Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồng Hỷ Thái Nguyên giai đoạn 2004 - 2007

Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, nằm bên Nguồn vốn trên bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại. Các nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: - Vốn tự có và quỹ ngân hàng: Vốn tự có là vốn điều lệ của ngân hàng, khi mới thành lập, mức vốn này phải lớn hơn mức vốn tối thiểu (vốn pháp định) do NN qui định. Quỹ ngân hàng là các quỹ được trích lập từ lợi nhuận ròng của ngân hàng. Ngoài các quỹ được thành lập từ lợi nhuận thì ngân hàng còn có những quỹ khác như: quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ khấu hao sữa chữa lớn, . Nguồn vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, nhưng nó đóng vai trò quan trọng vì đó là cơ sở để tiến hành kinh doanh, tiến hành thu hút những nguồn vốn khác.

doc67 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1029 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồng Hỷ Thái Nguyên giai đoạn 2004 - 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưa động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này - Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tính dụng cho các ngân hàng , công ty tài chính ,công ty cho thuê tài chính Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống - Cho thuê : cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận hành và cho thuê tài chính 2.2 Theo thời hạn cho vay Theo căn cứ này cho vay được chia làm 3 loại Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưuđộng của các doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân Cho vay trung hạn : Theo quy định của ngân hàng nhà nước VN cho vay trung hạn có thời gian từ 12 tháng đến 5 năm Tín dụng trung hạn được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định , cải tiến hoạc đổi mới thiết bị công nghệ ..mở rộng sản xuất kinh doanh Cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập Cho vay dài hạn : cho vay dài hạn là cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm cá biệt có thể còn dài hơn Đây là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như nhà ở , cầu đường 2.3 Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng Theo căn cứ này , cho vay được chia làm hai loại Cho vay không đảm bảo : là loại cho vay không có tài sản thế chấp cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba Theo phương pháp cho vay này việc cho vay chỉ dựa vào uy tín bản thân khách hàng, với khách hàng tốt khả năng tài chính lành mạnh, trung thực trong kinh doanh ngân hàng có thể cấp tín dụng .dựa vào uy tín của bản thân khác hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp hoặc cầm cố , hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba Điều kiện : có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dung vốn vay và trả nợ đầy đủ Có dự án đầu tư , hoặc phương án sản xuất kinh doanh , dịch vụ khả thi phù hợp với quy định của pháp luật Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không cam kết trong hợp đồng tín dụng Tổng mức vay không bảo đảm và điều kiện cho vay không đảm bảo do NNNN quy định 2.4 Theo phương pháp hoàn trả Dựa vào phương pháp này cho vay của NHTM được chia làm hai loại Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng : Cho vay chỉ có kỳ hạn một lần : là loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thỏa thuận Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ còn gọi là cho vay trả góp là loại vay mà khách hàng phải trả vốn gốc theo định kỳ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay , hoặc cho vay này được áp dụng theo kỹ thuật thấu chi Cho vay không có kỳ hạn cụ thể : đối với loại cho vay không có thời hạn cụ thể thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào , nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý 2.5 Theo xuất xứ tín dụng Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại Cho vay trực tiếp : ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu , đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng Cho vay gián tiếp : là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán 3.Hoạt động cho vay của NHTM hiện nay CHƯƠNGII:Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng I.Hệ thống chỉ tiêu Khái niệm Chỉ tiêu thống kê là những con số chỉ mặt lượng gắn liền với mặt chất của hiện tượng số lớn trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể Chỉ tiêu thống kê thường mang tính tổng hợp biểu hiện mặt lượng của nhiều đơn vị , hiện tượng cá biệt . do đó phản ánh những mối quan hệ chcung của tất cả đơn vị tổng thể Hệ thống chỉ tiêu cho vay Nhóm chỉ tiêu huy động nguồn vốn Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng , là cở sở để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ của mình Phân tích hoạt động huy động huy vốn theo hai chỉ tiêu sau : Tổng nguồn vốn huy động : Là toàn bộ số tiền mà ngân hàng đã huy động được thông qua việc nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế cá nhân trong xã hội, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, giấy tờ có giá hay đi vay của các tổ chức tín dụng trong kỳ Cơ cấu nguồn vốn huy động : Theo hình thức huy động Trong đó : i là các hình thức huy động vốn của NHTM : Là tỷ trọng vốn huy động theo hình thức i (%) : Là vốn huy động theo hình thức i : Là tổng vốn huy đọng của NHTM Chỉ tiêu này giúp xác định được số vốn huy động dược , và cơ cấu của nguồn vốn đó Theo loại tiền huy động : Vốn huy động của ngân hàng được chia thành hai loại tiền nội tệ và ngoại tệ. Cách tính: Trong đó: i là loại tiền huy động ( nội tệ, ngoại tệ) : Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền i ( %) : Vốn huy động theo loại tiền i Theo kì hạn huy động : Theo tính chất huy động ( đối tượng huy động) : Cách tính: Trong đó: i: Là đối tượng huy động vốn của ngân hàng (dân cư, tổ chức kinh tế) : Tỷ trọng vốn huy động theo đối tượng huy động i (%) : Vốn huy động từ đối tượng i Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay Doanh số cho vay : là tổng số tiền cho vay trong kỳ của ngân hàng Doanh số thu nợ : là tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ của ngân hàng Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu cho vay : phân tích cơ cấu cho vay giúp xác định được đối tượng khách hàng - Theo đối tượng: Cá nhân và các tổ chức kinh tế Cách tính: Trong đó: i là dân cư, tổ chức kinh tế : Doanh số cho vay đối tượng i DSCV: Tổng doanh số cho vay của ngân hàng - Theo thời hạn cho vay: ngắn hạn, trung và dài hạn.:nhằm xác định chính xác tỷ trọng cho vay theo thời gian, đánh giá việc sử dụng vốn an toàn Cách tính: - Theo mục đích: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng 3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay - Dư nợ cho vay Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến thời điểm cụ thể.Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua thời kỳ. Cách tính: DNi=DNi-1 +DSCVi - DSTNi Trong đó: DNi: Dư nợ năm i DNi-1: Dư nợ năm i-1 DSCVi: Doanh số cho vay năm i DSTNi: Doanh số thu nợ năm i Dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh số vốn mà ngân hàng cho khách hàng vay nhưng khách hàng chưa hoàn trả. Xét một mức độ nào đó thì dư nợ cao cũng thể hiện khả năng cho vay tốt của ngân hàng. Tuy nhiên,chỉ tiêu này phải kết hợp phân tích với các chỉ tiêu khác thì mới có thể kết luận đuợc hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng là tốt hay không tốt Theo quy định hiện hành( quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước) Dư nợ được phân thành 5 nhom -Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn -Nhóm 2: Nợ cần chú ý -Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn -Nhóm 4: Nợ nghi ngờ - Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn Cơ cấu dư nợ : theo đối tượng vay và thời hạn cho vay tương tự như chỉ tiêu doanh số cho vay - Dư nợ quá hạn Là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh toán đã thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tuyệt đối của toàn bộ các khoản nợ quá hạn của ngân hàng. Cơ cấu nợ quá hạn: theo đối tượng vay và thời hạn vay tương tự như chỉ tiêu doanh số cho vay. - Tỷ lệ nợ quá hạn Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng tại thời điểm nhất định. Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/Tổng dư nợ Nếu ngân hàng có tỷ lệ nợ quá cao chứng tỏ việckinh doanh đang gặp nhiều khó khăn do có nhiều món nợ quá hạn, gây nguy cơ mất vốn, làm giảm chất lượng hoạt động tín dụng và lợi nhuận của ngân hàng do phải tăng trích lập dự phòng rủi ro. Theo quy định của NHNN các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu tỷ lệ này < 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhiều thang diểm cao trong bảng xếp hạng tín dụng. - Vòng quay vốn tín dụng Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tổ chức, quản lý nguồn vốn huy động được trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số cho vay/ Dư nợ bình quân. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn tín dụng của ngân hàng quay được mấy vòng hay chu chuyển được mấy lần. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn càng nhanh, vốn tín dụng sẽ tham gia được nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của ngân hàng, đồng thời giúp ngân hàng tiết kiệm được vốn năng cho vay của ngân hàng ở mức kém. Do đó, muốn đánh giá chính xác hoạt động tín dụng của ngân hàng cần đánh giá thêm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn. 3.5. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tín dụng, hay chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Tuy nhiên, nếu dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho cho vòng quay vốn tín dụng cao nhưng lại không phải là điều đáng mừng vì khi đó khả hoạt động cho vay - Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn cho vay trên tổng nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của vốn vay chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này giúp ta so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, qua đó đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn của ngân hàng hay chưa. Tỷ lệ này dao động từ 30% đến 100%, thông thường vào khoảng trên 80% là tốt. II. Lựa chọn phương pháp phân tích 1.yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu - Đảm bảo tính hệ thống: nghĩa là các chỉ tiêu bao gồm trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, trong hệ thống phải thể hiện rõ các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu, các chỉ tiêu tổng hợp và từng mặt của hiệu quả. - Đảm bảo tính hiệu quả: Hệ thống chỉ tiêu phải phản ánh được đầy đủ các khía cạnh của thu chi ngân sách, số lượng các chỉ tiêu đưa ra không thừa, không đưa vào thông tin thừa - Đảm bảo tính thống nhất: Các chỉ tiêu tính toán phải thống nhất về nội dung, phương pháp, phạm vi tính toán, phải phù hợp với quy định trong nước và quốc tế, đảm bảo tính so sánh được. Để xây dựng hệ thống chỉ tiêu cần phải tiến hành lựa chọn các chỉ tiêu thu và các chỉ tiêu chi để so sánh với nhau. Các chỉ tiêu cần đảm bảo nguyên tắc này thì các kết quả thu được mới có ý nghĩa kinh tế. - Đảm bảo tính khả thi: Hệ thống chỉ tiêu được xây dựng trên cơ sở các nguồn thu, các khoản chi của ngân sách đồng thời cho phép giải quyết tốt các mâu thuẫn giữa nhu cầu thu thập thông tin với khả năng cng cấp thông tin và tính toán các chỉ tiêu đề ra, đồng thời phải tránh việc đưa ra các chỉ tiêu không thực hiện được. 2. Phương pháp phân tích 2.1.Phân tổ thống kê KN : “Phân tổ thống kê là căn cứ vào một ( hay một số) tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ ( và các tiểu tổ) có tính chất khác nhau”. Bước đầu tiên của phân tổ thống kê cần là phải lựa chọn tiêu thức phân tổ , Khi lựa chọn tiêu thức phân tổ cần căn cứ vào mục đích nghiên cứu, điều kiện tài liệu thực tế , cơ sở phân tích lý luận Phân tổ thống kê là phương pháp căn bản để tiến hành tổng hợp thống kê Phân tổ thống kê là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê , đồng thời là cơ sở để vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng có thê phân tổ tổng nguồn vốn huy động theo các tổ như nguồn vốn huy động nội tệ , nguồn vốn huy động ngoại tệ . Nhờ phân tổ giải quyết các vấn đề Phân tổ giúp phân chia các loại hình tín dụng khác nhau , do hoạt động tín dụng cực kì phức tạp Phân tổ biếu hiện kết cấu của các chỉ tiêu Phân tổ biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu 2.2 Bảng thống kê Sau khi tổng hợp các tài liệu điều tra thống kê, muốn phát huy tác dụng của tài liệu đối với giai đoạn phân tích cần trình bày kết quả tổng hợp theo một hình thức thuận lợi nhất cho việc sử dụng sau này Bảng thống kê là một hình thức trình bày tài liệu một cách hệ thống, hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu Về hình thức : bảng thống kê bao gồm các hàng ngang cột dọc , các tiêu đề , tiêu mục và các tài liệu con số Về nội dung : bảng thống kê bao gồm 2 phần : phần chủ đề và phần giải thích Phần chủ đề ( còn gọi là phần chủ từ) nói lên tổng thể hiện tượng được trình bày trong bảng thống kê, tổng thể này được phân thành những đơn vị nào nhằm giải đáp vấn đề: đối tượng nghiên cứu của bảng thống kê là những đơn vị nào, loại hình gì? Phần giải thích ( còn gọi là phần tân từ ) gồm các chỉ tiêu giải thích các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng thống kê có nhiều tác dụng quan trọng trong mọi công tác nghiên cứu nói chung , cũng như trong công tác nghiên cứu hoạt động tín dụng . Các số liệu trong bảng thông kê đã được sắp xếp lại một cách khoa học , nên có thể giúp ta đối chiếu , phân tích theo nhiều phương pháp khác nhau 2.3 Đồ thị Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để miêu tả có tính chất quy ước các tài liệu thống kê Các đồ thị thống kê được sử dụng rộng rãi trong mọi công tác nghiên cứu kinh tế nhằm mục đích hình tượng hóa : Sự phát triển của hiện tượng theo thời gian Kết cấu của hiện tượng theo thời gian Trình độ phổ biến của hiện tượng. So sánh các mức độ của hiện tượng Tình hình thực hiện kế hoạch Mối liên hệ giữa các hiện tượng Trong công tác thống kê thường dùng các loại đồ thị: Biểu đồ hình cột, biểu đồ tượng hình, biểu đồ diện tích (hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật), đồ thị đường gấp khúc và biểu đồ hình màng nhện. 2.4 Dãy số thời gian 2.4.1. Khái niệm về dãy số thời gian Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Thời gian có thể là ngày ,tuần ,tháng ,quí ,năm. Độ dài giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian.Dãy số thời gian trên có khoảng cách thời gianlà một năm. Các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu có thể được biểu hiện bằng số tuyệt đối ,số tương đối ,số bình quân và được gọi là các mức độ của dãy số Dựa vào các mức độ của dãy số phản ánh qui mô (khối lượng )của hiện tượng qua thời gian, có thể phân dãy số thời gian thành dãy số thời kỳ và dãy số thời diểm. Dãy số thời kỳ là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời kỳ, phản ánh qui mô của hiện tượng trong từng khoảng thơì gian nhất định. Dãy số thời điểm là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời điểm, phản ánh qui mô của hiện tượng tại những thời điểm nhất định Để phân tích dãy số thời gian được chính xác thì yêu cầu cơ bản khi xây dựng là : Nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất. Phạm vi hiện tượng nghiên cứu qua thời gian phải được thống nhất Các khoảng thời gian trong dãy số nên băng nhau,nhất là đối với dãy số thời kỳ Trong thực tế ,do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan ,các yêu cầu trên có thể bị vi phạm, khi đó đòi hỏi phải có sự điều chỉnh dãy số trước khi phân tích Việc áp dụng phương pháp dãy số thời gian vào phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ giúp ta xác định được quy luật về xu hướng biến động qua thời gian của các chỉ tiêu như: tổng vốn huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, đồng thời cũng cho ta thấy được mức độ của sự biến động và dự báo được sự phát triển hoạt động tín dụng trong tương lai. 2.4.2 Các chỉ tiêu phân tích biến động dãy số qua thời gian - Mức độ bình quân qua thời gian Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của dãy số thời gian. Tùy theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà công thức tính khác nhau. Đối với dãy số thời kỳ, mức độ bình quân qua thời gian được tính theo Trong đó : yi ( i = 1,2,3.n.) là các mức độ của dãy số thời kỳ Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau Trong đó : yi ( i = 1,2,3.n.) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách bằng nhau Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức độ bình quân qua thời gian được tính theo công thức sau đây: Trong đó hi ( I =1,2,3 .n. ) là khoảng thời gian có mức độ yi ( i= 1,2,3 n.) . Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian. Tùy theo mục đích nghiên cứu , có thể tính các chỉ tiêu về lượng tăng (giảm) tuyệt đối sau đây: Lượng tăng (giảm ) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ):phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian liền kề nhau và được tính theo công thức sau: (với i=2,3,,n) Trong đó: :Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) ở thời gian i so với thời gian i-1 đứng liền kề trước đó yi : mức độ tuyệt đối ở thời gian i yi-1 : mức độ tuyệt đối ở thời gian i-1 Lưọng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài và được tính theo công thức sau ∆i = yi – y1 (với i=1,2,3 n) Trong đó ∆I : lượng tăng giảm tuyệt đối định gốc ở thời gian I so với ban đầu của dãy số yi : mức độ tăng tuyệt đối ở thời gian i y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân : phản ánh mức độ đại diện của các lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn và được tính theo : Tốc độ phát triển Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng nghiên cứu qua thời gian.Tùy theo mục đích nghiên cứu có thể tính các tốc độ phát triển sau: Tốc độ phát triển liên hoàn: Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng nghiên cứu ở thời gian sau so với thời gian liền