- Chỉ rõ lộ trình với các mục tiêu
ngắn hạn, dài hạn thích hợp trong điều
kiện của Việt Nam: trước mắt tập trung
cho xanh hóa việc làm hiện tại và dần
dần xây dựng các chương trình việc
làm tương ứng với phát triển các ngành
mũi nhọn với nhiều tiềm năng xanh.
- Cơ chế đánh giá, giám sát: từ trên
xuống và từ dưới lên với sự giám sát
chặt chẽ của người dân và cộng đồng,
đặc biệt là việc thực hiện các chỉ tiêu về
môi trường, về xã hội, về chất lượng
việc làm và nguồn nhân lực.
(4) Điều kiện thực hiện:
- Đầu tư thích đáng cho các vùng
nông thôn, các vùng nghèo: để có hệ
thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và người
dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ
bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch,
vệ sinh môi trường, trợ giúp xã hội.).
- Gắn kết chặt chẽ giữa tạo việc
làm bền vững, chất lượng nguồn nhân
lực, sử dụng tài nguyên hợp lý, lợi thế
so sách của vùng và ứng dụng công
nghệ mới: để đạt hiệu quả kinh tế- xã
hội- môi trường cao nhất cho từng
vùng, địa phương và cụ thể cho từng
doanh nghiệp. Ở đây, năng lực của
chính quyền địa phương các cấp đóng
vai trò quyết định trong phát triển bền
vững phù hợp với điều kiện của địa
phương mình.
- Doanh nghiệp tham gia vào được
chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu: cải
thiện mọi điều kiện để doanh nghiệp
hội nhập và phát triển với chiến lược
trọng tâm dựa vào nguồn vốn con
người, lao động sáng tạo sử dụng tiết
kiệm tài nguyên và năng lực công nghệ
tiên tiến thân thiện môi trường.
Những định hướng đã nêu chỉ là
những suy nghĩ bước đầu, chắc chắn
cần nhiều trao đổi để Việt Nam có
những bước đi thích hợp trên con
đường phát triển bền vững với "việc
làm xanh cho mọi người"./.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 242 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Việc làm xanh: quan niệm, thách thức và cơ hội đối với Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012
20
VIỆC LÀM XANH: QUAN NIỆM, THÁCH THỨC VÀ
CƠ HỘI ĐỐI VỚI VIỆT NAM
PGS.TS.Nguyễn Bá Ngọc
Viện Khoa học Lao động và Xã hội
huật ngữ việc làm xanh
còn khá mới mẻ, việc hiểu
rõ bản chất và suy nghĩ về
định hướng phát triển việc làm xanh sẽ
đóng góp quan trọng vào quá trình phát
triển bền vững đất nước, đảm bảo thực
hiện các mục tiêu chiến lược về kinh tế
- xã hội - môi trường.
1. Ba thách thức toàn cầu
Xã hội loài người đang trải qua
những thách thức có tính toàn cầu:
Về kinh tế, khắc phục hậu quả của
khủng hoảng kinh tế thế giới chưa được
bao nhiêu thì ảnh hưởng dây truyền của
khủng hoảng nợ công ở châu Âu và sự
giảm sút nhu cầu tiêu dùng của các khu
vực kinh tế đầu tàu như Mỹ, Nhật, châu
Âu lại tiếp tục tác động tiêu cực đến
xuất khẩu, đầu tư, du lịch và tăng
trưởng của toàn thế giới. Thêm vào đó,
sự phát triển không cân bằng của các
khu vực và tính mỏng manh trong các
mô hình tăng trưởng ngày càng làm bộc
lộ những hạn chế cơ bản của mối liên
kết kinh tế toàn cầu.
Về môi trường, những thảm họa
liên quan đến môi trường (đặc biệt là
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu) dẫn
đến ô nhiễm nguồn nước, không khí,
đất dẫn đến thiếu nước, thiếu lương
thực, di cư do biến đổi khí hậu, không
nơi ở do lũ lụt, mất đa dạng sinh thái.
