Ngày nay, việc sử dụng Spirulina chủ yếu là để chiết xuất phycocyanin- một sắc
tố phụ quang hợp màu xanh lam- màu xanh da trời (Priyadarshani và Rath, 2012).
Phycocyanin có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn tổn thương ADN, loại bỏ gốc
hydroxyl và peroxyl đồng thời ức chế viêm, giảm phù nề khi viêm bằng cách giảm sản
xuất các chất tiền viêm trung gian: ức chế tiết TNF (Yếu tố hoại tử khối u- Tumor
necrosis factor)-anpha, giảm nồng độ prostaglandin E2, ức chế giải phóng histamin từ
dưỡng bào. Tiêu thụ một lượng thường xuyên của phycocyanobilin có thể giúp cho cơ
thể bảo vệ chống lại ung thư và các bệnh khác. Một số sản phẩm từ vi tảo có hoạt tính
sinh học cao được chỉ ra trên Bảng 6 (Đặng Diễm Hồng, 2019).
Kết luận
Tóm lại, vi tảo là một nguồn sinh khối tiềm năng lớn không chỉ để làm nguồn
nguyên liệu cho quá trình trích ly các hợp chất có giá trị sinh học cao mà còn là nguồn
thực phẩm bổ sung dinh dưỡng cho con người như làm thuốc bổ, chữa bệnh, vitamin và
tăng cường sức khỏe. Astaxanthin, phycocyanin, fucoxanthin, sắc tố, protein, EPA và
DHA là một trong các hợp chất có giá trị thương mại cao và tiềm năng lớn đối với sức
khỏe con người. Ngoài ra, vai trò của các chất có hoạt tính sinh học cao từ vi tảo như tác
dụng kháng khuẩn, chống ung thư, kháng nấm, kháng viêm và điều hòa miễn dịch cũng
đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu. Cần tiếp tục nghiên cứu và phát triển hơn
nữa các hợp chất mục tiêu thông qua việc khai thác các chủng tảo mới, các kỹ thuật
nuôi cải tiến kết hợp với việc sử dụng các công cụ sinh học tổng hợp để nâng cao năng
suất cũng như hàm lượng của các dược chất có trong vi tảo.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vi tảo - Nguồn nguyên liệu tiềm năng cho quá trình trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
https://doi.org/10.37550/tdmu.VJS/2020.02.028
108
VI TẢO - NGUỒN NGUYÊN LIỆU TIỀM NĂNG CHO QUÁ TRÌNH
TRÍCH LY CÁC HỢP CHẤT CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC CAO
Nguyễn Thị Liên(1), Nguyễn Thanh Tuyền(1)
(1) Trường Đại học Thủ Dầu Một
Ngày nhận bài 02/02/2020; Ngày gửi phản biện 18/03/2020; Chấp nhận đăng 27/05/2020
Liên hệ email: liennt@tdmu.edu.vn
https://doi.org/10.37550/tdmu.VJS/2020.02.028
Tóm tắt
Vi tảo là một nguồn giàu carbohydrate, lipid, protein, enzyme và chất xơ. Bên cạnh
đó, nhiều loại vitamin và khoáng chất, vitamin A, C, B1, B2, B6, B3, iốt, kali, sắt, magiê và
canxi dồi dào trong tảo. Ngày nay, vi tảo được tiêu thụ trên toàn thế giới bởi giá trị dinh
dưỡng mà nó mang lại. Một số vi tảo được chú ý nhất là tảo lục (Chlorophycea),
Chlorella vulgaris, Haematococcus pluvialis, Dunaliella salina và Spirulina platensis
được thương mại hóa rộng rãi và được sử dụng chủ yếu là bổ sung dinh dưỡng cho con
người như làm thuốc bổ, chữa bệnh, vitamin và tăng cường sức khỏe. Bài tổng quan này
nhằm giới thiệu về một số loại vi tảo đã được thương mại hóa và chiết xuất thành công
các hợp chất sinh học có giá trị cao cũng như những ứng dụng của các hợp chất này
trong lĩnh vực sức khỏe, y học, thực phẩm và dược phẩm.
