GIỚI THIỆU 
TỔNG QUAN VỀ VIỆT NAM 
CƠ SỞ VỀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 
TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 
1. Những thực trạng trong sản xuất nông nghiệp 
2. Các chủ trương chính sách của nhà nước 
3. Một số dự án và kế hoạch/chính sách phát triển cấp quốc gia 
4. Phương hướng ưu tiên phát triển kỹ thuật nông nghiệp và công nghệ sau thu 
hoạch trong 10 năm tới 
 
GIỚI THIỆU CHUNG TỈNH QUẢNG NGÃI 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ VỀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN VÀ CÔNG NGHỆ SAU 
THU HOẠCH 
 
1. Mục tiêu và các mẫu đánh giá 
 2. Trình bày 
2.1 Sản xuất nông nghiệp 
2.2 Chăn nuôi 
Xã Đức Phong - Huyện Mộ Đức 
Xã Phổ Châu - Huyện Đức Phổ 
Xã Hạnh Phước - Huyện Nghĩa Hành 
Xã Tĩnh Thọ - Huyện Sơn Tịnh 
Xã Nghĩa Thọ - Huện Tư Nghĩa 
Xã Sơn Hải - Huyện Sơn Hà 
Đánh giá về xây dựng năng lực 
 3. Đề nghị cho những bước tiếp theo 
Phụ lục: 
Đặc điểm của 07 vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam 
Một số nét về Viện Nghiên cứu kỹ thuật nông nghiệp và công nghệ sau 
thu hoạch (VIAEP) 
 
Số liệu về ngành nông nghiệp Tỉnh Quảng Ngãi
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 38 trang
38 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2224 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Về chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO 
VỀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH 
 Trình bày: Nguyễn Thái Dương 
 Viện Kỹ thuật Nông nghiệp và Công nghệ sau Thu hoạch 
Quảng Ngãi, Tháng 11, 2003 
 1
MỤC LỤC 
GIỚI THIỆU 
TỔNG QUAN VỀ VIỆT NAM 
CƠ SỞ VỀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 
TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 
1. Những thực trạng trong sản xuất nông nghiệp 
2. Các chủ trương chính sách của nhà nước 
3. Một số dự án và kế hoạch/chính sách phát triển cấp quốc gia 
4. Phương hướng ưu tiên phát triển kỹ thuật nông nghiệp và công nghệ sau thu 
hoạch trong 10 năm tới 
GIỚI THIỆU CHUNG TỈNH QUẢNG NGÃI 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ VỀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN VÀ CÔNG NGHỆ SAU 
THU HOẠCH 
1. Mục tiêu và các mẫu đánh giá 
 2. Trình bày 
2.1 Sản xuất nông nghiệp 
2.2 Chăn nuôi 
Xã Đức Phong - Huyện Mộ Đức 
Xã Phổ Châu - Huyện Đức Phổ 
Xã Hạnh Phước - Huyện Nghĩa Hành 
Xã Tĩnh Thọ - Huyện Sơn Tịnh 
Xã Nghĩa Thọ - Huện Tư Nghĩa 
Xã Sơn Hải - Huyện Sơn Hà 
Đánh giá về xây dựng năng lực 
 3. Đề nghị cho những bước tiếp theo 
Phụ lục: 
Đặc điểm của 07 vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam 
Một số nét về Viện Nghiên cứu kỹ thuật nông nghiệp và công nghệ sau 
thu hoạch (VIAEP) 
Số liệu về ngành nông nghiệp Tỉnh Quảng Ngãi 
TỪ VIẾT TẮT 
ADA Chuyên gia Cố vấn phát triển Úc 
DDO Cán bộ Phát triển cấp huyện 
PC Uỷ ban Nhân dân 
RUDEP Chương trình Phát triển Nông nghiệp 
VIAEP Viện nghiên cứu Kỹ thuật Nông nghiệp và Công nghệ sau Thu hoạch 
VPDA Chuyên gia cố vấn phát triển Chương trình của Việt Nam 
 2
GIỚI THIỆU 
TỔNG QUAN VỀ VIỆT NAM 
Việt Nam, một quốc gia ở Đông Nam Á, có chung biên giới với Trung Quốc ở phía bắc, giáp 
với Biển Đông ở phía đông và nam, giáp với Lào và Campuchia ở phía tây. Nước Cộng hòa 
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tổng diện tích nội địa là 329.241km2 và diện tích mặt biển là 1 
triệu km2. Lãnh thổ trải dài 1,650km từ 8003’ đến 23022’ vĩ độ bắc và 102008’ đến 109028’ 
kinh độ đông. Việt Nam có thủ đô là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn 
nhất. 
Việt Nam chiếm phần lớn diện tích phía đông Bán đảo Đông Dương, là một dải đất hình chữ 
S với các vùng núi, duyên hải và đồng bằng. 
Có thể chia Việt Nam thành 04 vùng chính. Ở Tây bắc là vùng núi với đỉnh núi cao nhất là 
Fansipang (3,143m) nằm giáp biên giới với Trung Quốc. Phía Đông là Đồng bằng Sông 
Hồng, vùng đất hình tam giác nằm song song với Vịnh Bắc Bộ. Ở phía Nam là Tây Nguyên 
kéo dài từ tây bắc xuống đông nam và một vùng duyên hải miền trung Việt Nam. Vùng thứ 4 
nằm ở phía Nam là Đồng bằng sông Cửu Long, một vùng đất đai bằng phẳng. Nếu dựa vào 
đặc điểm sinh thái, Việt Nam có thể được chia ra làm 07 vùng. (Xem phụ lục 1) 
Nông nghiệp, ngành kinh tế chủ yếu của Việt Nam, cùng với hai ngành lâm và ngư nghiệp 
chiếm tới 70% lao động và 90% người nghèo sống tại các vùng nông thôn. Nông nghiệp tập 
trung tại hai vùng chính là Đồng Bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long. Đất đai ở 
hai vùng trên có độ màu mỡ cao ngoài những nơi mà việc kiểm soát lũ đã làm thay đổi dòng 
chảy. Đất đai tại các vùng thượng lưu khô cằn do hiện tượng xói mòn và mưa nhiều. 
Chính phủ đã chỉ đạo việc sản xuất nông nghiệp thông qua xoá bỏ việc kiểm soát giá cả cũng 
như hàng loạt các cải cách khác như khoán đất dài hạn cho nông dân và cho phép họ giữ lại 
lợi tức thu hoạch. Từ một nước nhập khẩu lương thực, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu 
gạo lớn thứ 2 sau Thái Lan. Sản lượng lương thực chính cả nước năm 1999 bao gồm gạo, sản 
phẩm chủ lực, đạt 31,4 triệu tấn (năng suất 4,1 tấn/ha); ngô đạt 1,8 triệu tấn; sắn đạt 1,8 triệu 
tấn; khoai lang đạt 1,75 triệu tấn và mía đường đạt 17,8 triệu tấn. Cây công nghiệp bao gồm 
cà phê (là nước xuất khẩu lớn thứ hai trên thế giới) là 509.759 tấn; chè đạt 291.200 tấn; đậu 
tương: 144,700 tấn và cao su đạt 202.700 tấn. Về chăn nuôi, cả nước có 18,9 triệu lợn, hơn 
3,6 triệu trâu bò và 179,3 triệu gia cầm. Xuất khẩu gạo đạt 3,2 triệu tấn. Tổng sản lượng gạo 
vào năm 2003 ước đạt 33,5 triệu tấn. 
 3
TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 
1. Những thực trạng trong sản xuất nông nghiệp 
a. Về sản xuất nông nghiệp 
Hiện nay, việc tiếp tục thay đổi cơ cấu lao động trong ngành nông nghiệp đã làm chuyển đổi 
một lực lượng lao động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp và các hoạt động khác. 
Tuy nhiên hệ thống cơ cấu cây trồng chủ lực vẫn chưa được cải thiện. Việc thiếu các kỹ thuật 
máy móc khiến cho năng suất lao động thấp cũng như hiệu quả kinh tế không cao xét trong 
toàn bộ quy trình sản xuất. 
- Về sản lượng lúa gạo: Ở Việt Nam, lúa gạo là cây trồng chính và được canh tác trên diện 
tích 4 triệu ha với diện tích trồng trọt đạt 7,7 triệu ha chủ yếu tại hai vùng đồng bằng Sông 
Hồng và Sông Cửu Long. Hiện nay, nông dân tại các vùng trên có nhu cầu lớn về máy móc 
nông nghiệp về gieo trồng, cấy và gieo mạ có thể đáp ứng với truyền thống canh tách nông 
nghiệp; các máy móc giúp thu hoạch lúa năng suất cao với ít thất thu và tránh phá hoại những 
cánh đồng lúa nước. vv… Nhu cầu của nông dân tại hai vùng đồng bằng về những loại máy 
trên là rất lớn. 
