Đối với một công trình mới việc kiểm tra đánh giá
chỉ được tiến hành sau khi hoàn thành tất cả các
hạng mục, công việc liên quan đến buồng thang và hệ
thống tăng áp buồng thang, ví dụ hệ thống thiết bị
thông gió, cấp khí, các cửa ra vào, các yếu tố kích
hoạt hệ thống (đầu báo khói, báo nhiệt, trung tâm báo
cháy, ), các nguồn cấp điện sự cố phục vụ vận hành
hệ thống,. Ngoài ra đối với hệ thống thông gió cấp
khí cũng đã phải được điều chỉnh, cân bằng hệ thống
và vận hành thử nghiệm trước đó. Trước khi tiến
hành kiểm tra, toàn bộ hệ thống thiết bị của ṭa nhà
phải được đặt ở chế độ hoạt động bình thường, bao
gồm cả những hệ thống kỹ thuật không liên quan đến
hệ thống bảo vệ chống khói;
9 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Về vấn đề kiểm tra đánh giá các buồng thang bộ được bảo vệ chống khói bằng tăng áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 58
VỀ VẤN ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CÁC BUỒNG THANG BỘ
ĐƯỢC BẢO VỆ CHỐNG KHÓI BẰNG TĂNG ÁP
ThS. HOÀNG ANH GIANG
Viện KHCN Xây dựng
Tóm tắt: Bài viết giới thiệu chung về các loại thang
bộ và loại buồng thang bộ được định nghĩa trong
QCVN 06:2010/BXD, trong đó tập trung vào các loại
buồng thang bộ có áp suất không khí dương. Các giải
pháp tăng áp cho buồng thang bộ và quy định về
công tác kiểm tra đánh giá đối với những hạng mục,
bộ phận liên quan nêu trong các tiêu chuẩn nước
ngoài cũng được trình bày một cách tóm tắt. Trong
phần cuối, bài viết đưa ra những vấn đề cần được
xem xét bổ sung trong hệ thống các tài liệu chuẩn của
Việt Nam, liên quan đến việc bảo vệ chống khói cho
lối thoát nạn nói chung và buồng thang bộ nói riêng.
Từ khóa: An toàn cháy, Thoát nạn, Bảo vệ chống
khói, Cầu thang bộ, Buồng thang bộ, Buồng thang bộ
được tăng áp.
1. Đặt vấn đề
Mục tiêu hàng đầu và cốt lõi nhất của việc đảm
bảo an toàn cháy trong công trình xây dựng nói chung
và công trình nhà nói riêng đó là đảm bảo cho người
sử dụng có thể thoát ra khỏi công trình một cách an
toàn khi có sự cố cháy (dưới đây có thể gọi chung là
thoát nạn). Những yêu cầu hoặc quy định về quy
hoạch mặt bằng, về sử dụng kết cấu hoặc vật liệu đều
không nằm ngoài mục đích đảm bảo đủ thời gian và
sự thuận tiện cho phép người sử dụng có thể tự mình
thoát nạn hoặc được hỗ trợ thoát nạn.
Theo quy định [1] thì ngay từ khi thiết kế mỗi công
trình nhà, quá trình thoát nạn của người sử dụng phải
được tính toán và bố trí theo những tuyến riêng xác
định, với những yêu cầu và quy định chặt chẽ về sử
dụng vật liệu và cách ly với những khu vực khác,
trong đó đặc biệt quan tâm đến các yêu cầu cách ly
về khói và nhiệt. Tùy theo quy mô và cách tổ chức
trong mỗi công trình nhà, có thể sẽ phải triển khai
phương án thoát nạn đồng thời hoặc thoát nạn theo
từng giai đoạn. Cho dù thoát nạn theo phương án
nào, trong nhiều trường hợp, quá trình thoát nạn vẫn
phải diễn ra theo cả phương ngang và phương đứng.
Việc thoát nạn theo phương ngang được thực hiện
qua các lối thoát và hành lang trên cùng một tầng
nhà. Việc thoát nạn theo phương đứng được thực
hiện qua các cầu thang bộ thông khí với bên ngoài
hoặc cầu thang bộ nằm trong buồng thang và liên
thông giữa các tầng hoặc nhóm tầng.
Với các hành lang hoặc buồng thang bộ có
khoảng thông khí với bên ngoài thì khói xâm nhập vào
sẽ ít có khả năng bị tích tụ lại mà có thể thoát trực tiếp
ra ngoài, đồng thời người thoát nạn cũng có thể trực
tiếp sử dụng không khí tươi từ bên ngoài vào. Đối với
các hành lang kín hoặc cầu thang bộ thoát nạn nằm
trong buồng thang, để đảm bảo ngăn chặn khói xâm
nhập vào các tuyến thoát nạn (cả theo phương đứng
và phương ngang), đòi hỏi phải áp dụng các giải pháp
kỹ thuật để không khí bên trong không bị nhiễm khói,
thường là giải pháp tạo ra một môi trường không khí
có áp suất bên trong khu vực thoát nạn cao hơn (áp
suất dương hoặc áp suất dư) so với những không
gian liền kề bên ngoài. Có thể thấy, trong những
trường hợp này, khả năng chống nhiễm khói của khu
vực thoát nạn hay nói cách khác là sự an toàn của
người thoát nạn trước sự xâm nhập của khói phụ
thuộc hoàn toàn vào khả năng phục vụ của hệ thống
thông gió thoát khói (hoặc bảo vệ chống khói), điều
mà các nhà thiết kế hệ thống đó kỳ vọng là thỏa mãn
được những yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong các tài liệu
chuẩn. Thực tế một số vụ cháy nhà cao tầng trong
thời gian gần đây ở Việt Nam [2], [3], [4] cho thấy
không phải lúc nào sự kỳ vọng đó cũng được đáp
ứng.
