Phẫu thuật:
• Cấy thiết bị hỗ trợ thất và màng
trao đổi oxy có thể chỉ định để hỗ trợ tuần
hoàn tạm thời nếu cần trong trường hợp
có sốc tim.
• Ghép tim:
+ ở các bệnh nhân viêm cơ tim cấp,
người ta thấy rằng tỷ lệ tử vong không
tăng lên, mặc dù các nghiên cứu hồi cứu
đã cho thấy có thể có tình trạng đào thải
mảnh ghép cấp hoặc các bệnh lý mạch
sau ghép tim xảy ra nhiều hơn ở những
người này.
+ Ghép tim tỏ ra đặc biệt có ích với
những người có chẩn đoán viêm cơ tim
thể tế bào khổng lồ qua sinh thiết; tỷ lệ
sống sau 5 năm sau ghép tim là 71%, mặc
dù 25% có biểu hiện của tình tạng sau
ghép tạng (9/34 bệnh nhân trong Nghiên
cứu đa trung tâm về viêm cơ tim tế bào
khổng lồ).
Chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt:
• Áp dụng chế độ ăn giảm muối
như trong điều trị suy tim thông thường.
• Chế độ sinh hoạt: nghỉ ngơi tại
giường và tránh các hoạt động với cường
độ mạnh là những khuyến cáo theo kinh
nghiệm (giảm tỷ lệ xuất hiện rối loạn nhịp).
13 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Viêm cơ tim, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUyÊN đề đÀo TẠo LIÊN TụC64
toång quan
Viêm cơ tim là một tình trạng bệnh
lý nhiễm trùng cơ tim với bệnh cảnh lâm
sàng rất phong phú, từ những trường
hợp có các biểu hiện kín đáo cho tới
những trường hợp hết sức nặng nề. Việc
chẩn đoán dựa vào các tiêu chuẩn mô
bệnh học, miễn dịch học và hoá miễn
dịch. Viêm cơ tim được mô tả như “một
tình trạng viêm thâm nhiễm của cơ tim
với những đám tế bào cơ tim hoại tử và/
hoặc thoái hoá” (theo Phân loại Dallas,
1987) (Hình 1). Bệnh thường xuất hiện
trên những người có cơ địa khoẻ mạnh,
có thể dẫn đến suy tim tiến triển nhanh
chóng (thường gây tử vong) và các rối
loạn nhịp nguy hiểm.
Lieberman đã đưa ra một phân loại
mới dựa trên các đặc điểm bệnh học lâm
sàng, mặc dù vẫn chưa được chấp nhận
một cách rộng rãi, theo các tiêu chí sau:
• Viêm cơ tim khởi phát nhanh:
thường sau những triệu chứng của nhiễm
virus trước đó; dễ nhận thấy khởi phát
bệnh bao gồm các triệu chứng tim mạch
nặng nề với rối loạn chức năng thất trái và
viêm cơ tim thể hoạt động đa ổ; hoặc sẽ tự
bình phục hoặc dẫn tới tử vong.
• Viêm cơ tim cấp: khởi phát kín
đáo hơn, với rối loạn chức năng thất trái
kéo dài; có thể tiển triển thành bệnh cơ
tim giãn.
• Viêm cơ tim mạn tính thể hoạt
động: khởi phát kín đáo, với những biểu
hiện lâm sàng và mô bệnh học tái phát;
rối loạn chức năng thất trái tiến triển có
liên quan đến những biến đổi kiểu viêm
mạn tính (với các tế bào khổng lồ).
• Viêm cơ tim mạn tính dai dẳng:
khởi phát âm thầm; có tình trạng thâm
nhiễm mô bệnh học kéo dài với những ổ
hoại tử tế bào cơ tim mà không có biểu
hiện rối loạn chức năng thất trái, trừ một
vài triệu chứng như đau ngực, hồi hộp
đánh trống ngực.
Sinh lý bệnh:
Có rất nhiều nguyên nhân nhiễm
khuẩn khác nhau cùng với những rối loạn
do tự miễn, sự tương tác về mặt di truyền
và các yếu tố ngoại sinh gây ra viêm cơ
tim. Hầu hết các trường hợp đều được
cho là theo con đường trung gian miễn
dịch, các tổn thương mang tính chất tự
miễn, mặc dù có cả tác động của những
yếu tố bệnh nguyên gây độc trực tiếp và
những tổn thương do sự xuất hiện của
các cytokine trong cơ tim có thể đóng một
chuyeân ñeà ñaøo taïo lieân tuïc
Viêm cơ tim
GS.TS. Nguyễn Lân Việt; TS. Phạm Mạnh Hùng; ThS. Nguyễn Hữu Tuấn;
Viện Tim Mạch Việt Nam
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 52 - 2010 65
vai trò nhất định trong bệnh sinh học của
viêm cơ tim. Các thương tổn thường theo
cơ chế sau:
• Tác dụng gây độc trực tiếp của các
yếu tố bệnh nguyên.