- Về sản xuất mía đường: Việc sản xuất mía đường tại Việt Nam đã phát triển với tốc độ rất 
cao trong những năm gần đây. Hiện nay, có 283.000 ha được sử dụng để trồng mía với năng 
suất 14 triệu tấn. Tuy nhiên việc trồng mía và thu hoạch được thực hiện chủ yếu bằng lao 
động tay chân. Điều này khiến cho năng suất thấp và nông dân phải lao động với cường độ 
cao. Hơn nữa, lá mía sau thu hoạch thường được chất lại để đốt dẫu cho nông dân sẵn sàng sử 
dụng chúng làm phân hữu cơ. 
Tại Việt Nam, chưa có nhiều loại máy móc chuyên dụng để giải quyết những nhu cầu ngày 
càng cao của người trồng mía 
- Về Thuỷ lợi: Cho đến nay, công nghệ trữ nước đã phát triển tại nhiền quốc gia nhưng ở Việt 
Nam, vấn đề trên vẫn là thách thức lớn. Nhu cầu dùng nước cho sản xuất nông nghiệp vẫn còn 
rất lớn, chiếm 70% tổng số nước sử dụng. Điều này yêu cầu phải phát triển công nghệ và kỹ 
thuật cũng như các vấn đề liên quan đến đảm bảo nguồn nước, đặc biệt cho mùa màng và các 
vùng đất hạn hán nơi các nguồn nước rất hạn chế. Những công nghệ trên bao gồm thủy lợi 
cục bộ, thuỷ lợi ngầm, thuỷ lợi kết hợp với bón phân và làm cỏ 
b. Về sơ chế và lưu trữ nông sản 
Hiện nay, tỷ lệ chế biến nông sản vẫn còn thấp so với tiềm năng nông sản thu hoạch, đồng 
thời sự thất thu trong và sau thu hoạch vẫn còn cao: từ 1-15% đối với lương thực, 12 - 15% 
đối với rau quả. Do các kỹ thuật và thiết bị được dùng sơ chế đã quá lạc hậu, các sản phẩm 
chế biến nói chung đều có chất lượng thấp và chi phí cao. Hiện tại việc chế biến gặp nhiều 
khó khăn và các kỹ thuật công nghệ nông nghiệp hiện có đã không thể giải quyết được vấn đề 
trên. 
Tại Việt nam, lượng lúa gạo và hoa quả được sản xuất với số lượng lớn và lượng nước ở giai 
đoạn thu hoạch chiếm trung bình 20 - 30% và 60 - 80%. Vào mùa mưa, các sản phẩm trên sẽ 
bị hư hỏng và kém chất lượng nếu như không được xử lý kịp thời sau thu hoạch. Ngoài ra, 
cùng với sự phát triển của nông nghiệp, có rất nhiều trang trại trồng cà phê, cao su, lạc, đậu và 
cây ăn quả được thành lập, vì vậy nhu cầu về thiết bị và công nghệ sấy khô cũng như dụng cụ 
bảo quản sản phẩm ngày càng cao. Những lò sấy khô do địa phương tự thiết kết được sử dụng 
cho các sản phẩm kém chất lượng, nhưng theo yêu cầu chất lượng hiện nay, các loại lò trên 
không đáp ứng được yêu cầu chất lượng ngày càng cao ở trong nước cũng như xuất khẩu. Với 
kỹ thuật và thiết bị lạc hậu, chất lượng của các sản phẩm được sấy khô rất thấp. Mầu sắc cũng 
 4
như hương vị của các sản phẩm trên đều giảm và có trường hợp còn bị ám khói và bụi bẩn. 
Do thiếu thiết bị phù hợp, việc sử dụng công nghệ nhuộm trong quá trình chế biến không 
được áp dụng làm ảnh hưởng lớn đến giá trị kinh tế của sản phẩm chế biến. Việc nghiên cứu 
các kỹ thuật và cung cấp trang thiết bị nhằm giải quyết các vấn đề trên nhằm nâng cao chất 
lượng lương thực thực phẩm đã được thực hiện song còn rất xa nữa mới có thể đáp ứng mong 
muốn của nhà sản xuất. Hiện nay, Chính phủ Việt nam cũng đã có những chính sách và các 
giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình cũng như giao trách nhiệm cho các cơ quan hữu 
quan giải quyết những vấn đề trên. 
Tất cả những vấn đề trên cũng là nững thách thức đối với ngành kỹ thuật nông nghiệp. Để 
giảm thất thu và tăng cường hiệu quả kinh tế và chất lượng của các nông sản chính của Việt 
Nam như lúa gạo, cà phê, hạt điều, hoa quả tươi (như vải, cam, nhãn, dừa vv..) cũng như đưa 
các sản phẩm chế biết đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế, và yêu cầu ngày càng cao về chất 
lượng của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, cần phải cải tiến kỹ thuật và công nghệ 
trong lĩnh vực trên càng sớm càng tốt nhằm thực hiện thành công những mục tiêu về phát 
triển đất nước trong những năm tới. 
Liên quan đến vấn đề đào tạo, một hệ thống các trường đại học, các trường trung học chuyên 
nghiệp và kỹ thuật đào tạo các kỹ sư, nhân viên kỹ thuật đã được hình thành. Dưới cơ chế 
quản lý đổi mới của nền kinh tế thị trường, hầu hết các máy móc nông nghiệp đều thuộc tài 
sản của nông dân và các đơn vị sản xuất cá thể. Cùng với việc cơ giới hoá mạnh mẽ và đa 
dạng trong nông nghiệp, hệ thống đào tạo hiện nay đã không được thực hành đủ và tương 
xứng. Hiện nay, các kỹ sư, nhân viên kỹ thuật và người vận hành máy móc tại các đơn vị sản 
xuất trong ngành nông nghiệp không có nhiêu cơ hội được tiếp thu những công nghệ mới và 
vận hành các thiết bị ngoại nhập. Đặc biệt, việc đào tạo và cải thiện các vấn đề về an toàn, bảo 
hộ lao động và môi trường trong quá trình sản xuất bị bỏ mặc hoặc không được quan tâm 
thích đáng. Tỷ lệ tai nạn trong việc vận hành máy móc nông nghiệp và giao thông vẫn còn rất 
cao và ngày càng tăng. Để giải quyết vấn đề trên và hỗ trợ nông dân, những người chuyên vận 
hành máy móc cũng như các kỹ sư làm việc tại các đơn vị sản xuất địa phương, các tổ chức, 
cần phải thành lập một trung tâm đào tạo để nâng cao hiểu biết trong kỹ thuật nông nghiệp. 
2. Các chủ trương chính sách của nhà nước 
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm năm 1996 – 2000 đã chỉ ra những khó khăn và nhiệm 
vụ đối với Việt Nam trong giai đoạn 1996 - 2000. Hiện nay một kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 
và mười năm 2001 - 2010 cũng đã được xây dựng. 
Nhận thức rõ về các vấn đề trên, Nhà nước đã ra những văn bản quan trọng sau nhằm cải 
thiện tình hình liên quan: 
a. Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8 (1996) chỉ rõ: 
- “Cần đặc biệt chú trọng tới việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong lãnh vực nông nghiệp 
và nông thôn nhằm khai thác triệt để các tiềm năng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư 
nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực quốc gial phát triển các nguồn nguyên liệu với số lượng 
lớn, chất lượng cao, giá thành giảm, đáp ứng tiêu chuẩn của công nghiệp chế biến; tạo ra 
công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động; phân phối lại lao động xã hội, thành lập 
các cụm nông nghiệp gắn với đô thị hoá…’ 
b. Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9 (Tháng Tư năm 2001) đã tiếp tục 
khẳng định chiến lược phát triển kinh tế xã hội trên và đề ra những mục tiêu cụ thể của chiến 
lược giai đoạn 2001 – 2010 như sau: 
 5
“Phấn đấu đến năm 2010, GDP sẽ ít nhất gấp đôi so với GDP năm 2000 trong các ngành 
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ với các tỷ lệ thứ tự là 16-17%, 40 –41% và 42-43%. Tỷ 
lệ lao động trong nông nghiệp giảm xuống 50%.” 
Về Phương hướng phát triển kinh tế trong Nông, Lâm và Ngư nghiệp, Nghị quyết đã chỉ rõ: 
“Nhanh chóng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp đáp ứng các 
tiêu chuẩn tiên tiến trong khu vực và thu nhập; nâng cao năng suất lao động và chất lượng 
sản phẩm…” 
“Nhanh chóng áp dụng công nghệ mới trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản vận chuyển và 
tiếp thị nông sản. Ứng dụng công nghệ sạch đối với việc trồng trọt và chế biến rau quả và 
thực phẩm.” 
c. Quyết định Số 03/2000ND-CP đề tháng Hai năm 2000 của Chính phủ về kinh tế trang 
trại đã đưa ra các chính sách nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi hơn đáp ứng sự 
phát triển mạnh mẽ của kinh tế trang trại trong thời gian tới. “Chính phủ sẽ hỗ trợ kinh phí, 
khoa học – công nghệ, chế biến, bán nông sản, xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo ra những điều 
kiện thuận lợi để phát triển bền vững kinh tế trang trại” 
d, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã thành lập đề án về “Công nghiệp hoá và hiện 
đại hoá trong nông nghiệp và nông thôn giai đoạn 2001 – 2010” theo đó đã có 6 chương trình 
của dự án được thực hiện. Có ba chương trình khác là Hiện đại hoá nông nghiệp, phát triển 
công nghiệp chế biến nông sản và Cơ khí hoá và điện khí hoá nông thôn. Để hoàn thành 
những mục tiêu của đề án, cần phải tập trung vào các giải pháp chính sau: 
a. Tăng cường nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện đầu tư tập trung nhằm hiện 
đại hoá các trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ chế biến trong kỹ thuật nông 
nghiệp…. Ưu tiên hỗ trợ nhập khẩu kỹ thuật công nghệ, các mẫu máy móc tiên tiến nhằm 
nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất. Phát triển việc ứng dụng nghiên cứu về phần mềm 
và tự động học. 
b. Chính phủ khuyến khích nông dân mua và sử dụng các loại máy móc bằng cách cho vay 
không tính lãi hoặc với lãi suất thấp. Tăng cường cung cấp thông tin và đề nghị cho nông 
dân mua máy móc và các trang thiết bị cơ giới. Thành lập các chương trình thí điểm về cơ 
giới hoá để nhân rộng trong sản xuất. Miễn thuế kinh doanh và sản xuất máy móc nông 
nghiệp. Thúc đẩy các dịch vụ khuyến mại hàng máy nông nghiệp. 