Từ khóa: Chlorella, Dunaliella salina hoạt tính sinh học, hợp chất, Spirulina platensis
Abstract
MICROALGAE – A POTENTIAL SOURCE FOR EXTRACTION OF
BIOACTIVE COMPOUNDS
Microalgae are a rich source of carbohydrates, lipids, proteins, enzymes and
fiber. Besides, many vitamins and minerals, vitamins A, C, B1, B2, B6, B3, iodine,
potassium, iron, magnesium and calcium are abundant in microalgae. They are
consumed worldwide by the high nutritional value. Some of the most notable
microalgae are green algae (Chlorophycea), Chlorella vulgaris, Haematococcus
pluvialis, Dunaliella salina and Spirulina platensis, which are widely commercialized
and used primarily as nutritional supplements for humans as supplements, medicine,
vitamins and health promotion. In the current review, we aim to introduce some types of
microalgae that have been commercialized and successfully extracted high-value bioactive
compounds as well as their applications in health, medicine, food and pharmaceutical.
1. Giới thiệu
Trong những năm gần đây, việc sản xuất sinh khối tảo ngày càng được chú trọng
trên toàn thế giới bởi vì những giá trị quan trọng của tảo mang lại. Tảo được xem là
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 1(44)-2020
109
nguồn dinh dưỡng của thiên nhiên với đầy đủ các thành phần thiết yếu như protein,
lipid, carbohydrate cùng nhiều loại khoáng đa và vi lượng, vitamin và nhiều loại acid
amin không thể thay thế như: lysine, methionine, tryptophan. Vi tảo thường được sử
dụng ở hai dạng: dạng bột (toàn bộ sinh khối tảo được sấy khô) và thứ hai là chiết xuất
những chất có hoạt tính sinh học cao từ tảo để làm thực phẩm bổ sung và chất tạo màu
(Enzing và ctv, 2014). Một số vi tảo như Chlorella vulgaris, Haematococcus pluvialis,
Dunaliella salina và vi khuẩn lam Spirulina platensis, đã được thương mại hóa rộng rãi
và được sử dụng chủ yếu như nguồn dinh dưỡng bổ sung cho con người và làm nguồn
thức ăn cho ngành chăn nuôi.
2. Các hợp chất có hoạt tính sinh học cao từ vi tảo
2.1. Các chất có hoạt tính sinh học từ vi tảo
Vi tảo được xem là chất bổ sung dinh dưỡng hoặc nguồn thực phẩm chính cho con
người đặc biệt là ở các nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc từ hàng
trăm năm trước. Trong đó Chlorella, Dunaliella và Spirulina là ba chi đã sản xuất thành
công các hợp chất sinh học có hàm lượng cao như lipid, protein và chất tạo màu (Song và
ctv, 2005).
Protein từ vi tảo Spirulina là protein hoàn chỉnh chứa đầy đủ các amino acid thiết
yếu, mặc dù một số amino acid như methionine, cystine, và lysine thì hàm lượng thấp
hơn so với protein từ thịt, trứng, sữa; tuy nhiên nó lại cao hơn so với protein có trong
thực vật như từ các loại đậu (bảng 1). Đối với Chlorella vulgaris thì thành phần hóa học
rất đa dạng, ngoài các dạng hợp chất phổ biến như carbohydrate, lipid, carotenoid,
vitamin và rất nhiều khoáng thì thành phần protein trong vi tảo chứa gần như đầy đủ các
loại amino acid quan trọng (các amino acid không thay thế). Protein trong Chlorella
vulgaris chiếm 42–58% trọng lượng khô và thay đổi tùy theo điều kiện nuôi tảo. Theo
WHO, FAO thì thành phần acid amin trong vi tảo được xem là tốt hơn so với một số
loại thực phẩm cho con người. Ngoài thành phần protein thì vi tảo còn chứa các loại
khoáng đa, vi lượng và nhiều vitamin khác (bảng 2, bảng 3)
Bảng 1. Hàm lượng protein trong Spirulina và một số thực phẩm khác
(Ali và Saleh, 2012)
Loại thực phẩm Protein thô trong sinh khối khô (%)
Bột Spirulina 65
Trứng sấy khô 47
Men bia 45
Sữa bột tách kem 37
Bột đậu tương 36
Pho mai khô 36
https://doi.org/10.37550/tdmu.VJS/2020.02.028
110
Mầm lúa mì 27
Đậu phộng 26
Gà 24
Cá 22
Thịt bò 2
Vitamin: Spirulina có hàm lượng cao của cyanocobalamin (vitamin B12). Ngoài
ra còn có chứa các vitamin: vitamin B1 (thiamin), B2 (riboflavin), B3 (nicotinamide),
B6 (pyridoxine), B9 (acid folic), B12 (cyanocobalamin), vitamin C, vitamin D và
vitamin E và nhiều sắc tố khác như chlorophyll a, xanthophyll, betacaroten, echinenone,
myxoxanthophyll, zeaxanthin, canthaxanthin, diatoxanthin, 3-hydroxyechinenone, beta-
cryptoxanthin, oscillaxanthin và allophycocyanin.