Các sự kiện động đất, sóng thần và
thảm họa hạt nhân Fukusima ở Nhật
ngày 11/3/2011 làm chết và mất tích
hơn 20.000 người; lạnh băng giá rét ở
châu Âu đầu năm 2012 làm chết vài
trăm người và lốc xoáy vòi rồng gây
chết vài chục người ở Mỹ gần đây (năm
2011 lốc xoáy vòi rồng đã làm chết 550
người tại Mỹ và thiệt hại ước tính lên
tới 28,7 tỷ USD). đã cảnh báo và đòi
hỏi loài người phải quyết liệt hơn trong
đấu tranh bảo vệ môi trường, giảm
thiểu tác động xấu và ứng phó hiệu quả
với biến đổi khí hậu.
Về xã hội, dân số đạt mức 7 tỷ
người, trong đó 1/5 (khoảng 1,4 tỷ
người) hiện đang sống với mức 1,25 U
SD/ngày hoặc ít hơn, 1,5 tỷ người
không có điện để dùng và gần 1 tỷ
người bị đói mỗi ngày; bước vào năm
2012 cả thế giới có trên 200 triệu người
thất nghiệp (tăng 27 triệu so với trước
khủng hoảng) và cần hơn 600 triệu việc
làm mới tạo ra trong 10 năm để giải
quyết thất nghiệp và thu hút hết số
người mới tham gia thị trường lao
động1.Những vấn đề nghèo đói, thất
nghiệp và thiếu việc làm, thanh niên ít
cơ hội tìm được việc làm, an sinh xã
hội thấp kém, tiếp cận năng lượng hạn
chế, khó khăn về nhà ở, nước sạch và
điều kiện vệ sinh, bất bình đẳng xã
hội ngày càng gây bất ổn xã hội.
Những bất bình đẳng trong hưởng lợi
từ tăng trưởng, hoặc tăng trưởng dựa
trên lao động giá rẻ tay nghề thấp, tăng
1
ILO, Global Employment Trends 2012, Geneva
2012.
T
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012
21
trưởng nhưng không làm tăng việc làm
hay khai thác cạn kiệt tài nguyên đã
làm sâu sắc thêm các thách thức toàn
cầu.
Phát triển bền vững đang là con
đường duy nhất cho phép tất cả nhân
loại chia sẻ một cuộc sống đầy đủ trên
hành tinh. Yêu cầu một nền kinh tế
xanh và sạch, tạo nhiều việc làm đồng
thời với tăng năng suất, tăng thu nhập,
giảm nghèo và giảm bất bình đẳng xã
hội đang trở thành những nhiệm vụ
chiến lược của mọi quốc gia, khu vực
và toàn cầu.
2. Việc làm xanh và việc làm bền vững
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế-
Chương trình Môi trường Liên hợp
quốc- Tổ chức Giới chủ Quốc tế- Liên
minh Công đoàn Quốc tế thì: Việc làm
xanh là những việc làm trong nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và quản lý
đóng góp vào bảo vệ và gìn giữ chất
lượng môi trườngđảm bảo xã hội
phát triển bền vững cho cả thế hệ hiện
tại và tương lai, thực hiện công bằng
và bình đẳng cho mọi người2. Với cách
hiểu như vậy, phạm vi của việc làm
xanh rất rộng, từ những việc làm góp
phần làm giảm phát thải khí nhà kính,
giảm tiêu hao năng lượng nguyên nhiên
vật liệu, tối thiểu hóa rác thải, giảm ô
nhiễm không khí đất và nguồn nước
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đến
việc làm trong các ngành góp phần bảo
vệ sự đa dạng của sinh thái và ứng phó
với biến đổi khí hậu.
Việc làm xanh có thể quy về gồm
bốn loại:
2
ILO, UNEP, IOE, ITUC, 2008, Green Jobs:
Towards decent work in a sustainable, low-carbon
world, Nairobi-Kenya, tr.5.