kề trước đó và được tính theo công thức sau: Trong đó: : Tốc độ phát triển liên hoàn thời gian i so với thời gian i-1 và có thể biểu hiện bằng lần hoặc % Tốc độ phát triển định gốc: Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng ở những khoảng thời gian dài và được tính theo công thức: (với i=2,3,..,n) Trong đó: : Tốc độ phát triển định gốc thời gian i so với thời gian đầu của dãy số và có thể biểu hiện bằng lần hoặc bằng % Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có các mối liên hệ sau đây: Thứ nhất: Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc,tức là: Thứ hai: Thương của tốc độ phát triển định gốc ở thời gían i với tốc độ phát triển định gốc ở thời gian i-1 bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa hai thời gian đó,tức là: (với i =2,3,...,n) Tốc độ phát triển bình quân: Phản ánh mức độ đại diện của các tốc độ phát triển liên hoàn,và được tính theo công thức: Lưu ý: chỉ nên tính chỉ tiêu này đối với những hiện tượng biến động theo một xu hướng nhất định. Tốc độ tăng (hoặc giảm) Chỉ tiêu này phản ánh qua thời gian, hiện tượng đã tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu phần trăm. Tùy theo mục đích nghiên cứu,có thể tính các tốc độ tăng (giảm) sau: Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn:Phản ánh tốc độ tăng (giảm) ở thời gian i so với thời gian i-1 và được tính theo công thức : Tức là: Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn bằng tốc độ phát triển liên hoàn (biểu hiện bằng lần) trừ đi 1 Tốc độ tăng (giảm) định gốc: Phản ánh tốc độ tăng (giảm) ở thời gian i so với thời gian đầu trong dãy số và được tính theo công thức: Tức là: Tốc độ tăng (giảm) định gốc bằng tốc độ phát triển định gốc (biểu hiện bằng lần) trừ 1. Tốc độ tăng (giảm) bình quân: Phản ánh tốc độ tăng (giảm) đại diện cho các tốc độ tăng (giảm) liên hoàn,và được tính theo công thức: (nếu biểu hiện bằng lần) Hoặc: (nếu biểu hiện bằng %) Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng hoặc giảm liên hoàn Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng với một quy mô cụ thể là bao nhiêu và tính được bằng cách chia lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn cho tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn, tức là: Biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng sự biến động về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu qua thời gian chịu sự tác động của nhiều yếu tố và có thể chia thành hai loại:các yếu tố chủ yếu và các yếu tố ngẫu nhiên. Với sự tác động của các yếu tố chủ yếu sẽ xác lập xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng. Xu hướng phát triển cơ bản thường được hiểu là chiều hướng phát triển chung kéo dài theo thời gian, phản ánh tính quy luật của sự phát triển. Với sự tác động của các yếu tố ngẫu nhiên sẽ làm chợ biến động về mặt lượng của hiện tượng lệch khỏi xu hướng cơ bản.Vì vậy, cần sử dụng những phương pháp phù hợp, trong một chừng mực nhất định, nhằm loại bỏ sự tác động của các yếu tố ngẫu nhiên để phản ánh xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng Trong quá trình nghiên cứu hoạt động tín dụng của ngân hàng ta sử dụng hàm xu thế , sau đây là một số dạng hàm xu thế thường sử dụng Dạng tổng quát của hàm xu thế là : Ŷ = f(t) với t = 1,2,3..n : thứ tự thời gian của dãy số - Hàm xu thế tuyến tính : được sử dụng khi các lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau Ŷ = b0 + b1t Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất sẽ có hệ phương trình sau ∑y = nbo + b1∑t ∑yt = bo∑t + b1∑t² Hoặc có thể tính theo công thức sau : Hàm xu thế parabol : Được sủ dụng trong trường hợp các mức độ của dãy số tăng dần theo thời gian đạt cực đại sau đó lại giảm dần theo thời gian đạt cực tiểu . Dạng tổng quát của ham xu thế parabol : Ŷ = b0 + b1t + b2 t² Áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất sẽ có một hệ phương trình sau đây để tìm giá trị của các hệ số b0 , b1 , b2 : Hàm xu thế hyperbol : được sử dụng khi các mức độ của hiên tượng giảm dần theo thời gian , dạng tổng quát của hàm xu thế hyperbol : Áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất sẽ có hệ phương trình sau dây để tìm giá trị của các hệ số : Hàm xu thế mũ : được sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau Áp dụng phương pháo bình phương nhỏ nhất sẽ có hệ phương trình sau đây để tìm giá trị của các hệ số b0 , b1 Giải hệ phương trình ta được b0 , b1 Để xác định đúng đắn dạng cụ thể của hàm xu thế, đòi hỏi phải phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, dựa vào đồ thị và một số tiêu chuẩn khác như sai số của mô hình ký hiệu SE: Trong đó:-Mức độ thực tế của hiện tượng ở thời gian t. -Mức độ của hiện tượng ở thời gian t được tính từ hàm xu thế. - n : Số lượng các mức độ của dãy số thời gian. - p: Số lượng các hệ số của hàm xu thế. Nếu trên đồ thị biểu hiện mức độ thực tế của hiện tượng qua thời gian có thể xây dựng một số hàm xu thế thì chọn hàm xu thế nào có sai số chuẩn của mô hình nhỏ nhất. 2.5 Phương pháp chỉ số Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sanh giữa hai mức độ của một hiên tượng nghiên cứu Chỉ số thống kê được xác định bằng cách thiết lập quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng ở hai thời gian hoặc không gian khác nhau nhằm nêu lên sự biến động qua thời gian hoặc sự khác biệt về không gian đối với hiện tượng nghiên cứu. Các chỉ số thống kê được chia thành nhiều loại tùy theo những góc độ khác nhau một số cách phân loại cơ bản bao gồm : - Căn cứ vào đặc điểm thiết lập quan hệ so sánh chỉ số được phân biệt thành chỉ số phát triển , chỉ số kế hoạch , chỉ số không gian -Căn cứ vào phạm vi tính toán chia lam hai loại : chỉ số đơn và chỉ số cá thể -Căn cứ vào tính chất của chỉ tiêu nghiên cứu phân biệt hai loại chỉ số : chỉ tiêu khối lượng , chỉ tiêu chất lượng 2.6 Phương pháp hồi quy và tương quan Khi nghiên cứu mối liên hệ phụ thuộc, nếu xét theo mức độ chặt chẽ của mối liên hệ, có thể phân thành hai loại: mối liên hệ hàm số và mối liên hệ tương quan. Mối