Bảng 2. Hàm lượng vitamin có trong Spirulina dạng bột (Baylan và ctv, 2012)
Vitamins 100mg/g
Provitamin A 2.330x10
3
IU/kg
β-carotene 140
Vitamin E 100 α-tocopherol equivelant
Thiamin B1 3,5
Riboflavin B2 4,0
Niacin B3 14,0
Vitamin B6 0,8
Vitamin B12 0,32
Biotin 0,005
Folic acid 0,01
Pantothenic acid 0,1
Vitamin K 2,2
Khoáng chất: Các khoáng chất thiết yếu trong Spirulina chiếm từ 2,76-3% phần
trăm của tổng trọng lượng trong điều kiện phòng thí nghiệm và khoảng 7% trong sản
xuất Spirulina thương mại. Spirulina là một nguồn giàu kali, giàu canxi, crom, đồng,
sắt, magiê, mangan, phốt pho, selen, natri và kẽm. Hàm lượng những khoáng chất trong
tảo thay đổi phụ thuộc vào điều kiện nuôi cấy như nhiệt độ, pH, nồng độ muối.
Bảng 3. Khoáng chất trong bột Spirulina (Baylan và ctv, 2012)
Khoáng chất 100mg/g
Calcium 700
Chromium 0,28
Copper 1,2
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 1(44)-2020
111
Iron 100
Magnesium 400
Manganese 5,0
Phosphorus 800
Potassium 1400
Sodium 900
Zinc 3,0
Carotenoids: là sản phẩm quan trọng được chiết xuất từ vi tảo và sản phẩm thương
mại hóa đầu tiên có nguồn gốc từ vi tảo là β-carotene. Carotenoid được sản xuất số lượng
lớn chủ yếu từ Dunaliella salina, đây là một loại vi tảo phát triển mạnh trong môi trường
nước mặn. Một dược chất khác cũng được chú ý trong nhóm này đó là astaxanthin.
Astaxanthin được sử dụng như một nguồn bổ sung làm thức ăn và sắc tố đối với nuôi cá
Hồi và Tôm, nhưng do đặc tính chống oxy hóa cao nên nó có nhiều ứng dụng trong công
nghiệp dược phẩm và mỹ phẩm. Astaxanthin cũng được chứng minh là có vai trò ngăn
ngừa sự nhiễm trùng do vi khuẩn, bệnh suy mạch và ung thư (Ambati và ctv, 2014).
Acid béo: là thành phần tự nhiên khác được sản xuất thương mại từ vi tảo. Một số
loài vi tảo biển rất giàu acid béo không bão hòa đa như docosahexaenoic acid (DHA) từ
Isochrysis và Pavlova lutheri, eicosapentaenoic acid (EPA) từ Nannochloropsis
gaditana, Nannochloropsis oculata và alpha-linolenic acid từ Rhodomonas salina,
Tetraselmis uecica. Trong Spirulina lipid chiếm từ 5-6%, trong đó các PUFA (acid
polyunsaturated fatty) chiếm 1,5-2 % so với tổng số lipid, đặc biệt rất giàu acid γ-
linolenic (chiếm 36 % so với tổng số PUFA) và acid linoleic (chiếm 36 % so với tổng
số PUFA). Ngoài ra, Spirulina còn cung cấp một số acid béo khác như: acid γ-linolenic
(ALA), acid stearidonic (SDA), acid eicosapentaenoic (EPA), acid docosahexaenoic
(DHA) và acid arachidonic (AA). Vi tảo Nannochloropsis, Rhodomonas và Tetraselmis
có hàm lượng carotenoids có giá trị cao (fucoxanthin, lutein, neoxanthin, alloxanti và
polypheno) vì vậy dầu từ những vi tảo này có đặc tính chống oxy hóa cao hơn dầu cá và
trong tương lai nó được xem là một nguồn cung cấp dầu thay thế cho dầu cá trong chế
độ ăn kiêng (Ryckebosch và ctv, 2014). Một số nhóm hợp chất có hoạt tính sinh học cao
từ vi tảo được chỉ ra trên Bảng 4 (Fu và ctv, 2017).
