Đặc điểm số lượng và chất lượng của các loài ký sinh trong tập hợp ký
sinh sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus Wal.
Qua bảng 2 thấy, có sự trùng nhau giữa vị trí số lượng và chất lượng của các loài
trong tập hợp. Loài Diglyphus albiscapus ký sinh chủ yếu ở sâu non sâu cuốn lá đầu
đen, chúng phát triển với nhiều cá thể trong một cơ thể sâu non vật chủ, hơn nữa thường
xuyên có số lượng lớn sâu non vật chủ bị nhiễm loài ký sinh này. Diglyphus albiscapus
chiếm vị trí số lượng và chất lượng cao nhất với 1781 cá thể trưởng thành và 137 (chiếm
42,81%) sâu non bị nhiễm ký sinh bởi chúng, loài này vượt trội hơn hẳn các loài khác
trong tập hợp, vị trí thứ 2 về chất lượng là loài Bracon onukii nhưng lại xếp vị trí thứ 3 về
số lượng, loài Ksenoplata sp. chiếm vị trí thứ 3 về chất lượng với 28 (8,75%) sâu non bị
nhiễm ký sinh bởi chúng nhưng chiếm vị trí thứ hai về số lượng với 376 cá thể trưởng
thành, cùng đứng ở vị trí thứ 4 cả về vị trí số lượng và chất lượng là loài Habrobracon
sp., các loài tiếp theo là Bethilide sp., Diglyphus sp., Bracon sp., Exorista sp2.,
Xanthopimpla puntata Fabr., Apanteles salutifer Wilk., Oomyzus sp., Elasmus nr
philippinensis, Giun tròn, Elasmide sp2. và loài cùng có vị trí số lượng và chất lượng
thấp nhất là Elasmide sp1.
4. KẾT LUẬN
- Trong tập hợp ký sinh sâu non sâu khoang, không có sự trùng nhau về vị trí số
lượng và chất lượng của các loài trong tập hợp. Theo chỉ số về chất lượng thì các loài
chiếm vị trí chủ đạo trong tập hợp gồm Microplitis manilae Ash. và giun tròn.
- Trong tập hợp ký sinh sâu non sâu cuốn lá đầu đen, có sự trùng nhau giữa vị trí
số lượng và vị trí chất lượng. Diglyphus albiscapus là loài ký sinh chủ yếu, chiếm vị trí
số lượng và chất lượng cao nhất, vượt trội hơn hẳn các loài khác trong tập hợp.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vị trí số lượng và chất lượng của các loài ký sinh trong tập hợp ký sinh sâu khoang spdoptera litura fabr. và sâu cuốn lá đầu đen archips asiaticus wal hại lạc, ngô, vừng tại huyện Nghi Lộc - Nghệ An, năm 2006 – 2007, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009
48
VỊ TRÍ SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC LOÀI KÝ SINH
TRONG TẬP HỢP KÝ SINH SÂU KHOANG SPDOPTERA LITURA
FABR. VÀ SÂU CUỐN LÁ ĐẦU ĐEN ARCHIPS ASIATICUS WAL.
HẠI LẠC, NGÔ, VỪNG TẠI HUYỆN NGHI LỘC - NGHỆ AN,
NĂM 2006 – 2007
Trịnh Thị Hồng1
1Khoa Khoa học Tự nhiên, trường Đại học Hồng Đức
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành tại vùng trồng lạc, ngô, vừng trên sinh quần ruộng lạc,
ngô, vừng tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các loài
chiếm vị trí chủ đạo trong tập hợp ký sinh sâu non sâu khoang là Microplitis manilae
Ash. (50,82% số sâu non bị nhiễm ký sinh) và giun tròn (22,13% số sâu non bị nhiễm ký
sinh). Trong tập hợp ký sinh sâu non sâu cuốn lá đầu đen, Diglyphus albiscapus là loài
chiếm vị trí chủ đạo và vượt trội hơn hẳn so với các loài khác trong tập hợp (với 1781
cá thể trưởng thành và 137 chiếm 42,81% sâu non bị nhiễm ký sinh bởi chúng).