Về lĩnh vực kỹ thuật nông nghiệp, trong hai năm 2000, 2001, có hai cuộc hội thảo về “Kỹ 
thuật nông nghiệp phục vụ Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá: và “Kỹ thuật nông nghiệp tại 
các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long” lần đầu tiên được tổ chức tại miền Bắc và miền Nam 
Việt Nam. Tại cả hai cuộc hội thảo trên, tình hình thực tế và các vấn đề đã được đưa ra và bàn 
luận nhằm tìm giải pháp cũng như thúc đẩy các hoạt động trên lĩnh vực kỹ thuật nông nghiệp 
tại Việt Nam. Tháng 12/2001, một hội nghị chuyên đề quốc tế với tiêu đề “Cơ khí hoá nông 
nghiệp tại Việt Nam - Những vấn đề cần ưu tiên trong thế kỷ mới” đã được VIAEP tổ chức tại 
Hà Nội với mục đích trao đổi và thảo luận các vấn đề được coi ưu tiên hàng đầu của các nước 
phát triển và Việt Nam” (xem phụ lục 2&3) 
3. Một số dự án và kế hoạch/chính sách phát triển cấp quốc gia 
Gần đây, có một số chương trình quốc gia và dự án đã được thành lập như: 
- Vào ngày 24 tháng 5 năm 2001 Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã ra Quy định số 
82/2001/QĐ-TTg về phương hướng, mục tiêu và những nhiệm vụ khoa học công nghệ và 
 6
chương trình cấp nhà nước trong giai đoạn 2001 – 2005. Ngoài ra còn có chương trình “Khoa 
học và Công nghệ phục vụ công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn” mã 
số KC-07. Chương trình trên bao gồm 17 đề tài nghiên cứu. VIAEF được chọn làm đơn vị 
đầu mối của chương trình quốc gia này và Giám đốc của VIAEF được cử làm chủ nhiệm 
chương trình. Nhiều viện nghiên cứu, đại học và các cơ quan trên toàn quốc cũng tham gia 
chương trình này. 
- Dự án về công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn giai 
đoạn 2001 – 2010 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện trong đó có hai 
chương trình nhỏ nghiên cứu về “Chương trình cơ khí hoá và điện khí hoá nông thôn” và 
“Bảo quản và Chế biến nông sản”. VIAEF chịu trách nhiệm về các chương trình trên. 
Chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch là nhu cầu cấp thiết giúp đẩy mạnh chuyển 
giao cơ cấu kinh tế và cải tiến công nghệ sản xuất nông nghiệp. Chỉ với việc ứng dụng máy 
móc và trang thiết bị phù hợp và công nghệ, năng suất lao động và chất lượng nông sản mới 
được cải thiện, sản xuất và thất thoát trong chế biến giảm sẽ giúp tạo ra một nền sản xuất 
nông nghiệp hàng hoá. Đặc biệt, thực hiện tốt các hoạt động chế biếtn nông nghiệp và sau thu 
hoạch có thể cải tiến được chất lượng sống của người nghèo tại các địa phương vốn bị ảnh 
hưởng bởi bão lụt như Tỉnh Quảng Ngãi. 
4. Phương hướng ưu tiên phát triển kỹ thuật nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch 
trong 10 năm tới. 
1. Cơ khí hoá về gieo trồng và sản xuất giống 
- Tăng cường cơ khí hoá việc chế biến giống 
- Phát triển kỹ thuật sản xuất kỹ thuật gieo mạ, công nghiệp hoá việc cấy lúa 
2. Phát triển các thiết bị và kỹ thuật trữ nước cho trồng trọt cây công nghiệp, cây ăn quả và 
lương thực 
3. Phát triển máy cấy, máy gieo. 
4. Phát triển máy gặt, kết hợp máy gặt lúa và ngô. Ứnp dụng nghiên cứu về thu hoạch mía và 
bông 
5. Cung cấp máy các loại sấy khô đáp ứng nhu cầu của các nông sản cần sấy khô 
6. Ứng dụng nhanh các thiết bị và công nghệ mới trong các giai đoạn thu hoạch, sơ chế, bảo 
quản và chế biến nông sản. Ứng dụng công nghệ sạch đối với canh tác và chế biến rau quả và 
thực phẩm. 
Để hoàn thành những mục tiêu trên, ngành nông nghiệp Việt Nam cần sự hỗ trợ của Chính 
phủ và các tổ chức quốc tế. Một trong những tổ chức quốc tế lớn hỗ trợ nông nghiệp và phát 
triển nông thôn Việt Nam là Cơ quan phát triển quốc tế Úc (AusAID). Riêng chương trình 
phát triển nông thôn Quảng Ngãi, AusAID đã hỗ trợ 33 triệu USD tương đương với 264 tỷ 
đồng. 
 7
GIỚI THIỆU CHUNG TỈNH QUẢNG NGÃI 
Nằm ở vùng ven biển phía nam, Quảng Ngãi giáp với các tỉnh Quảng Nam ở phía bắc, Bình 
Định ở phía Nam, Kon Tum ở phía Tây và phía đông giáp Biển Đông với đường biển dài 
130km. Trong thời kỳ Bắc thuộc, bộ tộc người Chàm đã thành lập Vương quốc Champa, 
trong đó Quảng Ngãi là một phần và sau đó sát nhập vào Đại Việt dưới triều nhà Hồ. Tỉnh 
Quảng Ngãi được thành lập năm 1831 với thủ phủ là Thị xã Quảng Ngãi cách Thủ đô Hà Nội 
883km và cách Thành phố Hồ Chí Minh 855km. 
Địa hình Quảng Ngãi dốc từ Tây xuống Đông, gồm núi, rừng, đồng bằng, trung du và hải đảo. 
Vùng núi nằm ở phía tây của tỉnh. Vùng đồng bằng duyên hải nằm dọc biển nhỏ hẹp. Vịnh 
Dung Quất có diện tích 7km2 với dân số 187.000 người. Quảng Ngãi có nhiều sông lớn như 
Trà Bồng, Trà Khúc, Trà Cầu và Sông Vệ. Những con sông trên bắt nguồn từ vùng núi ở phía 
tây và đổ ra biển qua 5 cửa sông là Sa Cần, Sa Kỳ, Cổ Luỹ, Mỹ Á và Sa Huỳnh. Đó là lý do vì 
sao những dòng sông này ngắn đốc, chảy xiết thường gây ra lũ lụt vào mùa mưa và hạn hán 
vào mùa khô. 
Quảng Ngãi có nền văn hoá Sa Huỳnh được hình thành cách đây 2000 năm. Quảng Ngãi là 
trung tâm của Vương quốc Champa với di chỉ còn lại là thành cổ Châu Sa. Đến Quảng Ngãi, 
du khách có thể thăm nhiều danh lam thắng cảnh như Núi Thạch Bích Tà Dương; Núi Thiên 
Bút Phê Vân; Núi Thiên An Niêm Hạ vốn đã từng được ghi vào sách “Danh Sơn Đất Việt” 
dưới triều Vua Tự Đức và được công nhận là di tích cấp quốc gia năm 1990. 
Diện tích đất tự nhiên của Quảng Ngãi là 5135,2km2. Trong năm 2001, dân số Quảng Ngãi là 
1.204.000 người, mật độ dân số là 234,9 người/km2. Theo cuộc điều tra dân số bắt đầu từ 
ngày 1/1/1999, Quảng Ngãi có 26 dân tộc trong đó người Kinh chiếm 88,4%, H’re chiếm 
8,7%; Cơ - 1,9%; Xơ Đăng - 1% vv. Hiện nay, Quảng Ngãi có 13 đơn vị hành chính với 217 
xã và thị trấn gồm Thị xã Quảng Ngãi, các huyện Bình Sơn, Trà Bồng, Sơn Tịnh, Sơn Tây, 
Sơn Hạ, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Minh Long, Mộ Đức, Đức Phổ, Ba Tơ và Huyện đảo Lý 
Sơn. 