Bảng 4. Một số nhóm hợp chất có hoạt tính sinh học cao từ vi tảo (Fu và ctv, 2017)
Nhóm hợp chất Vi tảo Hàm lượng (%) (sinh khối khô)
Carotenoids
Lutein Dunaliella salina 0,4 – 0,8
β-Carotene D. salina 10
Fucoxanthin Chaetoceros sp.,
Cylindrotheca sp., Odontella
sp., Phaeodactylum sp.,
Isochrysis sp.
1,5 – 2
https://doi.org/10.37550/tdmu.VJS/2020.02.028
112
Astaxanthin Haematococcus sp., H.
pluvialis
1 - 8
Acid béo thiết yếu
Eicosapentaenoic acid (EPA) Phaeodactylum tricornutum,
Monodus subterraneus,
Porphyridium cruentum,
Amphora sp.
0,7%–6,1% trên tổng số lipid
Docosahexaenoic acid (DHA) Spirulina platensis,
Rhizosolenia setigera,
Thalassiosira stellaris,
Crypthecodinium cohnii,
Isocrysis.
17,5%–30,2% trên tổng số lipid
2.2. Ứng dụng của các hợp chất có hoạt tính sinh học từ vi tảo
Hiện nay trên thị trường sản phẩm vi tảo được quan tâm nhiều nhất là Chlorella và
Spirulina, nguyên nhân chủ yếu là do chúng có hàm lượng protein và giá trị dinh dưỡng
cao, hơn nữa chúng rất dễ phát triển (Becker, 2004). Sinh khối của hai vi tảo này được
bán trên thị trường dưới dạng viên, viên nang và dạng lỏng được sử dụng như là chất bổ
sung dinh dưỡng, và nó cũng được bổ sung vào mì, thực phẩm ăn nhẹ, đồ uống để bổ
sung thêm dinh dưỡng hoặc chất tạo màu thực phẩm (Hình 1). Hằng năm sinh khối ở
dạng sấy khô của Spirulina và Chlorella được sản xuất với với khối lượng lớn nhất (5000
tấn/ năm) tương đương với 40 triệu đô la Mỹ. Vi tảo S. platensis là nguồn thực phẩm bổ
sung phổ biến trên toàn thế giới và bổ dưỡng nhất cho con người. Nó đã được chứng minh
là một nguồn cung cấp tuyệt vời hàm lượng protein và acid béo không no để làm phụ gia
thực phẩm, vitamin và các hoạt chất phenolics (Colla và ctv, 2007). Gần đây các nghiên
cứu đã chứng minh hiệu quả của vi tảo (Chlorella, Spirulina) trong việc kích thích hệ
thống miễn dịch với đặc tính chống oxy hóa tạo cơ chế hủy diệt khối u.
Hình 1. Sinh khối vi tảo được thương mại hóa ở các dạng khác nhau
(Priyadarshani và Rath, 2012)
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 1(44)-2020
113
Ngoài cung cấp nguồn protein thì trong những năm gần đây vi tảo còn dùng để
sản xuất nhiên liệu sinh học và chiết xuất những hợp chất có giá trị cao được sử dụng
trong ngành công nghiệp thực phẩm, nuôi trồng thủy sản, mỹ phẩm và dược phẩm
(Bảng 5). Trong mỹ phẩm, vi tảo có trong các sản phẩm chống nắng và chăm sóc tóc,
một số loài điển hình được sử dụng cho mỹ phẩm là Chondrus crispus, Mastocarpus
stellatus, Ascophyllum nodosum, Alaria esculenta, S. platensis, Nannochloropsis
oculata, Chlorella vulgaris và Dunaliella salina.
Bảng 5. Một số sản phẩm có giá trị cao được chiết xuất từ vi tảo (Li và ctv, 2008)
Sản phẩm Ứng dụng Nguồn vi tảo
Phycobiliproteins
carotenoids
Chất tạo màu, mỹ phẩm, Phycocyanin (Spirulina platensis), β
carotene (Dunaliella salina) astaxanthin và
leutin (Haematococcus pluvialis)
Polyunsaturated fatty
acids (PUFAs)
Phụ gia thực phẩm, Thực
phẩm chức năng, dược
phẩm
Eicosapentaenoic acid EPA) (Chlorella
minutissima), docosahexaenoic acid (DHA)
(Schizochytrium sp.) Arachidonic acid
(AA) (Parietochlorisincise)
Vitamin Thực phẩm Biotin (Euglena gracilis) α-tocopherol
(Vitamin E) (Euglena gracilisa) ascorbic
acid (Vitamin C) (Prototheca moriformis,
Chlorella spp.)