- Xanh hóa việc làm hiện tại;
- Việc làm trong các ngành chế tạo
thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường;
- Phát triển những ngành nghề mới
xanh hóa (năng lượng mặt trời, năng
lượng gió, năng lượng địa nhiệt, năng
lượng thủy triều, nông nghiệp sinh thái,
bảo vệ rừng);
- Những việc làm được tạo ra để
giảm thiểu và ứng phó hiệu quả với
biến đổi khí hậu.
Yêu cầu đối với việc làm xanh
trong các mô hình phát triển bền vững
là phải tiến tới việc làm bền vững- đó là
các cơ hội đạt được việc làm đàng
hoàng và năng suất cho cả nữ và nam
trong điều kiện tự do, bình đẳng, an
sinh và tôn trọng nhân phẩm3. Đặc
trưng của việc làm bền vững là:
- Thu nhập thỏa đáng và có cơ hội
phát triển;
- Đảm bảo quyền và tiếng nói của
người lao động;
- Thực hiện cơ chế đối thoại xã hội;
- Đảm bảo an sinh xã hội.
Để thực hiện được những mục tiêu
thiên niên kỷ về giảm nghèo (MDG 1)
và bảo vệ môi trường (MDG 7) thì sự
gắn kết chặt chẽ giữa việc làm xanh và
việc làm bền vững là một đòi hỏi tất
yếu. Trên thực tế, có hoàn thành mục
tiêu giảm nghèo- mà nồng cốt là việc
làm bền vững, thì mới có điều kiện để
bảo vệ tốt môi trường và ngược lại, có
bảo vệ được môi trường thì giảm nghèo
mới có chiều sâu và đảm bảo bền vững.
3. Tiềm năng và triển vọng của việc
làm xanh
3
ILO, như trên, tr.1.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012
22
Việc làm xanh có thể đến với mọi
người và đòi hỏi ngược lại, mọi người
đều cần có trách nhiệm làm cho "xã hội
xanh hơn":
Những ngành có nhiều tiềm năng:
cung cấp năng lượng (năng lượng mặt
trời, năng lượng gió, năng lượng thủy
triều, năng lượng địa nhiệt, thủy điện
nhỏ), vận tải, công nghiệp cơ bản (thép,
xi măng, hóa chất, dệt nhuộm, giấy và
bột giấy, khai thác khoáng sản...), xây
dựng, nông nghiệp, lâm nghiệp, bán lẻ,
du lịch...
Những người có thể có việc làm
xanh: mọi người đều có thể có việc làm
xanh, từ nhà quản lý, thiết kế, quy
hoạch, nhà khoa học, giảng viên cho
đến doanh nhân, lao động trực tiếp là
công nhân lành nghề hay lao động phổ
thông.
Ai được hưởng lợi từ việc làm
xanh: các khu vực nông thôn, thành thị,
các nước đã và đang phát triển, đặc biệt
là lợi ích cho thanh niên, phụ nữ, nông
dân, người nghèo, lao động trong khu
vực không chính thức (tiềm năng về
„việc làm xanh“ của lao động tự làm và
lao động gia đình không hưởng lương
rất lớn) dễ bị tổn thương, người sống
trong các khu nhà ổ chuột dột nát...
4. Việc làm xanh và thị trường lao
động
Yêu cầu mới của việc làm xanh đối
với thị trường lao động thể hiện chủ
yếu trên ba mặt:
- Xanh hóa doanh nghiệp: đổi mới
mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc các
ngành và thay đổi nội dung công việc
trong quá trình xanh hóa sản xuất và
phân phối dẫn đến yêu cầu nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, yêu cầu
thích nghi, thay đổi nghề và trang bị kỹ
năng mới thích ứng với những ngành
nghề mới.