Chưa xét đến những ảnh hưởng và tác động của
các điều kiện sử dụng lên hệ thống bảo vệ chống khói
trong quá trình khai thác thực tế. Ngay từ đầu, để
giảm bớt những yếu tố rủi ro có thể chưa được nhìn
nhận, chưa giải quyết hết trong giai đoạn thiết kế và
thi công, đồng thời có cơ sở đánh giá sự làm việc
thực tế của các hệ thống đó, đặc biệt là đối với các
buồng thang bộ thoát nạn, đòi hỏi phải tiến hành
bước thử nghiệm, kiểm tra tổng thể toàn hệ thống sau
khi nó được lắp đặt hoàn chỉnh. Công tác thử nghiệm
kiểm tra cần được thực hiện một cách có tổ chức và
khách quan, bao gồm cả con người, quy trình thực
QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 59
hiện và hệ thống tài liệu làm cơ sở. Một số tiêu chuẩn
kỹ thuật trong nước [5], [6] liên quan đến các hệ thống
thông gió nói chung (trong đó có thể bao gồm cả
thông gió thoát khói) mới chủ yếu đề cập đến công
tác thiết kế, còn đối với vấn đề kiểm tra và nghiệm
thu, nhìn chung là chưa có hướng dẫn hoặc quy định
cụ thể, rõ ràng. Một số tiêu chuẩn liên quan của nước
ngoài như [7], [8], [9], [10], đã có những nội dung đề
cập mang tính định hướng cho công tác kiểm tra đánh
giá hệ thống thông gió thoát khói, song làm thế nào
để triển khai áp dụng được những nội dung đó vào
công việc cụ thể trong thực tế và có tính đến các yếu
tố đặc thù của Việt Nam vẫn là cả một vấn đề mới mẻ
và hoàn toàn không đơn giản.
Việc tạo ra môi trường áp suất không khí dương
phải được thực hiện và duy trì trong toàn bộ khu vực
dành cho thoát nạn trong suốt thời gian cần thiết để
thoát nạn khi có cháy, tức là bao gồm cả đường thoát
nạn, các hành lang, các khoang đệm, phòng đệm có
liên quan,.... Tuy nhiên, để xem xét tìm hiểu về vấn đề
này đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn chuyên sâu
và có thời gian. Do vậy, nội dung bài viết này chỉ tập
trung đề cập một số nét chính có liên quan đến đối
tượng là buồng thang và vấn đề kiểm tra đánh giá
hiệu quả của hệ thống tăng áp cho buồng thang bộ để
bảo vệ chống khói. Ngoài ra, nội dung bài viết cũng sẽ
không trình bày hoặc đi sâu phân tích các khía cạnh
liên quan của công tác thiết kế, nếu có đề cập thì đó
cũng chỉ là những nguyên tắc hết sức cơ bản.
2. Thang bộ thoát nạn
Theo quy định trong một số tài liệu chuẩn, ví dụ
như [1], [11], [12] quá trình thoát nạn phải đảm bảo để
người sử dụng từ bên trong có thể di chuyển đến một
khu vực an toàn nằm bên ngoài ngôi nhà đang xảy ra
sự cố cháy. Đối với các công trình nhà nhiều tầng thì
không thể tránh khỏi việc sử dụng cầu thang bộ làm
một phần của đường thoát nạn để đảm bảo sự di
chuyển theo phương đứng từ trên cao xuống.
U
p
U
p
Hình 1. Ví dụ về các loại cầu thang bộ và buồng thang bộ đặt trong nhà dễ nhiễm khói
Việc sử dụng cầu thang bộ để thoát nạn đòi hỏi
phải thỏa mãn một số yêu cầu nhất định. Liên quan
đến vấn đề này QCVN 06:2010/BXD đã có những quy
định chi tiết, có thể nêu một số điểm chính như sau:
- Có hai thành phần cơ bản liên quan đến cầu
thang bộ dùng cho thoát nạn đó là cầu thang và
buồng thang;
- Cầu thang được phân thành cầu thang bên trong
nhà (loại 1, loại 2) và cầu thang bên ngoài nhà (loại
3). Ví dụ minh họa được trình bày trong hình 1;
- Buồng thang bộ được phân thành buồng
thang bộ thông thường và buồng thang bộ không
nhiễm khói. Có 3 loại buồng thang bộ không nhiễm
khói N1, N2 và N3 trong đó N1 là buồng thang có
QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 60
lối vào đi qua một khoảng thông thoáng với không
khí bên ngoài nhà, còn buồng thang N2 và N3 đều
là các buồng thang có áp suất không khí dương
hoặc lối vào từ mỗi tầng đi qua khoang đệm có áp
suất không khí dương. Ví dụ được trình bày trong
hình 2 và hình 3.