Ngày nay, việc sử dụng Spirulina chủ yếu là để chiết xuất phycocyanin- một sắc
tố phụ quang hợp màu xanh lam- màu xanh da trời (Priyadarshani và Rath, 2012).
Phycocyanin có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn tổn thương ADN, loại bỏ gốc
hydroxyl và peroxyl đồng thời ức chế viêm, giảm phù nề khi viêm bằng cách giảm sản
xuất các chất tiền viêm trung gian: ức chế tiết TNF (Yếu tố hoại tử khối u- Tumor
necrosis factor)-anpha, giảm nồng độ prostaglandin E2, ức chế giải phóng histamin từ
dưỡng bào. Tiêu thụ một lượng thường xuyên của phycocyanobilin có thể giúp cho cơ
thể bảo vệ chống lại ung thư và các bệnh khác. Một số sản phẩm từ vi tảo có hoạt tính
sinh học cao được chỉ ra trên Bảng 6 (Đặng Diễm Hồng, 2019).
Bảng 6. Vai trò của các chất có hoạt tính sinh học từ vi tảo biển đối với
sức khỏe của con người (Đặng Diễm Hồng, 2019)
Nhóm chất
Chất có hoạt
tính sinh học
Vi tảo Hoạt tính
Ứng dụng trong lĩnh
vực sức khỏe con
người
Các acid
béo
(PUFAs-
acid
polyunsatur
ated fatty )
Acid
eicosapentaenoic
(EPA)
Phaeodactylum
tricornutum;
Porphyridium
cruentum;
Crypthecodinium;
Nannochloropsis;
Pavlova lutheri
Dinh dưỡng;
Kháng khuẩn;
Kháng viêm
Thực phẩm bổ sung sức
khỏe người lớn và trẻ
em
Acid Crypthecodinium; Dinh dưỡng; phát Thành phần bổ sung
https://doi.org/10.37550/tdmu.VJS/2020.02.028
114
docosahexaenoic
(DHA)
Pavlova lutheri;
Isochrysis galbana
triển trí não cho sức khỏe
Acid γ-Linolenic
(GLA)
Arthrospira
(Spirulina);
Porphyridium
Bảo toàn mô;
Làm chậm quá
trình lão hóa
Nâng cao hệ thống
miễn dịch
Acid arachidonic
(ARA)
Porphyridium
cruentum
Co mạch Thuốc chữa bệnh;
Thành phần bổ sung
vào thuốc
Các sắc tố Phycocyanin Arthrospira
(Spirulina
Sắc tố tự nhiên;
chống viêm và
oxy hóa
Thực phẩm bổ sung sức
khỏe; Thành phần dinh
dưỡng; Thuốc chữa
bệnh
β -carotene Dunaliella salina Tiền vitamin A;
Chống oxy hóa
Thực phẩm bổ sung sức
khỏe; Dược phẩm
Astaxathin Haematococcus
pluvialis
Sắc tố tự nhiên;
Kháng viêm;
Chống oxy hóa;
Bổ sung vào chế
độ ăn uống
Điều trị hội chứng ống
cổ tay; Điều trị đau
nhức cơ bắp
Lutein,
zeaxanthin,
canthaxanthin
Chlorella
protothecoides
Chống oxy hóa Dược phẩm
Các
protein/enz
yme
Proteins Dunaliella;
Arthrospira
(Spirulina);
Porphyridium
cruentum
Thực phẩm bổ sung
Superoxide
dismutase (SOD)
Porphyridium;
Phaeodactylum
tricornutum;
Anabaena
Chống oxy hóa,
kháng việm
Thực phẩm bổ sung sức
khỏe
Các vitamin Vitamin C; K;
B12; A; E; α -
tocopherol
Arthrospira;
Isochrysis galbana;
Porphyridium
cruentum
Chất chống oxy
hóa; Hình thành
tế bào máu; Cơ
chế đông máu
Hệ thống miễn dịch
Các hợp
chất khác
Microcolin -A Lyngbya majuscula Ức chế miễn dịch Dược phẩm
Acid Okadaic Gambierdiscustoxic
us; Prorocentrum
lima
Kháng nấm
Thúc đẩy yếu tố
tăng trưởng thần
kinh (NGF)
Liệu pháp
3. Kết luận
Tóm lại, vi tảo là một nguồn sinh khối tiềm năng lớn không chỉ để làm nguồn
nguyên liệu cho quá trình trích ly các hợp chất có giá trị sinh học cao mà còn là nguồn
thực phẩm bổ sung dinh dưỡng cho con người như làm thuốc bổ, chữa bệnh, vitamin và
tăng cường sức khỏe. Astaxanthin, phycocyanin, fucoxanthin, sắc tố, protein, EPA và
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 1(44)-2020