1. MỞ ĐẦU
Sâu khoang Spdoptera litura Fabr. và sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus Wal.
là hai loài sâu hại chủ yếu trên lạc, ngô, vừng. Để bảo vệ và nâng cao năng suất cây
trồng, trong hàng loạt các biện pháp đưa ra để phòng trừ hai loài này, cho đến nay, chủ
yếu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Song sâu khoang là loài rất khó phòng trừ, chúng đã
có tính kháng đối với nhiều loại thuốc hoá học, bên cạnh đó, việc lạm dụng thuốc trừ
sâu đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khoẻ cộng đồng, gây ô nhiễm môi
trường, mất cân bằng sinh thái [5][2]. Bảo tồn và gia tăng thiên địch nói chung, côn
trùng ký sinh nói riêng là hướng đi căn bản, bền vững trong quản lý sâu hại [4]. Đánh
giá được vị trí số lượng và chất lượng của các loài ký sinh trong tập hợp ký sinh sâu
khoang Spdoptera litura Fabr. và sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus Wal. có ý nghĩa
thực tế rất lớn. Từ kết quả điều tra, người ta sẽ xây dựng kế hoạch, biện pháp bảo vệ và
nhân nuôi sử dụng chúng phục vụ cho công tác phòng trừ dịch hại cây trồng, nhưng vẫn
đảm bảo được đa dạng sinh học và giữ vững mối cân bằng sinh thái trên đồng ruộng. [4]
Đặc điểm số lượng của loài ký sinh trong một tập hợp có thể biểu hiện như số
lượng tương đối của các cá thể trưởng thành khi so sánh với các loài khác nhau. Đặc
điểm chất lượng là mức độ nhiễm ký sinh của vật chủ, điều này phản ánh chức năng của
nó khi so sánh với các loài khác trong một tập hợp (Vũ Quang Côn, 2007) [1].
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 6/2006 đến tháng 9/2007 trên ruộng lạc,
ngô, vừng ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An và tại phòng thí nghiệm khoa Nông – Lâm
– Ngư, Đại học Vinh.
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009
49
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành theo các tài liệu về phương pháp nghiên cứu
côn trùng và bảo vệ thực vật của tổ côn trùng – UBKHKTNN (1967) [6]; Viện BVTV
(1996) [3].
Tiến hành thu thập sâu non từ tuổi 1 đến tuổi 5, 6, trứng và nhộng sâu khoang
Spdoptera litura Fabr. và sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus Wal. trên ruộng lạc,
ngô, vừng đưa về nuôi trong ống nhựa (kích thước 7 – 10 cm, h= 9 – 12 cm) có nút bằng
vải phin thông khí tại phòng thí nghiệm khoa Nông - Lâm - Ngư, Đại học Vinh. Theo
dõi những cá thể bị ký sinh, pha ký sinh, loài ký sinh và tỷ lệ ký sinh.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm số lượng và chất lượng của các loài ký sinh trong tập hợp ký
sinh sâu non sâu khoang Spodoptera litura Fabr. hại lạc, ngô, vừng
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm số lượng và chất lượng các loài ký sinh sâu non sâu khoang
Spodoptera litura Fabr.
TT Tên loài ký sinh
Số lượng ký sinh
trưởng thành
Số sâu bị nhiễm
ký sinh
1 Microplitis manilae Ash. 310 (23,83%) 310 (50,82%)
2 Giun tròn 471 (36,20%) 135 (22,13%)
3 Euplectrus sp. 230 (17,68%) 52 (8,52%)
4 Microplitis smiles Lyle 35 (2,69%) 35 (5,74%)
5 Actia crassicornis Meig. 160 (12,30%) 30 (4,92%)
6 Microplitis prodeniae Rao et Chan. 25 (1,92%) 25 (4,10%)
7 Meteorus narangae Son. 7 (0,54%) 7 (1,15%)
8 Charops bicolor (Szep.) 5 (0,38%) 5 (0,82%)
9 Phaeogenes sp. 3 (0,23%) 3 (0,49%)
10 Peribaea sp1. 14 (1,08%) 2 (0,33%)
11 Apanteles hanoii T. et Long 2 (0,15%) 2 (0,33%)
12 Chelonus munakatae 7 (0,54%) 1 (0,16%)
13 Tachinide sp1. 27 (2,08%) 1 (0,16%)
14 Peribaea sp2. 4 (0,31%) 1 (0,16%)
Tổng số 1301 (100%) 610 (100%)
Qua bảng 1 cho thấy, không có sự trùng nhau về vị trí số lượng và chất lượng của
các loài trong tập hợp. Loài chiếm vị trí chất lượng cao nhất trong tập hợp ký sinh là
Microplitis manilae Ash.: 50,82%, vị trí thứ hai thuộc về loài giun tròn: 33,13%, vị trí
thứ 3 là Euplectrus sp.: 8,52%, sau đó đến các loài Microplitis smiles Lyle, Actia
crassicornis Meig., Microplitis prodeniae Rao et Chan., Meteorus narangae Son.,
Charops bicolor (Szep.), Phaeogenes sp., Peribaea sp1., Apanteles hanoii T. et Long,
Chelonus munakatae, Tachinide sp1., Peribaea sp2., Diatora prodeniae (Ash.).