- Công nghệ xanh: yêu cầu công
nghệ mới thân thiện môi trường (tiêu
hao ít năng lượng, nguyên nhiên vật
liệu, giảm phát thải khí nhà kính, xả ít
rác thải) với những kỹ năng và hiểu biết
mới của nguồn nhân lực năng động.
- Hiệu quả của thị trường lao động
trong quá trình chuyển đổi sang nền
kinh tế xanh: yêu cầu an linh- linh hoạt
trên thị trường lao động, vừa mang lại
hiệu quả cao hơn cho xã hội và doanh
nghiệp, vừa tạo nhiều việc làm mới với
năng suất lao động, thu nhập cao hơn,
giảm nghèo và an sinh hơn.
5. Những rào cản đối với việc làm
xanh
Việc làm xanh đòi hỏi một nhận
thức mới không chỉ với các nước đang
phát triển mà cả với các nước phát
triển. Hiện nay còn nhiều cách hiểu
khác nhau và còn rất nhiều rào cản để
đưa những ý tưởng tốt đẹp của việc làm
xanh vào thực tiễn cuộc sống. Với trình
độ phát triển còn thấp như Việt Nam thì
những rào cản lớn nhất có thể kể ra là:
- Hạn chế về nhận thức: đòi hỏi bắt
đầu từ „ý tưởng xanh“ của những người
lãnh đạo, những người làm chính sách,
nhà thiết kế- làm quy hoạch, kỹ sư,
giảng viên, cán bộ R&D, doanh
nhân...cho đến đội ngũ công nhân trực
tiếp sản xuất và mọi người dân trong xã
hội. Từ suy nghĩ đến hoạch định kế
hoạch và triển khai hành động là cả một
bước đường dài đòi hỏi sự quan tâm và
thống nhất hành động của mọi đối tác
xã hội.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012
23
- Yêu cầu gắn kết việc làm xanh với
việc làm bền vững: giải quyết các vấn
đề xã hội như thất nghiệp, đói nghèo,
bất bình đẳng, lao động độc hại nặng
nhọc nguy hiểm trong các làng nghề,
lao động dễ bị tổn thương trong khu
vực không chính thức, đối tượng yếu
thế trên thị trường lao động (thanh niên,
phụ nữ, người khuyết tật, người dân tộc
thiểu số..), người chịu ảnh hưởng nặng
nề của biến đổi khí hậu đã là những
nhiệm vụ lâu dài rất khó khăn, nay phải
lồng ghép với những vấn đề toàn cầu
như bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu
quả với biến đổi khí hậu thì thách thức
càng trở nên gay gắt gấp bội lần.
- Chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và xã hội, khung khổ
thể chế của Việt Nam còn là những
điểm „nghẽn“ trong quá trình phát
triển: những điểm nghẽn này ảnh
hưởng mạnh đến việc xây dựng chiến
lược, kế hoạch và triển khai các chương
trình hành động mới để lồng ghép thực
hiện đồng thời được các nhiệm vụ kinh
tế- xã hội- môi trường.
- Chi phí xã hội và áp lực của
doanh nghiệp trong quá trình cạnh
tranh: cạnh tranh trong nước và quốc
tế đã ngày càng khốc liệt, lại thêm
những khó khăn do chịu ảnh hưởng
nặng nề của khủng hoảng nợ công của
các nước châu Âu và biến động tăng
giá nhiên liệu, giá lương thực trên quy
mô toàn cầu sẽ làm nặng thêm gách
nặng của doanh nghiệp trong quá trình
tồn tại và phát triển. Những chi phí xã
hội tăng thêm để xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng xanh và thực hiện
việc làm xanh trong doanh nghiệp sẽ là
rào cản lớn hướng tới nền kinh tế xanh
của tương lai.