• Các đáp ứng miễn dịch thứ phát
có thể do các yếu tố bệnh nguyên
phát động .
• Sự có mặt của các cytokin
trong cơ tim (ví dụ như yếu tố
gây hoại tử u TNF-alpha, các en-
zyme tổng hợp NO).
• Tình trạng chết theo
chương trình diễn ra một cách
bất thường.
Quá trình huỷ hoại cơ tim
trải qua 2 giai đoạn như sau:
• Giai đoạn cấp (trong 2
tuần đầu tiên): tình trạng huỷ
hoại cơ tim là hậu quả trực tiếp
của các yếu tố gây bệnh, các yếu
tố này làm giải phóng các cy-
tokine và các chất gây độc qua
trung gian tế bào, góp phần gây
hủy hoại và làm rối loạn chức
năng tế bào cơ tim. Trong gian
đoạn này thường không phát
hiện được các yếu tố gây bệnh.
• Giai đoạn mạn: tình trạng
hủy hoại tế bào cơ tim tiếp tục xảy ra theo
cơ chế tự miễn tự nhiên, thường liên quan
đến sự biểu hiện của các kháng thể bạch
cầu người (HLA) trong các tế bào cơ tim
(và trong các trường hợp viêm cơ tim do
virus, còn có thể tìm thấy bộ gen của virus
trong tế bào cơ tim).
Hình 1. Hình ảnh Viêm cơ tim cấp trên kính hiển vi với sự thâm
nhiễm của tế bào lympho (mũi tên hình A) và tế bào CD3 (hình B)
CHUyÊN đề đÀo TẠo LIÊN TụC66
Trong viêm cơ tim do virus, việc
phân lập chính xác tác nhân gây bệnh còn
phụ thuộc vào tính hướng mô và tính lan
tràn của virus. Ví dụ như, coxsackievirus
A9 gây viêm cơ tim tự giới hạn, tuy nhiên
coxsackievirus B3 lại gây ra những tình
trạng viêm cơ tim hết sức nặng nề với tỷ
lệ tử vong khá cao. Sự biểu hiện các re-
ceptor của coxsackie-adenovirus (CAR)
và sự tăng sản xuất các yếu tố tăng cường
huỷ hoại các protein sai lạc (DAF, CD55)
có thể cho phép xác định được bộ gen của
virus theo quy ước quốc tế hoá một cách
hiệu quả. Sự nhân bản virus có thể gây ra
những rối loạn chuyển hoá nặng nề hơn
và tình trạng viêm cũng như các đáp ứng
viêm thêm trầm trọng. Tình trạng co mạch
do virus xâm nhập vào các tế bào nội mạc
cũng góp phần làm cho các tổn thương
càng nặng. Các bằng chứng mới đây của
biện pháp làm mất ái tính của enterovirus
do ức chế khả năng biểu hiện của enzyme
protease 2A cho thấy không chỉ có một cơ
chế bệnh sinh duy nhất.
Dòch teã hoïc
Tần suất của bệnh:
Một nghiên cứu dịch tễ do Karjalain-
en và Heikkila tiến hành đã cho thấy trong
khoảng 700.000 nam tân binh khoẻ mạnh
tại Hà Lan có 98 trường hợp viêm cơ tim
đã bị chẩn đoán nhầm với bệnh tim thiếu
máu cục bộ, trong đó có một trường hợp
đột tử và 9 trường hợp biểu hiện bằng
bệnh cơ tim giãn mới xuất hiện.
Tại Nhật Bản, một nghiên cứu kéo
dài trong 20 năm bằng sinh thiết hàng
loạt tiến hành trên 377.841 bệnh nhân
đã cho thấy những trường hợp viêm cơ
tim vô căn, không đặc hiệu, thể kẽ hoặc
viêm cơ tim do virus chỉ chiếm 0,11% các
trường hợp.