Dân cư sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp và thu nhập vẫn còn thấp (xem Phụ lục 4); vì 
vậy, tỉnh rất cần sự giúp đỡ của cả nước cũng như của các tổ chức quốc tế và doanh nghiệp 
nhằm tìm ra những biện pháp hữu hiệu để tăng năng suất nông nghiệp và cải thiện chất lượng 
sống của người lao động. 
Để phần nào đáp ứng việc sản xuất nông nghiệp, Chương trình Phát triển Nông thôn 
(RUDEP) đã mời nhiều nhà tư vấn đến chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức nhằm đẩy nhanh các 
chương trình hoạt động do AusAID và các cơ quan liên quan phía Việt Nam chuẩn bị. 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ VỀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH 
(Tư vấn quốc gia – Ngày 8/10/2003) 
1. Mục tiêu và các mẫu đánh giá 
Đánh giá về tình hình chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch tại tỉnh Quảng Ngãi 
được hai ông Bede Evans và Mark Hoey – hai chuyên gia tư vấn về phát triển của Úc cùng 
với ông Nguyễn Thái Dương - Chuyên gia tư vấn của VIAEP, Hà Nội và với một số cán bộ 
của RUDEP thực hiện. 
 8
Bản đánh giá được thực hiện thông qua việc thăm và thảo luận với các quan chức của Sở 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ngãi, các cán bộ chương trình của xã, huyện và 
các hộ gia đình. Mục đích của bản đánh giá nhằm: 
• Khái quát về phạm vi chế biến nông sản và các hoạt động sau thu hoạch (lương thực, rau 
quả ..vv..) do người dân nghèo tại các xã sản xuất và một số vấn đề liên quan 
• Định ước tiềm năng đối với việc chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch quy mô 
nhỏ. 
• Cung cấp giới thiệu về những điều kiện cần thiết đối với các hộ gia đình (ví dụ việc đào 
tạo và trang thiết bị vv..) và chương trình để thực hiện các hoạt động trên với sự xác định 
đầu ra của hàng hoá; 
• Xác định rõ tiềm năng của các hoạt động giản đơn sau thu hoạch đối với các loại cây trồng 
phổ biến như lúa gạo, ngô và sắn và giới thiệu về những điều kiện cần thiết đối với các hộ 
gia đình (ví dụ việc đào tạo và trang thiết bị vv…) cùng với chương trình thực hiện các 
hoạt động trên tại các xã vùng dân tộc thiểu số; 
• Xác định rõ việc xây dựng khả năng và kỹ năng cần thiết đối với cán bộ nông nghiệp và 
phát triển nông thôn cấp tỉnh và huyện để phát triển các công nghệ sau thu hoạch và chế 
biến nông sản đã được chuyển giao và tập huấn cho các hộ gia đình; 
• Cung cấp thông tin về các chương trình của Chính phủ và các nhà tài trợ liên quan đến 
công nghệ sau thu hoạch và chế biến nông sản mà RUDEP có thể phối hợp thực hiện với 
các nhóm hoạt động cấp hộ gia đình trong chương trình xã. 
Có tổng số 7 điểm đến thăm gồm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 06 xã có chương 
trình dự án là Đức Phong, Phổ Châu, Hạnh Phước, Tĩnh Thọ, Nghĩa Thọ và Sơn Hải với 
nhiều hộ gia đình. Quy trình phỏng vấn và thảo luận được thực hiện bằng cách đưa ra bảng 
câu hỏi (xem Phục lục 5 và 6) 
2. Trình bày 
Cuộc họp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh và nhóm công tác của RUDEP 
Các cá nhân phụ trách: 
Phía Sở NN&PTNN 
1. Ông Dương - Phó Giám đốc Sở phụ trách cơ chế 
2. Ông Long - Kỹ sư/chuyên gia 
Phía nhóm công tác RUDEP 
1. Ông Bede Evans – Chuyên gia tư vấn phát triển Úc 
2. Ông Nguyễn Ngọc Huy – Chuyên gia tư vấn phát triển Chương trình của Việt Nam 
3. Ông Nguyễn Thái Dương – Tư vấn quốc gia, VIAEP, Hà Nội 
2.1 Sản xuất nông nghiệp1
Về sản xuất lúa gạo: Hiện nay, tổng diện tích đất trồng lúa là 40.000ha với diện tích thu hoạch 
là 90.000ha đạt năng suất 12tấn/ha/năm. Cơ cấu mùa vụ sẽ được thay đổi từ 3 vụ sang 2 vụ do 
truyền thống canh tác và điều kiện thời tiết của tỉnh luôn bị lũ lụt. 
Việc ứng dụng cơ khí hoá bằng máy cày, bừa tay cầm cho đất chuẩn bị gieo trồng đạt gần 
100%. Việc ứng dụng cơ khí hoá trong thu hoạch lúa gặp khó khăn do địa hình phức tạp và 
nhiều nơi diện tích canh tác nhỏ hẹp. 
1 Nguồn từ Sở NN & PTNN Tỉnh Quảng Ngãi 
 9
Việc sấy thóc thuận lợi hơn do thời lượng nắng kéo dài. Vì vậy, nhìn chung, không cần phải 
sử dụng máy sấy cho lúa thành phẩm. Tuy nhiên đối với lúa giống, cần phải sử dụng máy khô 
đề phòng. 
Việc chế biến lúa gạo cần làm giảm tối thiểu mức thất thoát sau thu hoạch, điều này giúp tăng 
sản lượng lương thực tính trên đầu người. 
Đề nghị: Nếu có thể, hỗ trợ các máy sấy khô và một nhà máy xay sát (một máy xay và một 
máy sát) tại mỗi xã khi cần thiết. 
Vể sản xuất ngô: Tổng diện tích đất trồng là 8.400 ha với năng suất 40tạ/ha (với loại ngô lai). 
Tỉnh vẫn chưa có nhà máy chế biến ngô. Mặc dù có một số phương tiện phục vụ chế biến ngô 
song vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu của người nông dân nghèo vốn chỉ cần thao tác giản đơn 
và giá thành hạ. 
Đề nghị: Có thể trang bị các loại máy dũa và sấy ngô tại một số hộ gia đình hoặc một nhóm 
các hộ gia đình nhằm hỗ trợ việc chứa đựng. Hơn nữa, việc sấy khô kịp thời có thể ngăn chặn 
các loại nấm mốc có thể tạo ra các aflatoxin trong hạt ngô - một trong những nhân tố nguy 
hiểm gây ra bệnh ung thư gan ở người. 
Về sản xuất sắn: Sắn là một trong những loại cây trồng chính ở Quảng Ngãi, diện tích gieo 
trồng là 14.000ha với sản lượng hàng năm đạt 133.000tấn. Một loại sắn cao sản (KM-94 với 
năng suất đạt 40 tạ/ha) đã được trồng để cung cấp cho một nhà máy chế biến sắn của tỉnh với 
công suất đạt 100 tấn sản phẩm và 400 tấn sắn tươi một ngày. Tuy nhiên, nhiều hộ dân trồng 
sắn ở những khu vực nhỏ hẹp, ở đây, sắn được sơ chế, phơi khô và được dùng làm lương thực 
hoặc thức ăn gia súc. 
Đề nghị: Có thể cung cấp các máy thái sắn cho các hộ hoặc một nhóm các trồng sắn. Cần đề 
nghị phương pháp phơi khô lát sắn thích hợp nhằm giảm thiểu vị đắng khi không được phơi 
khô kịp thời. Cũng có thể cung cấp kỹ thuật cất giữ sắn của tươi cho người trồng sắn. 
Về sản xuất mía đường: Tổng diện tích trồng mía là 10.000ha với sản lượng 495.680 
tấn/năm. Năm tới, diện tích trồng sẽ được mở rộng lên 15.000ha nhằm đáp ứng nhu cầu của 
nhà máy đường Quảng Phú và Phổ Thông vốn có thể chế biến 4,000 tấn/ngày. Hiện nay, sản 
lượng mía không đáp ứng đủ nhu cầu của hai nhà máy trên. 
Vấn đề lớn nhất đối với việc sản xuất mía đường ở Quảng Ngãi và việc thu hoạch. Ngoài ra, 
cũng cần phổ biến kỹ thuật cơ khí hoá việc canh tác mía. 
Đề nghị: (Xem “3. Đề nghị các bước tiếp theo”) 
Về sản suất rau quả: sản xuất rau (bao gồm rau đậu) là thế mạnh của tỉnh với tổng diện tích 
đạt 12.000ha. Một vùng chuyên canh rau đã được thành lập nhằm cung cấp cho Đà Nẵng, Tây 
Nguyên, vv. Tuy nhiên, chất lượng rau vẫn chưa cao. 
Đề nghị: (Xem “3. Đề nghị các bước tiếp theo”) 
2.2 Chăn nuôi (1) 
Tại Quảng Ngãi có khoảng 150.000 trâu, 180.000 bò; 500.000 lợn và 2,6 triệu gia cầm. 