5. Định hướng phát triển việc làm
xanh đối với Việt Nam
(1) Bối cảnh của Việt Nam
Để phát triển việc làm xanh, Việt
Nam đang phải đối mặt với nhiều thách
thức đang tồn tại hoặc mới phát sinh4:
- Tác động của khủng hoảng tài
chính, biến động giá lương thực và
năng lượng;
- Biến đổi khí hậu;
- Tài nguyên (nước, sinh vật, đất và
khoáng sản) ngày càng cạn kiệt;
- Ô nhiễm môi trường do hậu quả
của chiến tranh (bom mìn, chất độc hóa
học) và do phát triển kinh tế - xã hội
thiếu bền vững trong quá trình công
nghiệp hóa;
- Các mô hình sản xuất và tiêu
dùng còn nhiều lãng phí và không hiệu
quả.
Đối phó với những thách thức như
trên đòi hỏi có những định hướng đúng
và khả thi trong điều kiện của Việt
Nam.
(2) Một số đề xuất về nội dung chủ
yếu của định hướng chiến lược
- Về phía phát triển kinh tế - xã hội
(hay cầu lao động): cần đánh giá đầy
đủ tiềm năng việc làm xanh (thay đổi
mô hình tăng trưởng từ khai thác tài
nguyên thô chủ yếu dựa vào vốn sang
dựa vào "nguồn vốn con người" và
năng lực khoa học- công nghệ, tái cấu
trúc các ngành chuyển sang có hàm
lượng tri thức cao, giá trị gia tăng lớn,
sử dụng công nghệ thân thiện môi
4
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Dự thảo Báo cáo quốc
gia tại Hội nghị Liên hợp quốc về Phát triển bền
vững Rio+20, Hà Nội 3/2012.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012
24
trường, tạo dựng môi trường kinh
doanh bình đẳng và minh bạch cho phát
triển doanh nghiệp...).
- Về phía cung lao động: đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực cho việc làm
xanh, xây dựng đội ngũ lao động "xanh
hơn" với chuyên môn kỹ thuật trình độ
cao, từ cán bộ lãnh đạo quản lý xây
dựng đường lối chính sách, cán bộ
nghiên cứu khoa học- công nghệ, người
làm thiết kế- quy hoạch, giảng viên, đội
ngũ doanh nhân....đến đội ngũ công
nhân lành nghề. Trước hết chúng ta cần
tập trung vào:
+ Nâng cao nhận thức, đặc biệt là
xanh hóa việc làm hiện tại và yêu cầu
thay đổi thói quen "xấu" gây lãng phí
tài nguyên.
+ Giáo dục những kiến thức chung
về môi trường- xã hội ngay từ các lớp
của cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông và hướng nghiệp vào
việc làm xanh.
+ Đào tạo kỹ năng và xây dựng
năng lực thực hành, chú ý đặc biệt tới
những kỹ năng chung và kỹ năng đa
nghề với ngững sản phẩm và dịch vụ
thân thiện môi trường, phát triển các
chương trình đào tạo các nghề trong
các ngành: năng lượng mới, nông
nghiệp sinh thái, trồng và bảo vệ rừng,
du lịch và dịch vu sinh thái, các ngành
công nghệ mới ít rác thải, vận tải công
cộng....
+ Đảm bảo thu nhập và xanh hóa
nơi làm việc: kết nối cung- cầu để tăng
việc làm và có thu nhập thỏa đáng,
giảm thất nghiệp, giảm bất bình đẳng
gắn với bảo vệ môi trường, sử dụng các
công cụ thông tin thị trường lao động,
dịch vụ việc làm, hướng nghiệp,
chương trình việc làm công trong xây
dựng các công trình công cộng như cơ
sở hạ tầng, thủy lợi, đê điều, thu gom
xử lý rác thải.
- An sinh xã hội trong quá trình
chuyển hóa từ nền kinh tế"nâu" sang
nền kinh tế " xanh": cần chú ý đặc biệt
tới những nhóm dễ bị tổn thương trong
quá trình "xanh hóa" như người làm
việc trong khu vực không chính thức,
lao động làng nghề độc hại nặng nhọc
nguy hiểm, nông dân, lao động di cư,
người tàn tật, người dân tộc thiểu số,
thanh niên, phụ nữ, nông dân.