Hình 2. Ví dụ về hình thức bố trí buồng thang bộ không nhiễm khói loại N1
Yêu cầu cơ bản để một lối ra được coi là lối ra
thoát nạn đối với các nhà nhiều tầng là các lối ra thoát
nạn phải dẫn từ các gian phòng của tầng bất kỳ
(ngoại trừ tầng 1) vào được buồng thang bộ hoặc đến
được cầu thang bộ loại 3. Quá trình thoát nạn có thể
đi qua hành lang dẫn trực tiếp hoặc qua các phòng có
cửa (lối ra) trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc tới
cầu thang bộ loại 3. Đối với buồng thang bộ, thì loại
buồng thang không nhiễm khói N1 được ưu tiên sử
dụng. Các buồng thang thường loại L1 và L2 chỉ
được sử dụng trong nhà có chiều cao hạn chế tương
ứng là không quá 28 m và không quá 9 m. Đối với
buồng thang không nhiễm khói loại N2 và N3 việc bố
trí sử dụng cũng bị hạn chế bởi những điều kiện về số
lượng hoặc trong một số nhóm nhà tùy theo tính nguy
hiểm cháy theo công năng. Tuy nhiên trong thực tế áp
dụng, đặc biệt là trong các công trình nhà cao tầng
việc bố trí được đầy đủ về số lượng cầu thang bộ loại
3 và buồng thang bộ không nhiễm khói loại N1 theo
đúng quy định, thường gặp nhiều khó khăn với lí do
thường được viện đến là đặc điểm về kiến trúc, mặt
bằng công trình hoặc điều kiện an toàn khi sử dụng.
Chính vì vậy, những phương án thường được lựa
chọn và đề xuất đối với các công trình nhà cao tầng là
kết hợp các giải pháp kỹ thuật để có thể sử dụng các
cầu thang bộ đặt trong buồng thang bộ không nhiễm
khói loại N2 và N3 làm thang thoát nạn. Về mặt kỹ
thuật, việc thay thế này có thể giúp tháo gỡ cho chủ
đầu tư và các nhà thiết kế những khó khăn và vướng
mắc gặp phải nếu bắt buộc phải sử dụng cầu thang
bộ L3 và buồng thang N1 cho phương án thoát nạn,
song về mặt quản lý và sử dụng, nó lại làm nảy sinh
nguy cơ gây mất an toàn cho người sử dụng nếu hệ
thống kỹ thuật được thiết kế không vận hành được
hoặc có vận hành được cũng không đạt được những
tiêu chí định trước trong tình huống xảy ra sự cố
cháy.
3. Hệ thống tăng áp cho buồng thang bộ
Như phần trên đã trình bày, có hai cách cơ bản để
bảo vệ chống nhiễm khói cho các buồng thang bộ
thoát nạn, đó là:
Cách tự nhiên: tạo ra không gian tiếp xúc với
không khí bên ngoài tại trước mỗi lối vào buồng thang
ở mỗi tầng để khói có thể thoát trực tiếp ra ngoài,
không tích tụ lại hoặc xâm nhập vào buồng thang;
QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 61
Cách cơ khí: tạo ra áp suất không khí dương
trong buồng thang hoặc các khoang đệm trước khi
vào buồng thang để ngăn cản khói xâm nhập vào
buồng thang.
Các buồng thang bộ không nhiễm khói, được
tạo áp suất không khí dương có thể còn được gọi
là buồng thang bộ có điều áp hoặc buồng thang bộ
được tăng áp (Pressurized Stairwells), dưới đây
gọi chung là buồng thang bộ được tăng áp. Định
nghĩa về buồng thang bộ được tăng áp trong [8]
như sau: Là một dạng của hệ thống bảo vệ chống
khói, trong đó buồng (lồng) thang bộ được làm
tăng áp suất so với khu vực có đám cháy và ngoài
nhà bằng giải pháp cơ khí để ngăn cản sự xâm
nhập của khói trong suốt thời gian xảy ra sự cố
cháy.
Hình 3. Ví dụ về bố trí buồng thang bộ không nhiễm khói loại N2 và N3
Xét theo khía cạnh cấp không khí bên ngoài vào
để tăng áp cho buồng thang, có hai sơ đồ cơ bản là:
Sơ đồ một điểm cấp và sơ đồ nhiều điểm cấp [8], [13].