115
DHA là một trong các hợp chất có giá trị thương mại cao và tiềm năng lớn đối với sức
khỏe con người. Ngoài ra, vai trò của các chất có hoạt tính sinh học cao từ vi tảo như tác
dụng kháng khuẩn, chống ung thư, kháng nấm, kháng viêm và điều hòa miễn dịch cũng
đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu. Cần tiếp tục nghiên cứu và phát triển hơn
nữa các hợp chất mục tiêu thông qua việc khai thác các chủng tảo mới, các kỹ thuật
nuôi cải tiến kết hợp với việc sử dụng các công cụ sinh học tổng hợp để nâng cao năng
suất cũng như hàm lượng của các dược chất có trong vi tảo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ali S. K. and Saleh A. M. (2012). SPIRULINA - AN OVERVIEW. International Journal of
Pharmacy and Pharmaceutical Sciences Vol 4, Issue 3.
[2] Ambati R., Phang S.-M., Ravi S. and Aswathanarayana R. (2014). Astaxanthin: Sources,
Extraction, Stability, Biological Activities and Its Commercial Applications—A Review.
Marine Drugs, 12(1): 128–152. doi:10.3390/md12010128
[3] Becker W. (2004). Microalgae in human and animal nutrition. In A. Richmond (Ed)
Handbook of Microalgal Culture, Blackwell, Oxford, pp. 312-351.
[4] Baylan M., Bahri Devrim ÖZCAN, Oya IŞIK and Mustafa AKAR (2012). A Mini Review on
Spirulina. Türk Bilimsel Derlemeler Dergisi, 5(1): 31-34.
[5] Colla L. M., Reinehr C. O., Reichert C. and Costa J. A. V. (2007). Production of biomass
and nutraceutical compounds by Spirulina platensis under different temperature and
nitrogen regimes. Bioresour. Technol. 98 (7): 1489–1493.
[6] Đặng Diễm Hồng (2019). Nuôi trồng vi tảo giàu dinh dưỡng làm thực phẩm chức năng cho
người và động vật nuôi ở Việt Nam. NXB Khoa học Tự nhiên và công nghệ.
[7] Enzing C., Ploeg M., Barbosa M. and Sijtsma L. (2014). Microalgae-based products for the
food and feed sector: an outlook for Europe. Institute for Prospective Technological Studies,
JRC.
[8] Fu W., Nelson D. R., Yi Z., Xu M., Khraiwesh B., Jijakli K., Chaiboonchoe A., Alzahmi
A., Al-Khairy D., Brynjolfsson† S. and Salehi-Ashtiani K. (2017). Bioactive Compounds
From Microalgae: Current Development and Prospects. Studies in Natural Products
Chemistry, 199–225. doi:10.1016/b978-0-444-63929-5.00006-1
[9] Li, Y. Horsman, M. Wu, N. Lan, C.Q. Dubois-Calero, N. (2008). Biofuels from
Microalgae. Biotechnol. Prog. 24: 815-820
[10] Priyadarshani I. and Rath B. (2012). Commercial and industrial applications of micro algae
– A review. J. Algal Biomass Utln., 3 (4): 89–100.
[11] Ryckebosch E., Bruneel C., Termote-Verhalle R., Goiris K., Muylaert K.,
and Foubert I. (2014). Nutritional evaluation of microalgae oils rich in omega-3
long chain polyunsaturated fatty acids as an alternative for fsh oil. Food
Chemistry 160, 393–400.
[12] Song T., Martensson L., Eriksson T., Zheng W. and Rasmussen U. (2005). Biodiversity and
seasonal variation of the cyanobacterial assemblage in a rice paddy field in Fujian, China. The
Federation of European Materials Societies Microbiology Ecology, 54: 131–140.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
vi_tao_nguon_nguyen_lieu_tiem_nang_cho_qua_trinh_trich_ly_ca.pdf