
chuyện hệ trọng bậc nhất để hướng tới
mục tiêu: giành tự do, độc lập.
b. Khát vọng của tác giả về việc xây
dựng nền luân lí xã hội:
* Sự đánh giá chung của tác giả về dân
trí ở nước ta:
Nhận thấy được một sự nhức nhối của
dân ta là: thấp về dân trí và ý thức đồn
thể của người dân rất kém, chính điều
này gây ra trở ngại lớn cho mưu đồ cứu
nước.
* Những định hướng của tác giả kêu
gọi mọi người nên thực hiện:
- Tác giả nhìn thấy đựơc mối quan hệ
mật thiết giữa tuyên truyền ý thức cơng
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
nước.
- Tác giả chỉ ra cách thức xây dựng
địan thể là “ truyền bá xã hội chủ nghĩa
trong dân Việt Nam”
→ chặt chẽ, cĩ sức thuyết phục cao.
Câu 4: Xác định câu cảm thán, giá trị
của câu cảm. Nhận sự kết hợp yếu tố
biểu cảm với yếu tố nghị luận:
- Câu cảm thán: “ Thương hai thay!”;
“Người mình thì phải ai nấy, ai chết
mặc ai!”…”
- Giá trị của câu cảm thán: cho thấy tác
giả khơng chỉ phát biểu chinh bằng lý
trí tỉnh táo mà cịn bằng trái tim tràn trề
cảm xúc, chan chứa niềm xĩt xa, cùng
với nỗi đau về tình trạng đình trệ, thê
thảm của xã hội Việt nam Phẩm chất
trung thực, cứng cỏi, quyết liệt của một
nhà cách mạng tồn tâm tồn ý đấu
tranh vì dân chủ, vì tiến bộ xã hội.
- Sự kết hợp yếu tố biểu cảm và yếu tố
nghị luận là đặc điểm nổi bật của văn
diễn thuyết: những câu hỏi tu từ, câu
cảm thán, câu mở rộng thành phần câu,
cụm từ (người mình; người nước ta)…
đầy ắp màu sắc cảm xúc, làm cho lý
dân, gây dựng đồn thể với sự nghiệp
giành tự do, độc lập”.
- Tác giả chỉ ra cách thức xây dựng
đồn thể là “ truyền bá xã hội chủ nghĩa
trong dân Việt Nam”
→ chặt chẽ, cĩ sức thuyết phục cao từ
việc tác giả nhìn nhận vấn đề dân trí
nước ta đến việc chỉ ra con đường,
bước đi xây dựng nên luân lí.
- Đồng thời, tác giả cĩ sự so sánh, đối
chiếu giữa nước ta với phương Tây
nhằm mục đích kêu gọi mọi người
phấn đấu xây dựng một nền luân lí như
thế: “ Bên pháp, mỗi người cĩ quyền
thế…cơng bình mới nghe”
, khát vọng ấy thể hiện vai trị trách
nhiệm đối với đất nước, đồng thời thể
hiện lịng yêu nước của PCT.
c. Nghệ thuật:
- Kết hợp yếu tố biểu cảm với yếu tố
nghị luận: thể hiện ở cách dùng câu
(câu cảm thán, câu hỏi tu từ, câu mở
rộng thành phần, cụm từ) sự giao
hịa, giao cảm giữa người diễn thuyết
với người tiếp nhận, đồng thời cũng
tác dụng mạnh mẽ vào nhận thức của
mỗi người khi tiếp nhận
- Cách lập luận chặt chẽ, khúc chiết
mang tính thuyết phục cao: sử dụng
thao tác so sánh, đối sánh, phân tích,
giải thích, chứng minh
- Lời văn giàu hình ảnh, trong sáng,
giản dị.
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
lẽ của bài giảng thuyết tăng thêm sức
thuyết phục. Sự kết hợp này tạo nên sự
giao hịa, giao cảm giữa người nĩi với
người nghe, tạo sự lay chuyển nhận
thức ở người đọc (nghe) diễn thuyết.
Hoạt động 4: Tổng kết:
GV: Em cảm nhân như thế nào về đoạn
trích ?
HS: Nêu theo cách cảm của mình.
GV: Nội dung:
- Đoạn trích thể hiện khá rõ những điều
cĩt lõi làm nên sức hấp dẫn của văn
diễn thuyết: lập luận sáng sủa, khúc
chiết; tình cảm tràn đầy, thường bộc lộ
qua những lời cảm thán thống thiết; lập
trường đánh đổ PK luơn cơng khai, dứt
khốt, kế hoạch hành động được vạch
ra cụ thể, rõ ràng.