Một số đặc điểm cơ bản của 2 hình thức này có thể
được tóm tắt như sau:
Sơ đồ tăng áp 1 điểm cấp (hình 4) thường sử
dụng quạt cấp đặt ở phía trên nóc nhà hoặc lắp trên
tường ở phía trên nhà. Ưu điểm của hệ thống này là
tiết kiệm chi phí hơn so với hệ thống nhiều điểm cấp
và phản ứng nhanh với sự thay đổi dòng không khí
khi có sự đóng mở cửa vào buồng thang do đó không
gây ra sự biến động lớn của cột áp bên trong buồng
thang. Tuy nhiên, nhược điểm cơ bản của hệ thống
này là có sự chênh lệch áp suất giữa các điểm trên
cột áp trong buồng thang, các vị trí cửa gần với điểm
ra của quạt cấp có thể có mức áp suất dư lớn hơn
nhiều so với quy định, trong khi ở các vị trí xa lại có
thể có mức áp suất dư thấp hơn yêu cầu. Bên cạnh
đó, hệ thống này cũng được biết là rất dễ bị mất áp
suất dư nếu mở một số cửa nằm gần điểm cấp khí ra
của quạt. Đặc biệt nếu hệ thống này lại bố trí quạt cấp
ở tầng dưới cùng, thì nguy cơ không đảm bảo cột áp
cho các vị trí cửa nằm ở phía trên là rất cao do cửa ra
ở tầng dưới cùng có thể bị mở ra thường xuyên để
thoát người ra ngoài. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt
động của các quạt cấp cũng dễ bị ảnh hưởng bởi các
luồng gió ở bên ngoài nhà, đặc biệt là đối với các quạt
lắp ở tường ngoài.
QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 62
QUẠT
THỔI
TRÊN
MÁI
MÁI MÁI MÁI
QUẠT
LI
TÂMGIÓ
CẤP
VÀO
GIÓ
CẤP
VÀO
a) Tăng áp buồng thang
bằng quạt thổi trên mái
b) Tăng áp buồng thang bằng
quạt thổi từ tường ngoài
Hình 4. Minh họa sơ đồ tăng áp một điểm cấp [8]
Sơ đồ tăng áp nhiều điểm cấp (hình 5) cho phép
giải quyết nhược điểm về nguy cơ mất áp suất dư khi
mở cửa của sơ đồ 1 điểm cấp bằng cách bố trí các
điểm cấp không khí ở mỗi tầng hoặc ở một nhóm tầng
cách đều nhau theo chiều cao. Tuy nhiên, việc thiết
kế hệ thống này đòi hỏi quá trình tính toán phức tạp
và thường phải sử dụng sự hỗ trợ của các chương
trình máy tính chuyên dụng.
Xét theo khía cạnh duy trì mức áp suất dương
trong buồng thang được tăng áp, tài liệu [8] chia
thành: (1) hệ thống không bù áp (Noncompensated)
và (2) hệ thống có bù áp (Compensated). Trong hệ
thống không bù áp, quạt cấp không khí vào buồng
thang được vận hành ổn định ở 1 tốc độ do vậy
buồng thang sẽ có các mức áp suất dương khác nhau
tùy vào số lượng cửa vào được mở. Đối với hệ thống
có bù áp, mức áp suất dương được duy trì ở các cửa
được mở nhờ vào khả năng tự bù tổn thất cột áp khi
có sự thay đổi về dòng không khí ở trong buồng thang
do một số lượng cửa xác định được mở ra.
MÁI
QUẠT
LI
TÂM
GIẾN
G DẪN
GIÓ
a) Quạt đặt dưới đất
ỐNG
DẪN
GIÓ
MÁI
QUẠT
LI
TÂM
GIẾN
G DẪN
GIÓ
ỐNG
DẪN
GIÓ
b) Quạt đặt trên mái
Hình 5. Minh họa sơ đồ tăng áp nhiều điểm cấp [8]
QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 63
Có thể thấy rằng, dù được xem xét ở khía cạnh
nào thì việc duy trì được mức chênh áp suất hợp lý
giữa bên trong buồng thang được bảo vệ chống khói
so với các không gian bên ngoài buồng thang cũng
đều phụ thuộc vào các quạt cấp không khí và những
bộ phận của hệ thống ống thông gió. Vấn đề còn lại là
dựa trên các điều kiện thực tế của mỗi công trình
(kích thước hình học, bố trí mặt bằng,) và các cơ
sở lý thuyết để tính toán và dự đoán các thông số
đảm bảo buồng thang bộ không bị khói xâm nhập khi
có cháy. Bên cạnh các yếu tố kỹ thuật chuyên ngành,
để đạt được mục tiêu này, đòi hỏi ngay từ quá trình
thiết kế đã phải tính đến những yếu tố khác của thực
tế công trình mà khi đưa vào sử dụng sẽ ảnh hưởng
đến hiệu quả của phương án kỹ thuật được áp dụng,
ví dụ, phương án thoát nạn đối với công trình khi xảy
ra sự cố cháy (thoát nạn đồng thời hay thoát nạn từng
phần,) vì điều này sẽ quyết định đến số lượng cửa
vào buồng thang được mở ra; hoặc các quy định của
quốc gia đối với những thông số đầu ra của hệ thống
như vận tốc dòng khí và mức áp suất dương lớn nhất,
nhỏ nhất qua các cửa; hay các thông số liên quan đến
cửa ra vào buồng thang (kích cỡ, lực đóng mở),
4. Kiểm tra đánh giá tính năng hoạt động
Buồng thang bộ được tăng áp và hệ thống tăng
áp buồng thang bộ cũng chỉ là một trong những hạng
mục hoặc hệ thống kỹ thuật thuộc tòa nhà, nên về
nguyên tắc, quản lý chất lượng thi công cũng phải
được tiến hành bình thường theo các quy định hiện
hành ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên, do tính chất quan
trọng của hệ thống với việc đảm bảo an toàn sinh
mạng, cũng như do hệ thống có cấu tạo phức tạp, liên
quan đến nhiều đối tượng khác nhau, không chỉ đơn
thuần là các thiết bị cơ khí mà còn có cả các bộ phận
công trình như cửa, tường che chắn, kênh, hộp dẫn
khí hoặc hệ thống báo cháy, chữa cháy được kết
nối, nên việc kiểm tra đánh giá tính năng của tổng
thể hệ thống được quy định rõ trong một số tiêu
chuẩn thiết kế của nước ngoài như [7], [8], [9], [10].