(1) Nguồn: Sở NN&PTNN Quảng Ngãi 
 10
Trong số gia súc trên, việc chăn nuôi đàn bò được chú trọng phát triển song cần phải chú ý 
đến vấn đề thức ăn. Lợn được chăn nuôi theo đàn chiếm tỷ lệ lớn. Tuy nhiên, giá thịt lợn giảm 
đã không khuyến khích được nông dân tiếp tục chăn nuôi. 
Đề nghị: Để duy trì việc chăn nuôi cho toàn bộ gia súc gia cầm, cần phải cải tiến năng suất 
bằng cách cung cấp đủ thức ăn dinh dưỡng. Một trong những phương thức cần thiết là ứng 
dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. Cần trang bị kỹ thuật và máy móc 
mới chế biến thức ăn gia súc nhằm tăng trọng đàn gia súc. Kỹ thuật và trang thiết bị đồng bộ 
để chế biến thức ăn gia súc và gia cầm sẽ giúp nông dân giảm chi phí về thức ăn; vì thế, nông 
dân có thể thu lợi từ chăn nuôi bất chấp sự biến động của thị trường. 
Thảo luận với lãnh đạo các xã và các hộ gia đình do RUDEP lựa chọn 
Xã Đức Phong - Huyện Mộ Đức (xem Phụ lục 7) 
Cá nhân phụ trách 
Phía Sở NN&PTNN: 
1. Ông Nhân - Quyền Chủ tịch UBND Xã 
2. Ông Nguyễn Đình Long – Phó chủ tịch UBND Xã và Trưởng nhóm tiếp xúc 
Về phía đoàn công tác RUDEP: 
1. Ông Nguyễn Thái Dương – Tư vấn quốc gia, VIAEP, Hà Nội 
2. Bà An Khang – Cán bộ phát triển cấp huyện - RUDEP 
Đặc điểm chính của xã 
Xã bao gồm 4,078 hộ trong đó có 671 hộ nghèo. Thu nhập trung bình của một hộ là 2,5 triệu 
đồng. Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.711ha trong đó diện tích đất canh tác (lúa, sắn, ngô, 
rau đậu, vv..) là 1.315ha; đất sử dụng cho các mục đích khác (xây dựng hệ thống giao thông, 
thuỷ lợi vv..) là 974ha. Phần còn lại là vùng hoang hoá và cát trắng dọc biển. 
Sản xuất nông nghiệp 
Sản phẩm nông nghiệp chính của xã gồm: 
Cây trồng Diện tích/ha Sản lượng, tấn/năm 
Lúa 635 698,5 
Sắn 130 3.120 
Ngô 60 60 
Mía 180 10.800 
Về nông nghiệp, việc canh tác, thu hoạch và chế biến được thực hiện bằng lao động 
chân tay, vì vậy khiến cho thất thu nhiều ở trong và sau thu hoạch, ví dụ đối với thu 
hoạch và chế biến mía 
Đề nghị: Để đảm bảo khả năng tài chính cho Chương trình trong bước đầu đào tạo về các hoạt 
động công nghệ sau thu hoạch và giới thiệu các dụng cụ máy móc/ trang thiết bị được dùng để 
tránh thất thoát lúa gạo, ngô và sắn hay khoai lang, nếu có thể: 
Cần có những loại thùng đơn giản để đựng lúa gạo, ngô và sắn lát, cung cấp cho những hộ gia 
đình rất nghèo để giúp họ giảm thiểu thất thoát do chuột, nấm mốc và sâu bọ. Những loại 
thùng trên được làm bằng tôn mạ kẽm. 
 11
Fig. 1 Very simple containers 
H.1. Thùng tôn mạ kẽm 
Đặc tính kỹ thuật của các loại thùng: 
Đối với loại thùng hình trụ: 
Đường kính, m 0,90 
Chiều cao mỗi thùng,m 0,46 
Thể tích mỗi thùng, m3 0,293 
Lượng gạo/ngô tích trữ/ vòng, kg 140/160 
Giá mỗi thùng, VNĐ 37.500 
Số lượng cần có 2 – 3 thùng mỗi nhà 
Đối với thùng hình hộp: 
Kích thước (Dài x rộng x cao) 2 x 1 x 1 
Giá tiền, VNĐ 250.000 
Nhà sản xuất tại địa phương 
Số lượng Một thùng cho mỗi hộ 
* Dụng cụ dũa ngô và thái sắn và khoai lang giúp giảm bớt sức lao động cho người nông dân 
và tạo thuận lợi cho việc phơi khô 
Fig. 2 Manual maize sheller H.2 Máy dũa ngô tay cầm 
Đặc tính kỹ thuật của các dụng cụ dũa ngô: 
Công suất, kg ngô/giờ 40 – 70 
Cân nặng, kg 7,5 
Lực vận hành bằng sức lao động 
Giá tiền, VNĐ 80.000 
Điều kiện lắp đặt Tại một hộ gia đình hoặc một nhóm các hộ 
Số người vận hành 01 
Nhà sản xuất VIAEP, 102/54 Đường Trường Trinh, Đống Đa – Hà Nội, 
ĐT: (04)8695635, Fax: (04) 8689131, E-mail: viae@fpt.vn 
Số lượng lắp đặt 2 hoặc 3 nhà có thể chung một máy 
Máy thái sắn và khoai lang dùng bàn đạp 
 12
Đặc tính kỹ thuật 
Công suất, kg/h 120 – 150 
Độ dày của lát (có thể điều chỉnh) mm 3- 6 
Cân nặng, kg 40 
Lực vận hành Bàn đạp 
Giá tiền, VNĐ 300.000 – 350.000 
Điều kiện lắp đặt Tại một hộ hoặc một nhóm các hộ 
Người vận hành 
Nhà sản xuất 
Số lượng lắp đặt 
Máy thái sắn và kho
Đặc tính kỹ thuật 
Công suất, kg/h 
Độ dày của lát (có th
Cân nặng, kg 
Lực vận hành 
Giá tiền, VNĐ 
Điều kiện lắp đặt 
Người vận hành 
Nhà sản xuất 
Số lượng lắp đặt 
• Với năng suất hà
200 có thể được
sắn hoặc khoai l
thùng đựng. 
 01 
VIAEP, 102/54 Đường Trường Trinh, Đống Đa – Hà 
Nội, ĐT: (04)8695635, Fax: (04) 8689131, E-mail: 
viae@fpt.vn 
4 hộ có thể chung 1 máy 
ai lang dùng tay 
50 –80 
ể điều chỉnh) mm 3- 6 
14 
Dùng tay 
70.000 
Tại một hộ 
01 
VIAEP, 102/54 Đường Trường Trinh, Đống 
Đa – Hà Nội, ĐT: (04)8695635, Fax: (04) 
8689131, E-mail: viae@fpt.vn 
1 máy cho 1 hộ 
ng năm của lúa và ngô đạt 758,5 tấn, các loại máy sấy SH-200 và SH 1-
 cấp cho các hộ nghèo. Các loại máy trên cũgn có thể được dùng để sấy 
ang lát với độ ẩm dưới 25%. Sau khi sấy, máy còn có thể được dùng như 
13
H3. Máy sấy nông sản SH 1 –200: 
1. Quạt và động cơ điện, 2. Lò hình trụ sử dụng than bánh hoặc các phần bã nông sản, 3. Vỏ 
bọc. 4. Ống dẫn khí nóng, 5. Bộ nối, 6. Ống trượt, 7. Đầu ra, 8. Vỏ bọc để phân phối sức 
nóng, 9. Vách ngoài, 10. Vách trong, 11. Nền, 12. Chân trụ 
Wall
Outlet chute
Heater (Oven)
H 4 Máy sấy nông sản SH 200: 
Đặc tính kỹ thuật 
Công suất, kg/h 
Đối với lúa 
Đối với ngô 
180 – 220 
220 – 250 
Thời gian sấy, giờ (dành cho việc bay 
hơi ẩm từ 20% đến 14% 
15 – 18 
Lực vận hành Than bánh, vỏ trấu, lõi ngô, củi .. 
Giá tiền, VNĐ 350.000 – 550.000 
Điều kiện lắp đặt Tại một hộ hoặc một nhóm các hộ 
Số người vận hành 01 
Nhà sản xuất VIAEP, 102/54 Trường Trinh, Đống Đa–Hà Nội, hoặc 4 Ngô Quyền Hà Nội 
ĐT: (04)9344172, Fax (04)8269862; 8689131, E-mail: viae@fpt.vn; 
phti-mard@hn.vnn.vn 
Số lượng lắp đặt 4 hoặc 5 hộ có thể dùng 1 máy 
Chăn nuôi: 
 14
Gia súc chăn nuôi chính của xã là trâu bò (3.700 con) và lợn (10.000), ngoài ra còn có gà và 
vịt (100.000). Thức ăn cho trâu bò là rơm rạ, cỏ voi và bột sắn. Thức ăn cho lợn gà là ngô, 
sắn, thóc, cám và phần bỏ đi của hải sản với ……… 
Hiện nay, người chăn nuôi đã có thể mua thức ăn tổng hợp từ các chợ; vì vậy, trong 
chừng mực nào đó họ gây ra sự lãng phí không cần thiết về tiền bạc và đi lại, bao bì và 
phải trả cho chi phí quảng cáo sản phẩm của nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi trong khi 
các nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi lại rất sẵn có tại địa phương. 