Những ghi chép tại Hoa Kỳ cho thấy
rất khó xác định tần suất thực tế mắc bệnh
bởi trên lâm sàng, bệnh cảnh viêm cơ tim
biểu hiện hết sức đa dạng. Ước tính tỷ lệ
mắc bệnh trong khoảng từ 1/100.000 đến
10/100.000. Tỷ lệ được chẩn đoán xác định
bằng sinh thiết tim phải ở những bệnh
nhân nghi ngờ viêm cơ tim rất dao động
(từ 0% đến 80%). Theo ước tính, khoảng
1-5% số bệnh nhân có triệu chứng nhiễm
virus cấp có thể có các biểu hiện tại tim.
Hậu quả của viêm cơ tim:
Hầu hết các bệnh nhân với các triệu
chứng nhẹ đều hồi phục hoàn toàn mà
không để lại bất cứ một di chứng rối
loạn chức năng tim nào nhưng sau đó,
1/3 số này có thể tiến triển thành bệnh
cơ tim giãn.
Trong nghiên cứu Điều trị viêm cơ
tim, ở những người có các triệu chứng
của suy tim và phân số tống máu thất trái
ban đầu thấp hơn 45%, tỷ lệ tử vong sau
một năm là 20% và sau 4 năm tỷ lệ này
tăng lên 56%.
Với những trường hợp viêm cơ tim
tế bào khổng lồ không được điều trị, khả
năng sống sót trung bình kể từ khi bắt
đầu có triệu chứng chỉ là 5,5 tháng, và tỷ
lệ tử vong sau một năm là 80% (tính cả số
trường hợp tử vong lẫn phải ghép tim).
Với những trường hợp viêm cơ tim
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 52 - 2010 67
sau sinh, tỷ lệ tử vong vẫn còn cao, có thể
tới 50%.
Vấn đề tuổi, giới và chủng tộc:
Người ta nhận thấy không có sự khác
biệt về tỷ lệ mắc bệnh giữa các chủng tộc,
ngoại trừ với viêm cơ tim chu sản là thể
được thông báo có tỷ lệ gặp cao hơn ở
những người gốc Phi.
Tỷ lệ mắc bệnh giữa hai giới tương
đương nhau, mặc dù nam thanh niên là
đối tượng đặc biệt dễ mắc.
Về tuổi bị bệnh, hầu hết các bệnh
nhân đều còn khá trẻ. Độ tuổi trung bình
của các bệnh nhân thuộc thể viêm cơ tim
thâm nhiễm tế bào lympho là khoảng 42
tuổi. Những bệnh nhân thuộc thể viêm
cơ tim tế bào khổng lồ có thể gặp ở lứa
tuổi cao hơn (tuổi trung bình là 58 tuổi),
nhưng nhìn chung cũng không có sự khác
biệt rõ rệt về tuổi, giới và các triệu chứng
biểu hiện.
Những đối tượng dễ mắc bệnh khác
bao gồm những người suy giảm miễn
dịch, phụ nữ có thai và trẻ nhỏ, đặc biệt
là trẻ sơ sinh.
laâm saøng
Triệu chứng cơ năng:
Bệnh cảnh lâm sàng thường là tình
trạng suy tim mất bù cấp ở một người
không có rối loạn chức năng thất trái
trước đó hoặc ở những người có nguy
cơ bệnh tim mạch thấp. Chẩn đoán đúng
thường chỉ cần dựa trên tình trạng bệnh
nhân và diễn biến lâm sàng (đặc biệt với
những trường hợp tự hồi phục sau thời
gian được điều trị tích cực).
• Nhiều bệnh nhân có thể chỉ biểu
hiện những triệu chứng nhẹ như đau
ngực (trong trường hợp có tràn dịch màng
tim), sốt, vã mồ hôi, rét run và khó thở.
• Trong viêm cơ tim do virus, người
bệnh có thể có tiền sử kiểu hội chứng cúm
trước đó (trong vòng 1 - 2 tuần) với các
dấu hiệu như sốt, đau mỏi các khớp, mệt
mỏi hoặc viêm mũi, họng hay các triệu
chứng của nhiễm khuẩn hô hấp trên.
• Các nghiên cứu dịch tễ đã cho thấy
rằng ở người trưởng thành, trong viêm
cơ tim, thường gặp các trường hợp triệu
chứng nghèo nàn hơn là số người có tình
trạng nhiễm độc cấp do sốc tim hoặc suy
tim nặng (viêm cơ tim khởi phát nhanh).
• Những triệu chứng như hồi hộp
đánh trống ngực, ngất, thậm chí là đột
tử cũng có thể gặp, do các rối loạn nhịp
thất hoặc do block nhĩ thất (đặc biệt trong
viêm cơ tim tế bào khổng lồ).