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009
50
Xét về mặt số lượng thì loài giun tròn chiếm vị trí thứ nhất, sau đó là các loài
Microplitis manilae Ash., Euplectrus sp., Actia crassicornis Meig., Microplitis smiles
Lyle, Tachinide sp1., Microplitis prodeniae Rao et Chan., Peribaea sp1., Meteorus
narangae Son., Chelonus munakatae, Charops bicolor (Szep.), Peribaea sp2.,
Phaeogenes sp., Apanteles hanoii T. et Long, Diatora prodeniae (Ash.), Diatora
prodeniae (Ash.) cùng có vị trí số lượng: 0,08% (1 cá thể) và vị trí chất lượng: 0,16% (1
sâu non bị nhiễm ký sinh) thấp nhất trong tập hợp.
Như vậy, vị trí số lượng và chất lượng của các loài ký sinh trong một tập hợp có sự
khác nhau. Điều này có thể giải thích là do tính tích cực ký sinh của các loài khác nhau,
đồng thời do sự khác nhau về đặc điểm sinh học, sinh thái của mỗi loài như tuổi sâu non
của vật chủ thích hợp cho sự đẻ trứng của ong ký sinh và sự thoát ra của ấu trùng ký sinh,
biến động số lượng các loài ký sinh theo mùa, theo năm và theo từng giai đoạn phát triển
của vật chủ. [1]
3.2. Đặc điểm số lượng và chất lượng của các loài ký sinh trong tập hợp ký
sinh sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus Wal.
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 2
Bảng 2. Đặc điểm số lượng và chất lượng các loài ký sinh sâu non sâu cuốn lá đầu đen
Archips asiaticus Wal.
TT Tên loài ký sinh
Số lượng ký sinh
trưởsng thành
Số sâu bị nhiễm
ký sinh
1 Diglyphus albiscapus 1781 (61,43%) 137 (42,81%)
2 Bracon onukii Wat. 225 (7,76%) 45 (14,06%)
3 Ksenoplata sp. 376 (12,97%) 28 (8,75%)
4 Habrobracon sp. 212 (7,31%) 25 (7,81%)
5 Bethilide sp. 87 (3,00%) 17 (5,31%)
6 Diglyphus sp. 113 (3,90%) 12 (3,75%)
7 Bracon sp. 11 (0,38%) 11 (3,44%)
8 Exorista sp2. 11 (0,38%) 11 (3,44%)
9 Xanthopimpla puntata Fabr. 10 (0,34%) 10 (3,13%)
10 Apanteles salutifer Wilk. 10 (0,34%) 10 (3,13%)
11 Oomyzus sp. 39 (1,35%) 5 (1,56%)
12 Elasmus nr philippinensis 10 (0,34%) 4 (1,25%)
13 Giun tròn 7 (0,24%) 3 (0,94%)
14 Elasmide sp2. 4 (0,14%) 1 (0,31%)
15 Elasmide sp1. 3 (0,10%) 1 (0,31%)
Tổng số 2899 (100%) 320 (100%)
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009
51
Qua bảng 2 thấy, có sự trùng nhau giữa vị trí số lượng và chất lượng của các loài
trong tập hợp. Loài Diglyphus albiscapus ký sinh chủ yếu ở sâu non sâu cuốn lá đầu
đen, chúng phát triển với nhiều cá thể trong một cơ thể sâu non vật chủ, hơn nữa thường
xuyên có số lượng lớn sâu non vật chủ bị nhiễm loài ký sinh này. Diglyphus albiscapus
chiếm vị trí số lượng và chất lượng cao nhất với 1781 cá thể trưởng thành và 137 (chiếm
42,81%) sâu non bị nhiễm ký sinh bởi chúng, loài này vượt trội hơn hẳn các loài khác
trong tập hợp, vị trí thứ 2 về chất lượng là loài Bracon onukii nhưng lại xếp vị trí thứ 3 về
số lượng, loài Ksenoplata sp. chiếm vị trí thứ 3 về chất lượng với 28 (8,75%) sâu non bị
nhiễm ký sinh bởi chúng nhưng chiếm vị trí thứ hai về số lượng với 376 cá thể trưởng
thành, cùng đứng ở vị trí thứ 4 cả về vị trí số lượng và chất lượng là loài Habrobracon
sp., các loài tiếp theo là Bethilide sp., Diglyphus sp., Bracon sp., Exorista sp2.,
Xanthopimpla puntata Fabr., Apanteles salutifer Wilk., Oomyzus sp., Elasmus nr
philippinensis, Giun tròn, Elasmide sp2. và loài cùng có vị trí số lượng và chất lượng
thấp nhất là Elasmide sp1.