Đề nghị: Để tận dụng nguồn chất thải nông sản và hải sản có sẵn, có thể lập một trạm chế 
biến thức ăn chăn nuôi cho một nhóm các hộ gia đình. 
Trạm chế biến gồm một máy nghiên và một máy trộn 
* Máy nghiền - nếu có thể nên chọn một trong những loại sau: 
Máy nghiên ND-200 
H 5. Máy nghiền ND-200 
Đặc tính kỹ thuật 
Công suất, kg/giờ 200 
Điện tiêu thụ, Kw 5,5 
Vòng quay, vòng/phút 4.500 
Kích thước của ổ nghiền, mm 
Rộng 
Đường kính 
150 
350 
Kích thước của rây, mm 
Dài 
Rộng 
500 
150 
Kích thước của búa, mm 40 x 110 
Kích thước toàn bộ (Dài x Rộng x Cao) 0,7 x 0,5 x 0,85 
Cân nặng, kg 75 
Giá tiền, VND 2.500.000 – 2.700.000 
Điều kiện lắp đặt Một nhóm các hộ gia đình 
Người vận hành 01 
Nhà sản xuất Công ty Cơ khí Nam Hồng, K6 Cao tốc 
Thăng Long Nội Bài, Xã Nam Hồng, Huyện 
Đông Anh, Hà Nội 
Đt: (04)8832623, Fax: (04)8832096 
 15
H. 6
Đặc tính kỹ thuật 
Công suất, kg/giờ 
Điện tiêu thụ,Kw 
Vòng xoay, RPM 
Kích thước của ổ nghiền, mm
Rộng 
Đường kính 
Kích thước của rây, mm 
Dài 
Rộng 
Kích thước của búa, mm 
Kích thước toàn bộ (Dài x R
Cân nặng, kg 
Giá tiền, VND 
Điều kiện lắp đặt 
Người vận hành 
Nhà sản xuất 
* Máy trộn thức ăn chăn n
H 7. Máy trộn thức ăn 
 Máy nghiền NKS-05 
200 
7,5 
2.800 
150 
350 
800 
300 
50 x 110 
ộng x Cao) 1,4 x 0,8 x 1,4 
150 
6.000.000 
Một nhóm các hộ gia đình 
01 
VIAEP, 102/54 Đường Trường Trinh, Đống Đa 
– Hà Nội, ĐT: (04)8695635, Fax: (04) 8689131, 
E-mail: viae@fpt.vn 
uôi: 
16
Đặc tính kỹ thuật 
Công suất, kg/h 500 
Điện tiêu thụ, kw 2,2 
Độ đều của sản phẩm trộn, % > 90 
Cân nặng, kg 150 
Giá tiền, VNĐ 6.000.000 
Điều kiện lắp đặt Tại một nhóm các hộ gia đình 
Số người vận hành 1 – 2 
Nhà sản suất VIAEP, 102/54 Đường Trường Trinh, Đống 
Đa – Hà Nội, ĐT: (04)8695635, Fax: (04) 
8689131, E-mail: viae@fpt.vn 
Các việc làm khác 
Tại xã cũng có nhiều hộ sản xuất bánh kếp, bún khô và bánh tráng. Nếu như công việc phát 
triển thì đời sống của người dân được cải thiện đáng kể. 
Đề nghị: Xem “Đề nghị ở những phần tiếp theo” 
Xã Phổ Châu - Huyện Đức Phổ (Xem Phụ lục 8) 
Người phụ trách 
Phía Sở NN&PTNN 
1. Ông Chánh - Chủ tịch UBND Xã 
2. Ông Đức - Thành viên nhóm tiếp xúc cấp xã 
Phía Đoàn công tác RUDEP: 
1. Ông Bede Evans – Chuyên gia tư vấn phát triển Úc 
2. Ông Nguyễn Thái Dương – Tư vấn quốc gia, VIAEP, Hà Nội 
3. Ông Nguyễn Ngọc Huy – Chuyên gia tư vấn phát triển Chương trình của Việt Nam 
4. Ông Vũ – Cán bộ phát triển cấp huyện 
Đặc điểm chính của xã 
Xã Phổ Châu có 1.035 hộ gia đình trong đó có 362 hộ nghèo. Thu nhập trung bình của 
mỗi hộ là 4 triệu VNĐ/năm. Tổng số diện tích đất tự nhiên là 1.985ha trong đó đất 
nông nghiệp là 368,2ha, đất rừng chiếm1.305ha, đất ở và đất sử dụng cho các mục 
đích khác (xây dựng đường xá, thuỷ lợi vv..) chiếm 21 ha và đất hoang là 290,8ha. 
Sản xuất nông nghiệp 
Diện tích và sản lượng cây trồng trong xã như sau: 
Cây trồng Diện tích, ha Sản lượng, tấn/năm 
Lúa gạo 275 893,7 
Sắn 65 455 
Khoai Lang 24 101 
Lạc 54 64,8 
Ngô 6 15,4 
Các vấn đề: Hoạt động canh tác và sau thu hoạch được làm bằng sức lao động; vì vậy cường 
độ lao động và thất thoát sau thu hoạch rất lớn. Xã có một máy làm khô song hoạt động không 
hiệu quả do công suất lớn. Đề nghị cần một máy sấy khô nông sản nếu như đủ kinh phí 
Đề nghị: Có thể cung cấp máy dũa ngô và thái sắn và khoai lang nhằm giúp làm khô sản 
phẩm dễ dàng và kịp thời. Mỗi nhóm hộ gia đình có thể cần máy sấy khô loại SH-200 hoặc 
SH 1- 200. 
 17
Đặc tính kỹ thuật của các máy trên đã được mô tả ở phần điều tra ở Xã Đức Phong. 
Chăn nuôi 
Toàn xã có 774 trâu bò, 986 lợn, 11.345 gà và 471 dê. 
Giống như ở Xã Đức Phong, thức ăn của gia súc chủ yếu là các sản phẩm dư của sản xuất 
(rơm rạ vv..) cỏ voi và bột sắn. Thức ăn cho lợn và gia cầm là ngô, sắn, gạo, cám và bã từ các 
hải sản với nhiều khoáng chất và dinh dưỡng. 
Dê được nuôi bằng cách thả rông hoặc nhốt chuồng. 
Hiện nay, người chăn nuôi đã có thể mua thức ăn tổng hợp từ các chợ; vì vậy, trong chừng 
mực nào đó họ gây ra sự lãng phí không cần thiết về tiền bạc và đi lại, bao bì và phải trả cho 
chi phí quảng cáo sản phẩm của nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi trong khi các nguyên liệu cho 
chế biến thức ăn chăn nuôi lại rất sẵn có tại địa phương. Ngoài ra, Phổ Châu là một xã ven 
biển với nhiều hải sản, một nguồn nguyên liệu tiềm năng để chế biến thức ăn gia súc. 
Hướng dấn: Có thể lập một trạm chế biến thức ăn gia súc cho một nhóm hộ gia đình. 
Đặc tính kỹ thuật của trạm chế biến trên đã được mô tả ở phần điều tra ở Xã Đức Phong. 
Xã Hạnh Phước - Huyện Nghĩa Hành (xem phụ lục 9) 
Người phụ trách: 
Phía Sở NN&PTNN: 
1. Ông Phan Ngọc Anh – Phó Chủ tịch UBND Xã kiêm trưởng nhóm tiếp xúc 
2. Ông Lê Văn Đạt 
3. Ông Chi - Chủ nhiệm Hợp tác xã 
4. Bà Lê Thị Mận - Chủ tịch Hội Phụ nữ xã 
Phía Đoàn công tác RUDEP 
1. Ông Nguyễn Thái Dương – Tư vấn quốc gia, VIAEP, Hà Nội 
2. Bà Nguyễn Thị Mai Hoa – Cán bộ phát triển cấp huyện 
Đặc điểm chính của xã 
Xã Hạnh Phước nằm trong vùng đồng bằng. Toàn xã có 2.926 hộ, trong đó có 712 hộ nghèo. 
Thu nhập trung bình của mỗi hộ là 1.500.000 đồng/năm. Diện tích đất tự nhiên của xã là 
1.665ha trong đó có 880ha đất nông nghiệp, 420ha đát ở, và đất cho các mục đích khác (giao 
thông, thuỷ lợi vv..) và 375ha đất hoang hoá. 
Sản xuất nông nghiệp 
Diện tích và sản lượng cây trồng chính của xã như sau: 
Cây trồng Diện tích, ha Sản lượng, tấn/năm 
Lúa gạo 500 4.720 
Ngô 345 3.650 
Sắn 11 176 
Mía đường 14 700 
Việc sản xuất chủ yếu bằng sức lao động và xã thường xuyên bị ảnh hưởng bởi lũ lụt. 
Đề nghị: Đối với những hộ nghèo cần hỗ trợ một thùng hình trụ hoặc hình chữ nhật để đựng 
nông sản. Cần trang bị những máy dũa ngô và máy thái sắn nhằm giảm sức lao động 
 18
Đặc tính kỹ thuật của các máy trên được mô tả trong phần điều tra ở xã Đức Phong. 