liên hệ hàm số là mối liên hệ hoàn toàn chặt chẽ giữa tiêu thức nguyên nhân và tiêu thức kết quả. Cứ mỗi giá trị của tiêu thức nguyên nhân sẽ có một giá trị tương ứng của tiêu thứuc kết quả. Liên hệ tương quan là mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ. Cứ mỗi giá trị của tiêu thức nguyên nhân sẽ có nhiều giá trị tương ứng của tiêu thức kết quả Phân tích hồi quy tương quan giai quyết hai nhiệm vụ cơ bản sau : - Xác định mô hình hồi quy phản ánh mối liên hệ - Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan Ý nghĩa của phân tích hồi quy tương quan : Là phương pháp thường được sử dụng trong thống kê để nghiên cứu mối liên hệ giữa các hiện tượng, như mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất với kết quả sản xuất, mối liên hệ giữa thu nhập và tiêu dùng, mối liên hệ giữa các yếu tố phát triển kinh tế và phát triển xã hội... Phương pháp phân tích hồi quy tương quan còn được vận dụng trong một số phương pháp nghiên cứu thống kê khác như phân tích dãy số thời gian, dự đoán thống kê 2.6 Dự đoán thống kê Dự đoán thống kê là xác định mức độ của hiện tượng trong tương lai bằng các sử dụng tài liệu thống kê và áp dụng các phương pháp phù hợp Tài liệu thống kê thường được sử dụng trong dự đoán thống kê là dãy số thời gian Dựa vào độ dài thời gian dự đoán có thẻ phân dự đoán thành 3 loại : Dự đoán ngắn hạn : tầm dự đoán dưới 3 năm Dự đoán trung hạn : tầm dự đoán từ 3 đến 5 năm Dự đoán dài hạn : tầm dự đoán từ 5 năm trở lên Một số phương pháp dự đoán thống kê thường được sử dụng - Dự đoán dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối : lượng tăng giảm bình quân được tính theo công thức Từ đó có mô hình dự đoán: ŷn+1 = yn + (với l = 1,2,3,) y1 mức độ đầu tiên của dãy số yn mức độ cuối cùng của dãy số - Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân : tốc độ phát triển bình quân được tính theo công thức : Từ đó có mô hình dự đoán: ŷn+1 = yn (với l = 1,2,3,) - Dự đoán dựa vào hàm xu thế kết hợp cộng với biến động thời vụ: ŷt = - Dự đoán dựa vào hàm xu thế kết hợp nhân với biến động thời vụ: ŷt = Như vậy chương 2 đã trình bày một cách ngắn gọn, súc tích và đầy đủ các phương pháp thống kê nghiên cứu hoạt động cho vay của ngân hàng NN$PTNT Đồng Hỷ Chương III : Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ I . Ngân hàng NN&PTNN việt nam 1. Agribank- Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam  Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên. Luôn giữ vững vị thế dẫn đầu Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, AGRIBANK hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. AGRIBANK là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thông thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn II của dự án này. Hiện AGRIBANK đã vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, AGRIBANK  hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Agribank là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 2/2007. Agribank còn là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002. Không chỉ có vậy, Agribank còn là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Các dự án nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân được 1,1 tỷ USD. Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của AGRIBANK là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam  tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế. Định hướng phát triển AGRIBANK kiên trì với định hướng chiến lược phát triển- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, chuẩn bị điều kiện để cổ phần hoá. Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chính- ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững. Tập trung sức toàn hệ thống, thực hiện bằng được những nội dung cơ bản theo tiến độ Đề án tái cơ cấu lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã được Chính phủ phê duyệt và tập trung xây dựng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam thành tập đoàn tài chính; Chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hoá vào năm 2009; Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời; Đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch  cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh; Đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá doanh nghiệp. Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút khách hàng. Xây dựng ngân hàng theo mô  hình ngân hàng  2 cấp quản lý tập trung thành các mô hình tổ chức quản lý theo nhóm khách hàng và loại sản phẩm dịch vụ. Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững. Thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài chính và maketting (goi tắt là chiến lược 4M); Cụ thể hoá chiến lược đến 2010 và từng năm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Xây dựng chiến lược đào tạo của toàn ngành từ nay đến năm 2010; Xây dựng quy chuẩn cán bộ đối với từng lĩnh vực phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Xây dựng chiến lược quảng bá và phát triển thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam đến năm 2010, xây dựng giá trị thương hiệu bằng nhiều hình thức, trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, làm cho thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam ngày càng được nâng cao trong nước và quốc tế. Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, AGRIBANK  đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.  2. Ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ Thái Nguyên  Ngân hàng NN&PTNt huyện Đồng Hỷ tỉnh TN được thành lập theo quyết định số 340 năm 1998 của tổng giám đốc ngân hàng nông nghiệp Việt Nam Ngân hàng NN&PTNt huyện Đồng Hỷ tỉnh TN được thành lập với chức năng chủ yếu là kinh doanh tiền tệ nhằm thúc đẩy sự phát triển tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn 2.1 Sơ đồ tổ chức Giám Đốc Phó Giám Đốc Trưởng P.Kế toán Trưởng P.Hành chính Phòng giao dịch Giám Đốc Trưởng P.Tín dụng Thủ quỹ Phát triển thẻ Thanh toán quốc tế Tín dụng Kế toán Kiểm soát viên Bảo vệ Kiểm ngân Kiểm soát nội bộ NV bảo vệ NV lái xe NV hành chính Kiểm soát viên kế toán Các kế toán viên NV thanh toán quốc tế Kế toán viên tổng hợp NV tín dụng KH NV tín dụng DN Phó phòng 2.2) Những thành tích đạt được trong quá trình phát triển Ttrong quá trình phát triển của mình ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ luôn hoàn thành tốt các kế hoạch được giao , là đơn vị trong sạch vững mạnh GD Nguyễn Thị Ngân , PGD Nguyễn Thị Lập luông là chiến sỹ thi đua nhiều năm liền 2003 Ngân hàng được thống đốc NHNN tặng bằng khen cho tập thể 2006 GD Nguyễn Thị Ngân được thống đốc tặng NHNN bằng khen 2007 PGD Nguyễn Thị Lập được thống đốc NHNN tặng bằng khen 3 Khái quát hoạt động của ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ Công tác huy động vốn đã được ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ thường Xuyên quan tâm chú trọng , thực hiện đa dạng các hình thức huy động vốn , áp dụng lãi suất đúng chỉ đạo công tác huy động vốn Bảng 1Công tác huy động vốn ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ TN ( đơn vị : triệu đồng ) Năm 2004 2005 2006 2007 Nguồn vốn huy động 99.623 124.312 148.300 176.147 Theo đồng tiền + VNĐ 98.918 119.360 134400 168.397 +USD 705 4952 13.900 7.750 Theo kỳ hạn tiền gửi +KKH 20.473 17.897 6600 16.734 + Có KH 79.150 106414 141.700 159.413 Theo đối tượng + Doanh nghiệp 18.448 16.563 13.800 16.502 + Cá nhân 81.175 107.749 134.500 159.645 Năm 2007 tăng trưởng tín dụng đạt tốc độ trên 37% đã đáp ứng kịp thời đầy đủ các nhu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp , nông thôn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tập trung vốn cho các chương trình kinh tế của tỉnh của huyện như trồng mới chè , phát triển kinh tế trang trại , đầu tư cho vùng rau sạch , chăn nuôi lợn lạc , gà xuất khẩu Năm 2007 quy mô hoạt động của đơn vị được nâng lên cả về doanh số và chất lượng : Tăng trưởng dư nợ đạt tốc đọ 37% , tăng tuyệt đối được 37.137 triệu , dư nợ bình quân đầu người tăng 1.160 triệu so với năm 2006 Phân loại nợ theo quy định 636 để trích lập dự phòng rủi ro đạt kế hoạch được giao . Thu nợ xử lý rủi ro vượt kế hoạch được giao 2.202 triệu/2100 triệu Tăng trưởng nguồn vốn 27.851 triệu tốc độ tăng đạt 18.87% tuy chưa đạt kế hoạh được giao song vẫn là đơn vị thừa vốn so với số dư hưởng phí điều vốn bình quân cả năm khoảng gần 50 tỷ . Nguồn vốn bình quân đầu người tăng 870 triệu so với năm 2006 II. Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ 1. Hoạt động huy động vốn Biến động quy mô của tổng nguồn vốn huy động theo thời gian Bảng 2 : Các chỉ tiêu thể hiện mức độ biến động của tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ Năm Nguồn vốn huy động(triệuđ) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối(triệuđồng) Tốc độ phát triển(%) Tốc độ tăng(%) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 2004 99.623 - - - - - 2005 124.312 24.689 24694 1,2478 1,2478 24,78 24,78 2006 148.300 23.988 48.677 1,1929 1,488 19,29 48,8 2007 176.147 24.847 76524 1,1877 1,768 18,77 76,8 Bình quân 100.391 25.568 120,9 20,94 Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương đến 31/12/2004 đạt 99.623 triệu đồng thì đến năm 2005 tăng lên 124.312 triệu đồng tăng so với năm trước 24.689 triệu đồng , tỷ lệ tăng 24,78% và liên tục tăng theo các năm sau đó Tốc độ phát triển bình quân là 120,9% với nguồn vốn huy động bình quân các năm là 100.391 triệu đồng -Biểu đồ 1 huy động vốn của ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ Huy động vốn được coi là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng . Ngay từ đầu năm ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ đã bố trí cán bộ tín dụng Làm công tác huy động vốn cả ngày nghỉ .. Thực hiện đa dạng các hình thức huy động vốn áp dụng lãi suất đúng chỉ đạo của ngân hàng cấp trên , tăng cường các hình thức quảng cáo .. Mặt khác kinh tế địa phương củng phát triển ổn định Nhờ vậy nguồn vốn ngân hàng huy động được tăng dều hàng năm từ 99.628 triệu đồng năm 2004 lên 176.147 triệu đồng năm 2007 1.2 Cơ cấu của ngồn vốn huy động - Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền Bảng 4: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền NN&PTNT Đồng Hỷ qua các năm 2004-2007 Năm Nguồn vốn huy động(triệu đồng) Theo đồng tiền Tỷ trọng(%) VNĐ USD VNĐ USD 2004 99.623 98.918 705 99,2 0.7 2005 124.312 119.360 4952 96,02 3,98 2006 148.300 134400 13.900 90,62 9,38 2007 176.147 168.397 7.750 95,6 4,4 Bảng trên cho thấy sự chênh lệch giữa nguồn vốn huy động bằng nội tệ và ngoại tệ , tỷ trọng của nguồn vốn huy động bằng nội tệ trong 4 năm lúc nào cũng chiếm hon 90% tổng nguồn vốn huy động - Cơ cấu huy động vốn theo thời gian Bảng 5 Tỷ trọng vốn huy động theo hình thức huy động giai đoạn 2004-2007 Năm Nguồn vốn huy động (triệu đồng) Theo kỳ hạn tiền gửi Tỷ trọng(%) Tốc độ tăng % Không KH Có KH Không KH Có KH Không KH Có KH Dưới 12 Tháng Trên 12 tháng Dưới 12 Tháng Trên 12 tháng Dưới 12 Tháng Trên 12 tháng 2004 99.623 20.473 22.451 56.699 20,56 22,53 56,88 2005 124.312 17.897 25.988 80.426 14,39 20,9 64,69 -13,6 15,75 41,84 2006 148.300 5.500 37.700 95.700 3,7 25,4 70,9 -59,3 45 18,9 2007 176.147 16.734 35.955 123.458 9,5 20,41 70.09 200 -5 29 Việc nhận biết cơ cấu vốn huy động theo thời gian giúp ngân hàng sử dụng tốt vốn của mình cho mục đích kinh doanh tiền tệ , nguồn vốn huy động có thời hạn trên 12 tháng của ngân hàng trong 4 năm đều chếm tỷ trọng cao 56,88đến 70,9% . Như vậy nggonf vốn ổn định của ngân hàng Đồng Hỷ chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn nói chung , điều này tạo thuận lợi cho hoạt động tín dụng có thể chủ động mở rộng dư nợ nhất là dư nợ trung và dài hạn 1.3Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng Bảng6: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng giai đoạn 2004-2007 Năm Nguồn vốn huy động(triệuđ) Theo đối tượng Tỷ trọng(%) Doanh nghiệp Cá nhân Doanh nghiệp Cá nhân 2004 99.623 18466 81175 18,5 81,5 2005 124.312 16.563 107.749 13,3 86,7 2006 148.300 13800 134500 9,3 90,7 