- Đoạn trích khơng chỉ cĩ giá trị thời
đại mà cịn cĩ giá trị mãi mãi về sau
trong việc xây dựng “chủ nghĩa xã hội
ở nước ta”
GV: dặn dị: soạn bài “ đọc văn nghị
luận” theo các câu hỏi trong SGK/133
(GV cĩ thể soạn một số câu hỏi trắc
nghiệm để xem mức độ hiểu bài của hs
như thế nào)
III. Tổng kết:
- Đoạn trích thể hiện khá rõ những điều
cốt lõi làm nên sức hấp dẫn của văn
diễn thuyết: lập luận sáng sủa, khúc
chiết; tình cảm tràn đầy, thường bộc lộ
qua những lời cảm thán thống thiết; lập
trường đánh đổ PK luơn cơng khai, dứt
khốt, kế hoạch hành động được vạch
ra cụ thể, rõ ràng.
- Đoạn trích khơng chỉ cĩ giá trị thời
đại mà cịn cĩ giá trị mãi mãi về sau
trong việc xây dựng “chủ nghĩa xã hội
ở nước ta”
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
3. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
ƯƯƯ
1. Nguyễn Duy Bình - Năm 1983 - Dạy Văn dạy cái hay cái đẹp - NXB GD
2. Lâm Trần Sơn Ngọc Thiên Chương - Năm 2005 - Phương pháp dạy văn - Đại
học An Giang.
3. Nguyễn Thị Cúc - Giáo dục 2 - Đại học An Giang.
4. Trương Dĩnh, Phan Trọng Luận - Năm 2003 - Phương pháp dạy văn, tập 1 - NXB
GD.
5. Hồng Thảo Nguyên, Trương Thị Nhân, Vương Cơng Hưng, Hồng Thị Thu
Thủy, Nguyễn Thị Phương Thanh - Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy
học Ngữ Văn theo chương trình Cao Đẳng 2004 - NXB Đại học Sư Phạm.
6. Nguyễn Thanh Hùng - Năm 2004 - Hiểu văn dạy văn - NXB GD.
7. Nguyễn Thị Thanh Hương - Năm 1998 - Phương pháp tiếp cận TPVC ở trường
THPT - NXB GD, 1998.
8. Nguyễn Thị Thanh Hương - Năm 2001 - Dạy học văn trường phổ thơng - NXB
Đại học quốc gia Hà Nội, 2001.
9. Ngơ Thị Hy – Năm 2007 - Tài liệu giảng dạy văn giai đoạn 1930 - 1945 - Đại học
An Giang.
10. Nguyễn Văn Khương - Tài liệu PPDH Tiếng Việt - Đại học An Giang.
11. Lê Thị Xuân Liên - Một số nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi khi thiết kế một
bài học theo định hướng mới - Tạp chí văn học 171.
12. Phạm Quang Huân - Lực cản nào ảnh hưởng tới quá trình đổi mới PPDH văn nhà
trường THPT hiện nay - NXB Đại học Sư Phạm Hà Nội - Dạy và học ngày nay,
số 8/207.
13. Phan Trọng Luận – Năm 1999 - Thiết kế bài học TPVC tập một - NXB Hà Nội.
14. Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt – Năm
2005 – Phương pháp dạy học văn - NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
Vận dụng hình thức TLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPVC ở trường THPT
Nguyễn Văn Tươi – Lớp DH5C2
15. Nguyễn Thị Hồng Nam - Năm 2002 - Tổ chức TLN trong giảng dạy Ngữ Văn -
Đại học Cần Thơ.
16. Đồng Xuân Quế - Tổ chức hoạt động nhĩm, một hình thức dạy học Ngữ Văn cĩ
hiệu quả - văn học và tuổi trẻ số 8/110.
17. Phùng Hồi Ngọc - Năm 2005 - Tài liệu giảng dạy Văn học Trung Quốc - Đại
học An Giang.
18. Nguyễn Trọng Sửu - Dạy học nhĩm, phương pháp dạy học tích cực -Tạp chí giáo
dục số 171.
19. Trịnh Xuân Vũ - Văn chương và PPDH văn - NXB Đại học quốc gia TPHCM.
20. Zia. Rez - Năm 1991 - Phương pháp luận dạy học - NXB GD.
21. Sử dụng các phương pháp đánh giá hỗ trợ cho dạy học cĩ hiệu quả - Tạp chí
khoa học giáo dục.
22. Văn học giáo dục thế kỉ XXI - NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
23. Mấy vấn đề về giảng dạy PPDH Ngữ Văn trong chương trình Cao Đẳng - Đại
học - NXB Đại học Sư Phạm.
24. Sách giáo khoa Ngữ Văn 10, 11 bộ mới - NXB GD.
25. Sách giáo khoa Văn lớp 12 cũ và thí điểm - NXB GD.
26. Thiết kế giáo án Ngữ Văn 10, 11- NXB Hà Nội.
27. Văn học và tuổi trẻ số 9 - NXB GD.
28. Nghĩ từ cơng việc dạy văn - NXB GD.
29. Các luận văn tốt nghiệp khĩa IV.
30. Nâng cao tính tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên qua việc tổ chức sêmina và
hướng dẫn ơn tập, tổng kết chương.
31. Văn kiện Hội nghị TW khĩa 8 - NXB Chính trị - Hà Nội 1997.
32. Văn kiện Hội đại biểu tồn quốc lần IX - NXB chính trị 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vandunghinhthucthaoluann.pdf