Chăn nuôi. 
Toàn xã có 38 trâu 1650 bò, 9300lợn, 15.00gia cầm. Thức ăn của gia súc chủ yếu là các sản 
phẩm dư của sản xuất (rơm rạ vv..) cỏ voi và bột sắn. Thức ăn cho lợn và gia cầm là ngô, sắn, 
gạo, cám và bã từ các hải sản với nhiều khoáng chất và dinh dưỡng. 
Đề nghị: Cần cung cấp 01 máy sát gạo cho 4 đến 5 hộ gia đình nhằm phát triển đàn gia cầm, 
sản xuất thức ăn cho gia súc cũng như lương thực cho người. 
H. 9 Máy sát gạo NQT- 20 
Đặc tính kỹ thuật 
Công suất, kg/giờ 15-25 
sản phẩm sau khi bị nghiền, mm 0,5 –4 
Lực vận hành Bằng tay 
Cân nặng,kg 85 
Giá tiền, VNĐ 700.000 
Điều kiện lắp đặt 1 hộ hoặc một nhóm các hộ gia đình 
Số người vận hành 01 
Nhà sản xuất VIAEP, 102/54 Đường Trường Trinh, Đống 
Đa – Hà Nội, ĐT: (04)8695635, Fax: (04) 
8689131, E-mail: viae@fpt.vn 
Xã Tĩnh Thọ - Huyện Sơn Tịnh (Xem Phụ lục 10) 
Người phụ trách 
Về phía Sở NN&PTNN: 
1. Ông Lê Thanh Hà - CHủ tịch UBND Xã kiêm trưởng nhóm tiếp xúc 
2. Ông Thanh – Phó Chủ t
3. Ông Thọ - Phó Chủ tịch
Về phía Đoàn Công tác RU
1. Ông Mark Hoey – Chuy
2. Ông Nguyễn Thái Dươn
3. Ông Ngô Hữu Phước – 
4. Ông Thuỷ 
ịch UBND Xã 
 UBND Xã 
DEP: 
ên gia tư vấn phát triển Úc 
g – Tư vấn quốc gia, VIAEP, Hà Nội 
Chuyên gia tư vấn phát triển Chương trình của Việt Nam 
19
Đặc điểm chính của xã 
Xã Tĩnh Thọ có 2.724 hộ, trong đó có 383 hộ nghèo. Thu nhập trung bình của mỗi hộ là 
2.450.000đồng/năm. Diện tích đất tự nhiên của xã là 3.940ha trong đó có 2.225ha đất nông 
nghiệp, 858ha đất rừng, 471,35ha đất ở, và đất cho các mục đích khác (giao thông, thuỷ lợi 
vv..) và 385,42ha đất hoang hoá. 
Sản xuất nông nghiệp 
Các cây trồng chính là lúa gạo, ngô, sắn, khoai lang và mía 
Đề nghị: Xã sản xuất chủ yếu là lúa và ngô; vì vậy đối với các hộ nghèo cần hỗ trợ một máy 
dũa ngô và một máy thái sắn cho mỗi hộ trồng ngô và sắn hoặc 4 hộ có thể chung một máy 
đạp thái sắn. 
Đặc tính kỹ thuật của các máy trên được mô tả trong phần điều tra ở xã Đức Phong. 
Chăn nuôi: 
Toàn xã có 370 trâu, 6.500 bò, 5.200lợn, 30.000gia cầm. Thức ăn của gia súc chủ yếu là các 
sản phẩm dư của sản xuất (rơm rạ vv..) cỏ voi và bột sắn. Thức ăn cho lợn và gia cầm là ngô, 
sắn, gạo và cám. 
Trong xã có 3 máy nghiên nhưng không có máy trộn thức ăn gia súc nào 
Đề nghị: Đối với xã này, cứ 5 hộ cần có 1 máy nghiền bằng tay cầm NQT-20 để chế biến thức 
ăn cho gia súc. 
Đặc tính kỹ thuật của máy trên được mô tả trong phần điều tra ở xã Hạnh Phước. 
Nếu có thể, để phát triển hơn, cần một Trạm chế biến thức ăn chăn nuôi do số lượng lợn và 
gia cầm ở xã rất lớn. 
Đặc tính kỹ thuật của trạm chế biến thức ăn trên được mô tả trong phần điều tra ở xã Đức 
Phong. 
Xã Nghĩa Thọ - Huyện Tư Nghĩa (Xem phụ lục 11) 
Người phụ trách 
Phía Sở NN&PTNN: 
1. Ông Phạm Thắng - Chủ tịch UBND Xã kiêm trưởng ban tiếp xúc 
2. Ông Thanh – Phó Chủ tịch UBND Xã 
3. Ông Thọ - Phó Chủ tịch UBND Xã 
Phía Đoàn công tác RUDEP: 
1. Ông Mark Hoey – Chuyên gia tư vấn phát triển Úc 
2. Ông Nguyễn Thái Dương – Tư vấn Quốc giam VIAEP, Hà Nội 
3. Ông Ngô Hữu Phước – Chuyên gia tư vấn phát triển Chương trình của Việt Nam 
Đặc điểm chính của xã 
Xã Nghĩa Thọ nằm ở vùng miền núi với nhiều khó khăn. Hầu hết người dân thuộc dân 
tộc thiểu số H’rê. Toàn xã có 231 hộ dân với 188 hộ nghèo. Thu nhập trung bình của 
một hộ là 860.000VNĐ/năm. Tổng diện tích đất tự nhiên là 1.780ha trong đó đất nông 
nghiệp là 129ha, đất rừng và đất cho các mục đích khác chiếm 598,3ha và đất hoang 
chiếm 727,3ha. 
 20
Sản xuất nông nghiệp 
Việc sản xuất nông nghiệp tại vùng này chịu ảnh hưởng lớn từ thời tiết. Vào mùa khô, 
nước không đủ cho tưới cây. Canh tác, thu hoạch và chế biến nông sản phần lớn dựa 
vào sức lao động tay chân và thường xuyên thiếu nước. Người dân thường không đủ 
lương thực và thường phải ăn cơm trộn với ngô sắn để sống qua ngày. 
Các cây trồng chính gồm: 
Cây trồng Diện tích, ha Sản lượng, tấn/năm 
Lúa gạo 32 112 
Ngô 
Sắn 
Khoai lang 
Mía 
Đề nghị: Đối với xã ng
máy dũa ngô và 1 máy
thái sắn bàn đạp. 
Đặc tính của những má
Chăn nuôi 
Gia súc nuôi chủ yếu ở
Thức ăn cho gia súc là
cám. 
Đề nghị: Nhằm giúp n
1 máy nghiền cho 1 n
nghị của xã Hạnh Phướ
* Để ngăn chặn ô nhiễ
người dân, đề nghị hỗ
bằng gỗ và tấm nhựa. 
Mô tả: Máy bơm hình
bẩn. 
Bơm gồm 3 ống: 
• Ống đứng để lấy nư
• Ống ngang để tưới 
• Ống thả dọc để đưa
 3 9 
18 90 
9 40,5 
35 1.750 
hèo này, cần hỗ trợ 1 thùng đựng nông sản cho mỗi hộ. Có thể hỗ trợ 1 
 thái sắn cho mỗi hộ trồng ngô và sắn hoặc 4 hộ có thể chung một máy 
y trên đã được mô tả trong phần điều tra ở xã Đức Phong. 
 xã là trâu (560con), bò (25con), lợn (650con) và gia cầm (2.000 con). 
 rơm rạ hoặc chăn thả. Thức ăn cho lợn và gia cầm là ngô, sắn, gạo và 
gười dân chế biến ngô làm thức ăn và dùng cho gia súc, đề nghị hỗ trợ 
hóm 4-5 hộ. Đặc tính của những máy trên được mô tả trong phần đề 
c. 
m nguồn nước ở các giếng hiện có đồng thời giảm bớt sức lao động cho 
 trợ máy bơm tay. Sau khi lắp đặt máy bơm, miệng giếng sẽ được phủ 
 trụ không rỉ, van được làm bằng đồng và đuợc bọc cao su để tránh bụi 
ớc từ nguồn 
cây, rửa chuồng trại, dập lửa vv… 
 nước xuống chậu và cho sinh hoạt. 
21
H. 10 Bơm tay Thăng Long lấy nước từ giếng sâu 
Đặc tính kỹ thuật 
Công suất vận chuyển nước: 25 – 40 
Lực vận hành Bằng tay 
Cân nặng (không tính ống), kg 28 
Giá tiền, VNĐ 1.200.000 – 1.350.000 
Số người vận hành 01 
Nhà sản xuất VIAEP, 102/54 Đường Trường Trinh, Đống Đa – Hà 
Nội, ĐT: (04)8695635, Fax: (04) 8689131, E-mail: 
viae@fpt.vn 
Xã Sơn Hải - Huyện Sơn Hà (Xem Phụ lục 12) 
Nguời phụ trách 
Phía Sở NN&PTNN 
1. Ông Sơn - Chủ tịch UBND Xã kiêm trưởng nhóm tiếp xúc 
2. Ông Đinh Xuân Hoan – Phó Chủ tịch UBND và là thành viên nhóm tiếp xúc 
Phía Đoàn công tác RUDEP 
1. Ông Mark Hoey – Chuyên gia tư vấn phát triển Úc 
2. Ông Nguyễn Thái Dương – Tư vấn quốc giam VIAEP, Hà Nội 
3. Ông Ngô Hữu Phước – Chuyên gia tư vấn phát triển Chương trình của Việt Nam 
Đặc điểm chính của xã 
Xã Sơn Hải nằm ở vùng núi, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn. Có hai dân tộc chủ yếu 
định cư tại đây là người Kinh và người H’rê. Toàn xã có 579 hộ trong đó có 350 hộ nghèo. 