2007 176.147 16.502 159.645 9,37 90,63 - Trong 4 năm phát triển tỷ trọng tổng nguồn vốn huy động của doanh nghiệp tổ chức luôn thấp hơn nhiều so với vốn huy động từ các cá nhân và có xu hướng giảm - Vốn huy động cá nhân có xu hướng tăng là do : kinh tế tại địa phương phát triển ổn định , Theo đó các khách hàng là cá nhân cũng ngày càng tin tưởng vào uy tín cũng như các dịch vụ mà ngân hàng Đồng Hỷ cung cấp từ 5497 khách hàng gửi tiền , 470 cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng năm 2004 đến năm 2005 có 8040 gửi tiền tiết kiệm 570 khách hàng cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng 2. Hoạt động cho vay 2.1. Doanh số cho vay Bảng 7: Các chỉ tiêu biểu hiện mức độ biến động của doanh số cho vay của NN&PTNT Đồng Hỷ Năm Doanh số cho vay(triêu đòng) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối( triệu đồng ) Tốc độ phát triển(%) Tốc độ tăng(%) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 2004 82994 2005 114883 31889 31889 138 138 38 38 2006 121.978 7095 38984 106 1469 6 46,9 2007 171.018 49040 88024 1401 206 40,1 206 Bình quân 122.718 273.341 120 - Trong giai đoạn 2004- 2007 doanh số cho vay của ngân hàng tăng liên tục về số tuyệt đối , doanh số cho vay bình quân 122.718 triệu đồng , tốc độ tăng bình quân 120% - Biểu hiện biến động doanh số cho vay giai đoạn 2004-2007 Biểu đồ 2: Biến động doanh số cho vay của NN&PTNT Đồng Hỷ qua các năm 2.2 Doanh số thu nợ Bảng 8:Chỉ tiêu biểu hiện sự biến động về quy mô của doanh số thu nợ theo thời gian Năm Doanh số thu nợ (triệu đồng) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối(triệu đồng) Tốc độ phát triển(%) Tốc độ tăng(%) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 2004 77.562 2005 97.928 20366 20366 126 126 26 26 2006 115.711 17783 38149 118 149 18 49 2007 133.881 18170 56319 115 172 15 72 Bình quân 106270 38773 119,6 19,6 Doanh số thu nợ của ngân hàng tăng qua các năm từ 77.562 triệu đồng lên 133.881triệu đồng thu nợ bình quân của ngân hàng trong giai đoạn là 106.270 triệu đồng Tốc độ bình quân của doanh số thu nợ là 119,6 % gần bằng với tốc độ tăng của doanh số cho vay 120% cho thấy khả năng chi trả cúa khách hàng là khá tôt Biểu đồ 3 biến động doanh số thu nợ của ngân hàng giaai đoạn 2004-2007 2.3. Dư nợ Bảng 9: Các chỉ tiêu biểu hiện sự biến động về quy mô của dư nợ qua các năm Năm Dư nợ (triệu đồng) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối(triệu đồng) Tốc độ phát triển(%) Tốc độ tăng(%) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 2004 76.562 16671 16671 121,77 121,77 21,7 21,7 2005 93.233 6267 22938 106,7219 129,96 6,7 29,96 2006 99.500 36487 59425 136,6704 177,6168 36,67 77,61 2007 135.987 Bình quân 101320 19808 124,72 21,69 Dư nợ của ngân hàng có xu hướng tăng lên từ 76.562 triệu đồng lên 135.987 triệu đồng năm 2007 , dư nợ bình quân của giai đoạn này là 1001320 triệu đồng , tốc độ tăng dư nợ cũng gần bằng tốc độ tăng cho vay của ngân hàng cho tháy hoạt động hiệu quả của ngân hàng trong giai đoạn nay Biểu đồ 4 động dư nợ giai đoạn 2004-2007 Bảng 10: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng Năm Dư nợ (triệu đồng) Theo đối tượng khách hàng Tỷ trọng (%) Doanh nghiệp Cá nhân Doanh nghiệp Cá nhân 2004 76.562 4.249 72.283 5,56 94,64 2005 93.233 10.280 82.953 5 95 2006 99.500 99009 89600 9,94 90,06 2007 135.987 12879 123.108 9,47 90,53 Dư nợ chủ yếu tăng trưởng ở khu vực kinh tế hộ gia đình , cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp , nông thôn , cho vay nhu cầu đời sống , cho vay người lao dộng làm việc có thời hạn ở nước ngoài - Tỷ trọng dư nợ của nhóm khách hàng cá nhân luôn chiếm hơn 90% và luôn tăng về số tuyệt đối trong cả giai đoạn thể hiện sự tin tưởng của người dân vào ngân hàng Bảng 11 :Cơ cấu dư nợ của ngân hàng giai đoạn 2004-2007 Năm Dư nợ (triệu đồng) Theo kì hạn cho vay Tỷ trọng (%) Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn 2004 76.562 32.600 43.679 42,73 57,26 2005 93.233 42.485 49.200 1.548 45,56 52.77 1,66 2006 99.500 43600 55700 1400 43,81 55,97 0,22 2007 135.987 67.925 66393 1.668 49,94 48,82 1,24 Về cơ cấu dư nợ , dư ợ chủ yếu là ở ngắn hạn và trung hạn từ năm 2004 đén năm 2005 dư nợ trung và dài hạn tăng 16,18%. Trong đó dư nợ cho vay dài hạn trên 5 năm đến 31/12/2005 : 1.548 triệu đồng cho 233 hộ trồng và thâm canh chè , như vậy đầu tư của ngân hàng đã góp phần vào thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa bàn 3.Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng 3.1 Nợ quá hạn : hoạt động cho vay là khoản mục sinh lời chủ yếu của các ngan hàng thương mại nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro , nên khi thực hiện cho vay cần quan tâm đén chất lượng của hoạt động này : Bảng 12: nợ quá hạn của ngân hàng giai đoạn 2004-2007 Năm 2004 2005 2006 2007 Nợ quá hạn( triệu đ) 777 5312 30474 20622 +nhóm 2 238 4.444 28.100 14425 + Nhóm 3,4,5 391 868 2374 6197 Nợ quá hạn phản ánh giá trị tuyệt đối của toàn bộ khoản nợ quá hạn của ngân hàng. Nó phản ánh chất lượng hoạt động thẩm định và cho vay của ngân hàng nói chung và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu / trên tổng dư nợ 2005 : 0,92% , 2006 : 2,3% , 2007 : 4,55% cho thấy chiều hướng xấu trong hoạt động tín dụng Bảng 13: các chỉ tiêu biến động nợ quá hạn của ngân hàng giai đoạn 2004-2007 Năm Nợ quá hạn(triệu đồng) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối(triệu đồng) Tốc độ phát triển(%) Tốc độ tăng(%) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 2004 777 2005 5312 4535 4535 683,66 683,66 583,66 583,66 2006 30474 25162 29697 573,68 3922 473,68 3822 2007 20622 -9852 19845 67,67 2654,1 -33,33 2554,1 Bình quân 14296,25 -Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ xấu của năm 2006 là cao nhất lên dến 30.474 triệu đồng số nợ quá hạn binh quân cả thời kì này là : 14.296,25 trệu đồng - Sở dĩ nợ quá hạn còn cao do Đồng Hỷ có 20 thị xã thị trấn trong đó có 16 xã vùng núi Khả năng tổ chức sán xuất còn kém mô hình kinh tế trang trại sản xuất hàng hóa ít , khả năng phát huy hiệu quả vốn vay ngân hàng chưa cao . Măt khác ý thức trả nợ của người dân còn kém Biểu đồ biến động nợ quá hạn ngân hàng giai đoạn 2004-2007 3.2. Vòng quay vốn tín dụng = thu nợ/dư nợ Bảng 14: Vòng quay vốn tín dụng qua các năm của ngân hàng giai đoạn 2004-2007 Năm Doanh số thu nợ (triệu đồng) Dư nợ (triêu đồng) Vòng quay tín dụng(vòng) 2004 77.562 76.562 0,98 2005 97.928 93.233 0,95 2006 115.711 99.500 0,85 2007 133.881 135.987 1,05 -Vòng quay vốn tín dụng gần bằng 1 chứng tỏ tốc độ lưu chuyển của dòng vốn là khá tốt , công tác thu hối nợ đạt hiệu quả 4. Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay 4.1. Khả năng sử dụng vốn Khả năng SVD= Tổng dư nợ/nguồn vốn huy động Bảng 15:Khả năng sử dụng vốn của chi nhánh qua thời gian cua ngân hàng Năm Nguồn vốn huy động(triệu đồng) Dư nợ (triệu đồng) Dư nợ/Nguồn vốn( lần) 2004 99.623 76.562 0,76 2005 124.312 93.233 0,74 2006 148.300 99.500 0,67 2007 176.147 135.987 0,77 Bảng trên cho thấy khả năng sử dụng vốn của ngân hàng la khá tốt , riêng năm 2006 khả năng sử dụng vốn của ngân hàng giảm xuống còn 0.67 điều nay lí giải tại sao số tiền nợ quá hạn năm 2006 là cao nhất 30474 triệu đồng 5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số cho vay Bảng 16 : Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số cho vay của ngân hàng Năm Doanh số cho vay(triệu đ) Nguồn vốn huy động(triệu đ) Lãi suất cho vay bình quân năm(%) 2004 82994 99.623 12 2005 114883 124.312 12,6 2006 121.978 148.300 12,6 2007 171.018 176.147 12,6 Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N Y 122720.5000 36390.51038 4 X1 137095.5000 32752.43808 4 X2 12.4500 .30000 4 Model Summary(b) Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Change Statistics R Square Change F Change df1 df2 Sig. F Change 1 .970(a) .940 .821 15396.28959 .940 7.880 2 1 .244 a Predictors: (Constant), X2, X1 b Dependent Variable: Y ANOVA(b) Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 3735762003.793 2 1867881001.896 7.880 .244(a) Residual 237045733.207 1 237045733.207 Total 3972807737.000 3 a Predictors: (Constant), X2, X1 b Dependent Variable: Y Coefficients(a) Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant) 14122.892 527910.387 .027 .983 X1 1.101 .420 .991 2.623 .232 X2 -3401.101 45817.305 -.028 -.074 .953 a Dependent Variable: Y Residuals Statistics(a) Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Predicted Value 82994.0000 165205.7969 122720.5000 35288.15667 4 Residual -12559.4219 6747.2212 .0000 8889.05194 4 Std. Predicted Value -1.126 1.204 .000 1.000 4 Std. Residual -.816 .438 .000 .577 4 a Dependent Variable: Y R square =0.997.Nghĩa là 94% sự biến động của doanh số cho vay được giải thích bởi sự biến động của hai nhân tố nguồn vốn huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân.Trong đó hệ số tương quan đơn của Vốn huy động là beta 1= 0,991 , của lãi suất cho vay là Beta2 =.028.vì vậy doanh số cho vay chịu ảnh hưởng của tổng nguồn vốn huy động.hơn ảnh hưởng của lãi suất cho vay Mô hình hồi quy Y = 14122,892+1,101X1 +-3401,101X2 Trong đó: Y là giá trị hồi quy của doanh số cho vay X1: tổng nguồn vốn huy động bình quân( tỷ đ/năm) X2: Lãi suất cho vay bình quân (%/năm) III Kiến nghị và giải pháp Nhìn chung hoạt động tín dụng của ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ là khá tốt : Cơ cấu cho vay đã có hướng thay đổi tốt trong đó tỷ lệ cho vay trung hạn tăng đói với các hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân Thường xuyên giữ dược mối quan hệ tốt với các đơn vị , tổ chức kinh tế có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng , tranh thủ được nguồn tiền gửi lãi suất thấp Ngân hàng còn phục vụ cả ngoài giờ giao dịch , tổ chức thu tiền gửi lưa động hoặc tại nhà khi khách hàng có yêu cầu Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế như : Vẫn còn tình trạng nguồn vốn huy động chưa đạt được như kế hoạch Chưa phát huy tối đa nguồn vốn huy động được Tỷ lệ nợ xấu có chiều hướng tăng lên năm 2005 0,92% , 2006 : 2,3% , 2007 : 4,55% Thu nợ xử lý rủi ro còn thấp so với tiềm năng Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn chưa cao Giải pháp thực hiện : Tăng cường công tác huy động vốn tại địa phương bằng nhiều biện pháp như áp dụng đa dạng các hình thức huy động vốn , triển khai tốt việc thông tin tuyên truyền trên địa phương Duy trì tốt các mối quan hệ với các tổ chức kinh tế cá nhân có tài khoản tiên gửi tại ngân hàng Tiếp tục mở rộng vốn huy động vốn ngoại tệ , chi trả kiều hối , chuyển tiền thuận tiện nhanh chóng thu hút thêm khách hàng đén giao dịch Bồi dưỡng trình độ của các nhân viên tín dụng đặc biệt là các cán bộ thẩm định hợp đồng vốn vay . Chất lượng nhân viên cao đồng nghĩa với việc các hợp đồng vay vốn không đạt tiêu chuẩn sẽ giảm đáng kể Giao chỉ tiêu công tác cụ thể cho cán bộ tín dụng , phân loại nợ quá hạn , nợ xử lý để có biện pháp thu hồi KẾT LUẬN Trên cơ sở lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, thực tiễn hoạt động của ngân hàng, trên cơ sở tham khảo, thu thập, phân tích, tổng hợp những ý kiến, đánh giá, số liệu... trên cơ sở thực tế và trên nhiều tài liệu khác nhau, em đã mạnh dạn áp dụng phương pháp thống kê để phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ : - Củng cố và nâng cao những kiến thức đã học ở trường trong điều kiện thực tế tại ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ. - Việc phân tích hoạt động cho vay là một yêu cầu quan trọng đối với tất cả các ngân hàng nhằm đánh giá thực chất hoạt động của mình cũng như yêu cầu thực hiện chế độ báo cáo đối với NHNN, từ đó có các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ của mình Đề tài là sự vận dụng phương pháp luận thống kê vào phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ là nguồn lợinhuận chủ yếu cho các đơn vị kinh doanh tiền tệ trong lĩnh vực ngân hàng - tài chính. Một lần nữa em chân thành cảm ơn TS Bùi Đức Triệu đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7718.doc
Tài liệu liên quan