- Hoàn thiện thể chế, nhất quán
chính sách phát triển bền vững, nâng
cao hiệu quả quản trị thị trường lao
động và sử dụng các công cụ kinh tế
thích hợp: tăng cường năng lực quản lý
nhà nước (năng lực bộ máy, tổ chức,
công tác thanh tra, kiểm tra, xây dựng
cơ sở dữ liệu và bộ chỉ tiêu giám sát
đánh giá về việc làm xanh); sử dụng
các thiết chế mền linh hoạt trong quản
trị; ban hành và thực thi các chế tài đủ
mạnh với các công cụ kích thích kinh tế
hợp lý như tính đầy đủ chi phí xã hội và
môi trường vào giá thánh sản phẩm,
đánh thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ
nhiều năng lượng và phát sinh nhiều
rác thải...
(3) Cơ chế thực hiện:
- Yêu cầu gắn kết chặt chẽ các
chính sách kinh tế- xã hội- môi trường:
rõ các mục tiêu lồng ghép và rõ yêu cầu
chất lượng việc làm và chất lượng
nguồn nhân lực cho thực hiện các kế
hoạch phát triển.
- Cơ chế đối thoại xã hội: sử dụng
cơ chế ba bên và huy động mọi đối tác
xã hội cũng như mọi nguồn lực cho
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012
25
phát triển bền vững, trong đó đặc biệt
quan trọng là vai trò của chính phủ,
doanh nghiệp (trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp), công đoàn (đại diện và
bảo vệ quyền lợi của người lao động
trong quá trình chuyển hóa), các tổ
chức xã hội, hỗ trợ của các nước, các tổ
chức quốc tế và của các phương tiện
truyền thông đại chúng.
- Chỉ rõ lộ trình với các mục tiêu
ngắn hạn, dài hạn thích hợp trong điều
kiện của Việt Nam: trước mắt tập trung
cho xanh hóa việc làm hiện tại và dần
dần xây dựng các chương trình việc
làm tương ứng với phát triển các ngành
mũi nhọn với nhiều tiềm năng xanh.
- Cơ chế đánh giá, giám sát: từ trên
xuống và từ dưới lên với sự giám sát
chặt chẽ của người dân và cộng đồng,
đặc biệt là việc thực hiện các chỉ tiêu về
môi trường, về xã hội, về chất lượng
việc làm và nguồn nhân lực.
(4) Điều kiện thực hiện:
- Đầu tư thích đáng cho các vùng
nông thôn, các vùng nghèo: để có hệ
thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và người
dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ
bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch,
vệ sinh môi trường, trợ giúp xã hội...).
- Gắn kết chặt chẽ giữa tạo việc
làm bền vững, chất lượng nguồn nhân
lực, sử dụng tài nguyên hợp lý, lợi thế
so sách của vùng và ứng dụng công
nghệ mới: để đạt hiệu quả kinh tế- xã
hội- môi trường cao nhất cho từng
vùng, địa phương và cụ thể cho từng
doanh nghiệp. Ở đây, năng lực của
chính quyền địa phương các cấp đóng
vai trò quyết định trong phát triển bền
vững phù hợp với điều kiện của địa
phương mình.
- Doanh nghiệp tham gia vào được
chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu: cải
thiện mọi điều kiện để doanh nghiệp
hội nhập và phát triển với chiến lược
trọng tâm dựa vào nguồn vốn con
người, lao động sáng tạo sử dụng tiết
kiệm tài nguyên và năng lực công nghệ
tiên tiến thân thiện môi trường.
Những định hướng đã nêu chỉ là
những suy nghĩ bước đầu, chắc chắn
cần nhiều trao đổi để Việt Nam có
những bước đi thích hợp trên con
đường phát triển bền vững với "việc
làm xanh cho mọi người"./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- viec_lam_xanh_quan_niem_thach_thuc_va_co_hoi_doi_voi_viet_na.pdf