Thu nhập hàng năm của mỗi hộ trung bình ít hơn 1.500.000 đồng. Xã có 2.466 ha diện tích 
đất tự nhiên trong đó có 363ha đất nông nghiệp, 1.135 ha đất rừng và 964ha đất được sử dung 
cho các mục đích khác. 
Sản xuất nông nghiệp 
Việc sản xuất nông nghiệp ở khu vực này phục thuộc nhiều vào thời tiết. Vào mùa khô, không 
có đủ nước để tưới tiêu. Việc canh tác, thu hoạch và chế biến nông sản chủy yếu bằng lao 
động tay chân và thường xuyên thiếu nước. Hầu hết dân sống trong nghèo đói. 
Cây trồng chủ yếu của xã là: 
Cây trồng Diện tích, ha Sản lượng, tấn/năm 
Lúa 128 102,4 
Sắn 216 3.456 
Mía Đường 22,8 1,071 
Đề nghị: Đối với xã nghèo trên, đề nghị hỗ trợ 01 thùng đựng nông sản cho mỗi hộ. Đề nghị 
cung cấp cho một máy thái sắn cho mỗi hộ trồng sắn và một máy đạp thái sắn cho 4 hộ. Tuy 
nhiên, người dân ở đây không có thói quen thái sắn để tích trữ hoặc để bán với giá cao hơn 
sắn tươi. Nếu lập được một cơ sở chế biến sắn để thay đổi tập quán của người dân ở đây thì sẽ 
tạo ra thu nhập cao hơn. 
 22
Đặc tính kỹ thuật của các loại máy thái sắn được mô tả trong phần đề nghị của xã Đức Phong. 
Chăn nuôi 
Xã Sơn Hải có 931 trâu, 311 bò, 2651 lợn và 4293 gà. Thức ăn cho trâu bò chủ yếu là rơm ra 
hoặc thả rông. Thức ăn cho lợn và gia cầm là lá khoai lang, gạo và cám. 
Đề nghị: Để giúp người người dân ở đây chế biến sắn và gạo làm thức ăn chăn nuôi, đề nghị 
hỗ trợ một máy nghiền cho một nhóm hộ nuôi lợn 
Đặc tính kỹ thuật máy nghiền ND-200 được mô tả ở phần đề nghị của Xã Đức Phong. 
* Để ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước ở các giếng hiện có đồng thời giảm bớt sức lao động cho 
người dân, đề nghị hỗ trợ máy bơm tay. Sau khi lắp đặt máy bơm, miệng giếng sẽ được phủ 
bằng gỗ và tấm nhựa. 
Đặc tính kỹ thuật của máy bơm được mô tả trong phần đề nghị của xã Nghĩa Thọ 
Đánh giá về xây dựng năng lực 
Việc cung cấp công nghệ sau thu hoạch và chế biến nông sản cũng như máy móc, trang thiết 
bị cho các xã có dự án không phải là vấn đề quá lớn. Vấn đề là kỹ năng của các cán bộ phát 
triển cấp huyện và các cán bộ của Nhóm tiếp xúc cấp xã khi giới thiệu công nghệ trên và tập 
huấn cho các hộ gia đình. Mọi các bộ liên quan đến vấn đề trên cần phải có sự hiểu biết chung 
về sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi để thuyết phục và giải thích cho người nông dân hiểu 
được hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ mới và sử dụng máy móc. Các cán bộ cũng cần 
biết những đặc tính kỹ thuật chung và quy trình vận hành của các máy móc, trang thiết bị 
được cung cấp, đặc biệt là những máy được vận hành bằng điện hoặc động cơ, cần phải giảm 
thiểu tai nạn đối với người lao động và sự cố xảy ra với máy. Ví dụm trước khi bật máy, cán 
bộ và người vận hành bắt buộc phải biết làm thế nào để dừng máy nếu như có sự cố xảy ra. 
Các cán bộ trên cũng phải làm viêc trực tiếp với từng hộ dân hoặc một nhóm các hộ được lựa 
chọn làm mẫu để hiểu biết cặn kẽ mong muốn và yêu cầu của họ; sau đó, sẽ đưa ra những giải 
đáp thích hợp. Các cán bộ cần phải tìm cách khuyến khích lãnh đạo các xã tham gia một cách 
tích cực vào dự án. 
3. Đề nghị cho những bước tiếp theo 
Đối với toàn tỉnh 
Về sản xuất mía đường: Nếu có thể, đề nghị hỗ trợ máy thu hoạch mía nhằm giảm bớt sức 
lao động tay chân. Việc ứng dụng công nghệ và máy móc thu hoạch mía có thể giúp tăng 
năng suất. Tuy nhiên đối với việc thu hoạch mía, đây vẫn là một vấn đề khó khăn. Xét trong 
khuôn khổ của chương trình, rất khó khăn để hỗ trợ, 
Về sản xuất rau: Nếu có thể, hỗ trợ việc ứng dụng công nghệ và máy móc, trang thiết bị 
trong canh tác, chăm sóc và bảo vệc trong thời gian ngắn 
nhằm tăng năng suất của rau. 
Đối với Xã Đức Phong - Huyện Mộ Đức 
Đề nghị: Hỗ trợ một bộ máy làm bún (một máy nghiền và 
một máy đùn) 
 23
• Máy đùn làm bún CBS-50 
H.8: Máy đùn làm sợi bún SBS-50 
Đặc tính kỹ thuật 
Công suất, kg/h 45-50 
Tỷ lệ khôi phục,% 90 – 93 
Đường kính sợi bún, mm 0,8 – 1,2 
Điện tiêu thụ, Kw 7,5 
Cân nặng, kg 150 
Điều kiện lắp đặt Cho một nhóm hộ dân 
Số người vận hành 2-3 
Nhà sản xuất VIAEP, 102/54 Đường Trường Trinh, Đống Đa – Hà Nội, 
ĐT: (04)8695635, Fax: (04) 8689131, E-mail: viae@fpt.vn
 24
Phụ lục 2 
MỘT SỐ NÉT VỀ VIỆN NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP 
VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH (VIAEP) 
Địa chỉ: 
102/54 Đường Trường Trinh, Đống Đa – Hà Nội, 
ĐT: (04)8695635, Fax: (04) 8689131, 
E-mail: viae@fpt.vn 
Chi Nhánh Số 4 Ngô Quyền Hà Nội 
ĐT: (04)9344172, Fax (04)8269862; 8689131, 
 E-mail: viae@fpt.vn; phti-mard@hn.vnn.vn 
Chức năng 
• VIAEP là cơ quan nghiên cứu khoa học và công nghệ chủ chốt của quốc gia về kỹ thuật 
nông nghiệp và sau thu hoạch. Chức năng của Viện gồm: nghiên cứu cơ bản và ứng dụng, 
chuyển giao công nghệ, tham gia quản lý chất lượng, đào tạo sau đại học và hợp tác quốc 
tế trong lĩnh vực kỹ thuật nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch đối với nông nghiệp và 
phát triển nông thôn. 
• Viện là cơ quan đầu mối thực hiện Chương trình quốc gia quan trọng giai đoạn 2001 - 
2005 về “Khoa học và Công nghệ trong quá trình Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá Nông 
thôn” mã số KC.07 và Chương trình Nghiên cứu khoa học công nghệ cấp bộ về “Bảo 
quản và chế biến nông-lâm sản trong giai đoạn 2002 – 2005” 
Nhiệm vụ chủ yếu 
1. Nghiên cứu khoa học 
• Nghiên cứu và thiết kế, sản xuất, vận hành và sửa chữa hệ thống máy móc, trang thiết bị 
và dây chuyền công nghệ trong cơ khí hoá nông thôn, chăn nuôi, tưới tiêu và thuỷ lợi, bảo 
quản và chế biến nông sản, sản xuất muối, công nghiệp nông thôn và môi trường sản xuất 
nông nghiệp 
• Nghiên cứu đặc tính vật lý- sinh học, sinh-hoá học, và vi sinh học trong nông sản và thực 
phẩm 
• Nghiên cứu công nghệ về sơ chế, bảo quản và chế biến nông sản 
• Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ tự động hoá, năng lượng điện và các dạng năng lượng 
khác cho sản xuất nông nghiệp; bảo quản và chế biến nông sản; sản xuất muối và công 
nghiệp nông thôn 
2. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 10_Che bien nong san va cong nghe sau thu hoach.pdf 10_Che bien nong san va cong nghe sau thu hoach.pdf