Theo quy định trong những tiêu chuẩn này, việc kiểm
tra đánh giá phải được thực hiện theo từng bước đối
với từng thành phần, từng đối tượng thuộc hệ thống.
Ngoài ra, công tác thử nghiệm kiểm tra không chỉ tiến
hành khi nghiệm thu bàn giao đưa hệ thống vào sử
dụng mà còn phải định kỳ thực hiện trong cả quá trình
khai thác sử dụng (bảo trì hệ thống). Vấn đề này, nhìn
chung chưa được đề cập rõ ràng trong các tài liệu
thiết kế hiện hành của Việt Nam, ví dụ [5], [6]. Để có
cái nhìn khái quát về vấn đề này, nội dung dưới đây
sẽ trình bày những yếu tố cần kiểm tra đánh giá và
trình tự các bước thực hiện việc kiểm tra đánh giá
một buồng thang bộ được tăng áp.
4.1 Về tổ chức
Đối với một công trình mới việc kiểm tra đánh giá
chỉ được tiến hành sau khi hoàn thành tất cả các
hạng mục, công việc liên quan đến buồng thang và hệ
thống tăng áp buồng thang, ví dụ hệ thống thiết bị
thông gió, cấp khí, các cửa ra vào, các yếu tố kích
hoạt hệ thống (đầu báo khói, báo nhiệt, trung tâm báo
cháy,), các nguồn cấp điện sự cố phục vụ vận hành
hệ thống,.... Ngoài ra đối với hệ thống thông gió cấp
khí cũng đã phải được điều chỉnh, cân bằng hệ thống
và vận hành thử nghiệm trước đó. Trước khi tiến
hành kiểm tra, toàn bộ hệ thống thiết bị của ṭa nhà
phải được đặt ở chế độ hoạt động bình thường, bao
gồm cả những hệ thống kỹ thuật không liên quan đến
hệ thống bảo vệ chống khói;
Đối với công tác bảo trì hệ thống trong quá trình
sử dụng thì phải tuân theo các quy định nêu trong
thiết kế;
Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ này phải có
kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn [14].
4.2 Khảo sát ghi nhận trực quan
Việc khảo sát trực quan được thực hiện một cách
tổng thể trên toàn bộ hệ thống (từ dưới lên trên hoặc
từ trên xuống dưới) để ghi nhận lại những thông tin về
đặc điểm của hệ thống cũng như khẳng định về sự
phù hợp của hệ thống so với hồ sơ thiết kế và tiêu
chuẩn thiết kế áp dụng.
4.3 Các yếu tố và thông số kỹ thuật cần kiểm tra
Tình trạng lắp đặt và trạng thái vận hành của các
cửa ra vào buồng thang. Trong quá trình này cũng
cần xác định lực đóng mở cửa để so sánh đánh giá
với các giá trị quy định;
Các giá trị chênh lệch áp suất (bao gồm cả giá trị
nhỏ nhất và giá trị lớn nhất) giữa bên trong buồng
thang được tăng áp và các không gian liền kề trong
nhà. Mỗi tiêu chuẩn khác nhau, có thể quy định về
quy trình và cách thức xác định các giá trị chênh lệch
áp suất riêng, tùy thuộc vào phương pháp tính toán
thiết kế hệ thống tăng áp được áp dụng. Những quy
QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 64
định đó sẽ là cơ sở để đưa ra định hướng về trình tự
tiến hành đo chênh lệch áp suất, các vị trí cần đo, số
lượng và vị trí của các cửa cần mở đồng thời khi tiến
hành đo,;
Lực mở cửa lớn nhất. Việc đo lực mở cửa phải
được thực hiện trên tất cả các cửa khi hệ thống tăng
áp buồng thang đang hoạt động. Lực mở cửa lớn
nhất chính là tổng hợp của lực do tác động của áp
suất không khí dương trong buồng thang lên diện tích
tấm cánh cửa, lực giữ cửa của các cơ cấu hoặc bộ
phận tự đóng (door closer) và lực ma sát giữa các bộ
phận nếu có. Giá trị xác định sẽ được so sánh với giá
trị cho phép quy định theo mỗi quốc gia. Lực mở cửa
lớn sẽ giúp cửa nhanh chóng sập lại sau khi mở ra và
giảm khả năng xâm nhập của khói vào buồng thang.