4. KẾT LUẬN
- Trong tập hợp ký sinh sâu non sâu khoang, không có sự trùng nhau về vị trí số
lượng và chất lượng của các loài trong tập hợp. Theo chỉ số về chất lượng thì các loài
chiếm vị trí chủ đạo trong tập hợp gồm Microplitis manilae Ash. và giun tròn.
- Trong tập hợp ký sinh sâu non sâu cuốn lá đầu đen, có sự trùng nhau giữa vị trí
số lượng và vị trí chất lượng. Diglyphus albiscapus là loài ký sinh chủ yếu, chiếm vị trí
số lượng và chất lượng cao nhất, vượt trội hơn hẳn các loài khác trong tập hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vũ Quang Côn (2007), Mối quan hệ ký sinh-vật chủ ở côn trùng trên điển hình
các loài ký sinh của cánh vẩy hại lúa ở Việt Nam, Nxb. khoa học và kỹ thuật
Hà Nội, 278 tr.
[2] Trần Ngọc Chủng (2007), “áp dụng biện pháp sinh học đối với việc trồng lúa”,
[3] Cục BVTV (1996), Phương pháp điều tra phát hiện sâu hại cây trồng, Nxb.
Nông Nghiệp, Hà Nội, tr. 49 - 58.
[4] Vũ Văn Hiển, Nguyễn Thị Cát (2005). Kết quả bước đầu điều tra thiên địch sâu
hại lúa ở vùng ngoại thành Hà Nội. Báo cáo khoa học, hội nghị côn trùng học
toàn quốc lần thứ 4. 11/12 - 4 - 2002, tr. 182 - 186.
[5] Trương Xuân Lam, Vũ Quang Côn (2004), Bọ xít bắt mồi trên một số cây trồng ở
miền Bắc Việt Nam, Nxb. Nông Nghiệp Hà Nội, 219 tr.
[6] Tổ côn trùng học, UBKHKT nhà nước (1967), Quy trình kỹ thuật sưu tầm, xử lý
và bảo quản côn trùng, Nxb. KHKT, 1 - 60.
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009
52
QUANTITY AND QUALITY POSITION OF PARASITIC SPECIES
IN CONSPECIES PARASITES PERFORATOR SPODOPTERA
LITURA FABR. AND ROLLER ARCHIPS ASIATICUS WAL
Trinh Thi Hong1
1Department of Natural Sciences, Hong Duc University
ABSTRACT
The study was carried out in peanut, maize, sesame fields in Nghi Loc district,
Nghe An province. The results showed that, the highest ranking species in conspecies
parasites perforator larva is Microplitis manilae Ash. (50,82% parasitized larva) and
nematozooid (22,13% parasitized larva). In conspecies parasites roller larva, Diglyphus
albiscapus is the highest ranking species and overtopped than interspecific in
conspecies (with 1781 adult and 42,81% parasitized larva).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
vi_tri_so_luong_va_chat_luong_cua_cac_loai_ky_sinh_trong_tap.pdf