Ngược lại, đó cũng là trở ngại ảnh hưởng đến khả
năng mở cửa để thoát nạn khi có cháy, đặc biệt là đối
với người già, em nhỏ hoặc người bị hạn chế về khả
năng vận động;
Thời gian phục hồi mức áp suất dương sau mỗi
chu kỳ mở - đóng cửa. Mục đích của việc đo khoảng
thời gian này là nhằm đánh giá xem hệ thống tăng áp
có khả năng tự điều chỉnh để tạo ra và duy trì điều
kiện áp suất dư theo quy định trong một khoảng thời
gian cho phép hay không. Theo [15] yêu cầu này xuất
phát từ một thực tế là khi một cửa vào buồng thang
có áp suất dư được mở ra và đóng lại nhanh, có thể
làm mức chênh lệch áp suất tại vị trí cửa đó gia tăng
vượt quá mức bình thường và tạo ra hiện tượng cửa
bị kẹt giả. Trong trường hợp này, người thoát nạn có
thể sẽ cố gắng thử đẩy lại cửa một lần nữa và lúc đó
mức chênh áp suất theo quy định phải được phục hồi
kịp thời;
Vận tốc dòng khí thông qua cửa thoát nạn. Tại
các vị trí tầng xảy ra cháy, bên cạnh độ dư của áp
suất trong buồng thang bộ thì mức độ lưu thông của
dòng khí từ buồng thang ra cũng là một yếu tố giúp
ngăn cản sự xâm nhập của khói vào bên trong buồng
thang. Tuy nhiên, yếu tố này cũng phải được giới hạn
để cân bằng với hệ thống hút xả khói bên ngoài;
Độ ồn của hệ thống tăng áp buồng thang bộ.
Trong quá trình di chuyển thoát nạn tiếp cận đến và
vào buồng thang, nếu sự hoạt động của hệ thống
tăng áp buồng thang làm phát sinh độ ồn lớn, có thể
gây giảm khả năng tiếp nhận các thông báo từ hệ
thống hướng dẫn thoát nạn bằng giọng nói và/hoặc
gây tâm trạng bối rối, sợ hãi cho người thoát nạn;
Sự kích hoạt hệ thống. Hệ thống tăng áp buồng
thang bộ có thể được kích hoạt bằng tay khi có sự cố
cháy xảy ra hoặc kích hoạt một cách tự động thông
qua tín hiệu đến từ các hệ thống báo động cháy hoặc
chữa cháy (báo khói, báo nhiệt, Sprinkler,), điều
này cần được kiểm tra và xác nhận trên thực tế.
4.4 Tiêu chí đánh giá
Để có thể thực hiện được việc kiểm tra, đánh giá
tính năng hoạt động của một buồng thang bộ được
tăng áp, bên cạnh một quy trình thực hiện rõ ràng còn
đòi hỏi phải có đầy đủ các giá trị giới hạn hoặc tiêu
chí làm cơ sở so sánh và đưa ra nhận xét hoặc quyết
định. Giá trị giới hạn của các yếu tố và thông số kỹ
thuật thường được quy định ngay trong các tài liệu
chuẩn (Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn
nghiệm thu,). Bên cạnh đó, để không hạn chế sự
phát triển công nghệ, một số tiêu chuẩn như [8], [7]
còn đưa ra những quy định mở mang tính yêu cầu
tính năng, tuy nhiên trong những trường hợp đó, các
giá trị giới hạn phục vụ cho công tác kiểm tra đánh giá
phải được xác định và thể hiện rõ ràng trong các tài
liệu thiết kế của hệ thống.
Bảng 1 trình bày tổng hợp thông tin từ một số tiêu
chuẩn kỹ thuật thường được áp dụng, qua đó giúp dễ
dàng đối chiếu với các quy định trong tài liệu chuẩn
tương ứng của Việt Nam. Những nội dung này chỉ
mang tính thông tin chứ không nhằm mục đích so
sánh và đánh giá sự hơn kém giữa các tiêu chuẩn
hoặc quốc gia khác nhau. Bên cạnh đó, nội dung của
bảng 1 cũng cho thấy những thông tin mà các tài liệu
chuẩn của Việt Nam hiện chưa quy định, hay nói một
cách khác là cơ sở để xây dựng một chương trình
kiểm tra đánh giá tính năng hoạt động cho một buồng
thang bộ được tăng áp theo các quy định của Việt
Nam là chưa đầy đủ.
Nội dung bảng 1 cho thấy rõ ràng là các giá trị giới
hạn khác nhau tùy theo mỗi một hệ thống tiêu chuẩn.
Ngoài ra, có một vấn đề cần phải nắm rõ đó là việc đo
đạc và kiểm tra để lấy số liệu cần phải được thực hiện
dựa trên một quy trình cụ thể, chi tiết và bám sát với
những quy định của mỗi tiêu chuẩn hoặc hồ sơ thiết
kế, chứ không chỉ đơn giản là đo một cách ngẫu
nhiên.
QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 65
Bảng 1. Tổng hợp quy định của một số thông số kỹ thuật khi kiểm tra đánh giá hoạt động của buồng thang được tăng áp
Thông số, yếu tố kiểm tra đánh giá, giá trị giới hạn
Tài liệu chuẩn Khảo sát
tổng thể
Chênh
lệch áp
suất (Pa)
Lực mở
cửa (N)
Vận tốc
gió qua
cửa (m/s)
Thời gian
phục hồi
(sec)
Độ ồn
(dB)
Kích
hoạt
QCVN 06:2010/BXD (Phụ lục
D) KQĐ
20
50 KQĐ 1,3 KQĐ KQĐ KQĐ
TCVN 5687:2010 (điều 6) KQĐ 20
150 KQĐ 1,3 KQĐ KQĐ KQĐ
AS 1668-1:1998 QĐ 20
≤ P(1) ≤ 110 1,0 10 ≤ 85 QĐ
NFPA 92-2012 và NFPA 110-
2009 [16] QĐ
28,5
P(2) 133
1,02
hoặc V(3) KQĐ QĐ(
4) QĐ
BS EN 12101-6:2005(5) QĐ 50 100 0,75 KQĐ QĐ(4) QĐ
BS 5588-4:1998(5) KQĐ 50 100 0,75 KQĐ KQĐ KQĐ
Fire Code 2007 [17] KQĐ 50
P(1) 100 1,0 KQĐ KQĐ KQĐ
Chú thích:
KQĐ - Không có quy định.
QĐ - Có quy định kiểm tra.
(1) - Giá trị áp suất dư tối đa cho phép để đảm bảo lực mở cửa không vượt quá 110 N.
(2) - Giá trị áp suất dư tối đa cho phép để đảm bảo lực mở cửa không vượt quá 133 N.
(3) - Giá trị vận tốc gió đảm bảo lực mở cửa không vượt quá 133 N.
(4) - Có quy định nhưng chưa nêu rõ giá trị giới hạn (A.5.6.7, [8]).
(5) - Các giá trị giới hạn có thể thay đổi theo từng phân loại hệ thống (từ A đến F)
5. Kết luận, kiến nghị
Việc sử dụng cầu thang bộ và buồng thang bộ để
thoát nạn khi xảy ra sự cố hỏa hoạn là khó tránh khỏi
trong mỗi công trình nhà đặc biệt là trong các nhà
nhiều tầng. Vai trò của các buồng thang bộ là rất quan
trọng để bảo vệ người trong suốt quá trình thoát nạn,
xét về cả khía cạnh bảo vệ trước tác động của ngọn
lửa (nhiệt) lẫn tác động của khói (có thể bao gồm cả
khí độc). Mức độ an toàn khi sử dụng những buồng
thang thoát nạn này khi có cháy cần phải được quan
tâm thỏa đáng ngay từ khi thiết kế công trình cũng
như trong suốt cả quá trình khai thác sử dụng. Xét về
khía cạnh bảo vệ chống khói, để đảm bảo rằng các
giải pháp thiết kế và cấu tạo đã áp dụng ở một công
trình nào đó đáp ứng được những kỳ vọng đặt ra với
nó thì công tác thử nghiệm đo đạc các thông số liên
quan trên hệ thống hoàn chỉnh là rất cần thiết. Mức độ
cần thiết sẽ càng được nâng cao nếu trong công trình
đó, việc di chuyển thoát nạn hoàn toàn diễn ra trong
buồng thang bộ được bảo vệ chống khói bởi các hệ
thống kỹ thuật, cơ khí. Vấn đề này đã được các tiêu
chuẩn thiết kế của nước ngoài chú trọng bằng cách
đưa ra các nội dung quy định về thử nghiệm và đánh
giá tương đối cụ thể và chặt chẽ, c̣n các tài liệu chuẩn
của Việt Nam (được tham khảo trong bài viết này)
nhìn chung chưa đề cập đến.
Các giá trị giới hạn phục vụ kiểm tra đánh giá tính
năng của một buồng thang bộ được tăng áp mà
những tiêu chuẩn nước ngoài, được tham khảo trong
bài viết này quy định là không hoàn toàn giống nhau
và rất có thể các giá trị đó phải phù hợp với những
điều kiện riêng ở mỗi quốc gia. Điều này cho thấy,
việc áp dụng trực tiếp các quy định của tiêu chuẩn
nước ngoài để kiểm tra và đánh giá tính năng của
buồng thang bộ được tăng áp trong những công trình
xây dựng ở Việt Nam có thể có yếu tố chưa phù hợp.
Ví dụ đối với chỉ tiêu về lực đóng mở cửa thoát nạn
vào buồng thang. Dễ thấy là yếu tố thể hình và thể lực
của những người sử dụng công trình (chỉ xem xét
người bình thường) ở Việt Nam có sự khác biệt so
với ở các quốc gia khác có tiêu chuẩn được tham
khảo.
Từ những nhận xét nêu trên có thể đưa ra một số
kiến nghị như sau:
Cần đưa ra các quy định cụ thể và rõ ràng hơn đối
với việc thử nghiệm và đánh giá tính năng của các
buồng thang bộ nói riêng và các khu vực công trình
dùng cho thoát nạn nói chung, được bảo vệ chống
nhiễm khói bằng các giải pháp kỹ thuật, trong đó có
giải pháp tạo áp suất không khí dương, trước khi
chính thức đưa vào sử dụng và cả trong quá trình
khai thác sử dụng sau đó;
Tiến hành biên soạn tiêu chuẩn hoặc hướng dẫn
kỹ thuật phù hợp với điều kiện của Việt Nam, để các
tổ chức, cá nhân liên quan có định hướng chung
QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 66
trong việc xây dựng các quy trình kiểm tra, đánh giá
riêng cho mỗi công trình cụ thể;
Cần có những công trình nghiên cứu để cung cấp
cơ sở khoa học cho việc đưa các giá trị giới hạn phục
vụ kiểm tra và đánh giá tính năng của các khu vực
(bao gồm cả buồng thang bộ thoát nạn) được bảo vệ
chống nhiễm khói bằng các giải pháp kỹ thuật cơ khí;
Do tính phức tạp và những khó khăn trong việc
thiết kế, lắp đặt cũng như sử dụng hiệu quả hệ thống
kỹ thuật tăng áp cho buồng thang bộ trong thực tế,
nên khi thiết kế tổ chức thoát nạn, cần khuyến khích
áp dụng các buồng thang bộ thoát nạn không phụ
thuộc vào hệ thống kỹ thuật tăng áp này, đó là các
loại buồng thang bộ N1 như đã nêu trong bài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. QCVN 06:2010/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
An toàn cháy cho nhà và công trình.
2. GIA VĂN, LÊ MINH. Náo loạn cháy chung cư cao
tầng. Báo điện tử VietNamNet, truy cập 03/02/2012
11:50:00 AM (GMT+7) tại:
loan-vi-chay-chung-cu-cao-tang.
3. LÊ ĐẠT, TK. Cháy lớn ở chung cư 18 tầng tại Hà Nội,
2 người thiệt mạng. Báo Lao Động điện tử số 54 ngày
11/03/2010, truy cập thứ Năm, 11/03/2010 - 8:34 AM
tại
=176922.
4. NGUYỄN VĂN HÒA. Làm ngơ hệ thống thông gió sự
cố cho nhà cao tầng. Báo điện tử VNExpress, truy cập
thứ Ba, 16/3/2010 | 16:37 GMT+7 tại
thong-thong-gio-su-co-cho-nha-cao-tang-
2157500.html
5. TCVN 5687:2010. Thông gió - Điều hòa không khí.
Tiêu chuẩn thiết kế.
6. TCXD 232:1999. Hệ thống thông gió, điều hòa không
khí và cấp lạnh - Chế tạo lắp đặt và nghiệm thu.
7. AS 1668-1:1998. The use of ventilation and
airconditioning in Buildings. Part 1: Smoke Control
system in multi-compartments buildings.
8. NFPA 92, 2012 Edition. Standard for Smoke control
system. National Fire Protection Association, 2012.
9. BS 5588-4:1998. 2004 Version. Code of Practice for
Fire precaution in design of buildings. Part 4: Smoke
control in protected escape routes using
pressurization.
10. BS EN 12101-6:2005. Smoke and heat control
system. Part 6: Specification for pressure diffrential
systems - Kits.
11. The Building Regulation 2000. Fire safety - Approved
Document B. The Stationary Office, Vương quốc Anh.
12. NFPA 5000, 2006 Edition. Building construction and
Safety Code. National Fire Protection Association.
13. G. T. TAMURA. Stairpressurization systems for smoke
control: Design considerations. NRCC 30896.
Reprinted from ASHRAE Transaction 1989. Volume
95, Pt. 2. IRC Paper 1618. 9 pages.
14. AS 1851-2005. Australian Standard. Maintenance of
Fire protection systems and equipment.
15. PAUL CHASTEUNEUF. A guide to testing staiwell and
passage pressurization systems to AS/NZS 1668 PT-1
1998. The official journal of AIRAH, September 2002,
trang 20-24.
16. NFPA 101, 2009 Edition. Life Safety Code. National
Fire Protection Association.
17. Fire Code 2007. Code of Practice for fire precaution in
Buildings 2007.
Ngày nhận bài: 4/20/2015.
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 9/02/2015.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoanganhgiang_1_2015_7944.pdf