• ở người trưởng thành, bệnh
có thể dẫn đến hậu quả suy tim nhiều
năm sau khi có triệu chứng viêm cơ tim
đầu tiên (trong nhiều báo cáo, khoảng
12,8% số bệnh nhân bị bệnh cơ tim giãn
vô căn được cho là đã từng bị viêm cơ
tim trước đó).
Triệu chứng thực thể:
Các bệnh nhân viêm cơ tim thường
có các triệu chứng của tình trạng suy tim
cấp mất bù (như nhịp nhanh, tiếng ngựa
phi, hở van hai lá, phù) và tiếng cọ màng
CHUyÊN đề đÀo TẠo LIÊN TụC68
tim trong những trường hợp có tràn dịch
màng tim kèm theo. Những triệu chứng
đặc hiệu trong những trường hợp đặc
biệt bao gồm:
Viêm cơ tim thể liên võng: hạch to, •
thường kèm rối loạn nhịp, những biểu
hiện của tổ chức liên võng liên quan tại
các cơ quan khác (tới trên 70%).
Thấp tim cấp (thường gặp biểu hiện •
tại tim ở 50 - 90% trường hợp): các dấu
hiệu kèm theo như ban vòng, viêm đa
khớp, múa giật, nốt dưới da (theo tiêu
chuẩn Jones).
Viêm cơ tim do quá mẫn/ thâm nhiễm •
bạch cầu ưa acid: ban sẩn ngứa và tiền
sử dùng thuốc trước đó.
Viêm cơ tim tế bào khổng lồ: nhịp •
nhanh thất bền bỉ và tình trạng suy tim
tiến triển nhanh.
Viêm cơ tim chu sản: suy tim xảy ra •
trong tháng cuối của thai kỳ hoặc trong
vòng 5 tháng sau sinh.
taùc nhaân gaây Beänh:
Cho tới nay, khoảng 50% các trường
hợp viêm cơ tim là vô căn, mặc dù virus
thường được cho là tác nhân gây bệnh
nhưng vẫn chưa được chứng minh, thậm
chí bằng các nghiên cứu hóa miễn dịch
và gen hết sức tinh vi. Những nghiên
cứu gần đây trên những trường hợp
bệnh nhân có bệnh cơ tim giãn vô căn
cho thấy có bằng chứng của các tiểu thể
virus trong mảnh sinh thiết nội mạc cơ
tim trong 2/3 số bệnh nhân.
Virus: bao gồm enterovirus, coxsackie •
B, adenovirus, virus cúm, cytomega-
lovirus, virus gây bại liệt, virus Ep-
stein - Barr, virus HIV type I, các virus
viêm gan, quai bị, rubeola, thuỷ đậu,
đậu mùa, arbovirus, virus hợp bào hô
hấp, virus herpes, virus gây bệnh sốt
vàng, virus dại.
Rickettsial: sốt mò, bệnh sốt phát ban •
vùng núi đá, sốt Q.
Vi khuẩn: bạch hầu, lao, liên cầu, não •
mô cầu, brucella, hoại thư sinh hơi, tụ
cầu, melioidosis, Mycoplasma pneu-
moniae, vi khuẩn gây bệnh sốt vẹt.
Xoắn khuẩn: giang mai, leptospirose/ •
bệnh Weil, sốt hồi quy/ Borrelia, bệnh
Lyme.
Nấm: Candida, aspergillus, aspergil-•
losis, cryptococcosis, histoplasmosis,
actinomycosis, blastomycosis, coccid-
ioidomycosis, mucormycosis (?).
Ký sinh trùng: bệnh Chagas, bệnh do •
toxoplasmo, bệnh ngủ, sốt rét, bệnh do
leishmania, balantidiasis, sarcospori-
diosis. Các loại giun Trichinosis, echi-
nococcosis, schistosomiasis, hetero-
phyiasis, cysticercosis, visceral larva
migrans, filariasis.
Do bị cắn/ đốt: nọc bọ cạp, nọc rắn, nọc •
nhện đen, nọc ong bắp cày, liệt tick (?)
Do thuốc (thường gây viêm cơ tim do •
quá mẫn):
Các thuốc điều trị ung thư: doxorubicin •
and anthracyclines, streptomycin(?),
cyclophosphamide, interleukin-2, anti-
HER-2 receptor antibody/Herceptin.
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 52 - 2010 69
Kháng sinh: penicillin, chlorampheni-•
col, sulfonamides.
Các thuốc hạ áp: methyldopa, •
spironolactone.
Thuốc chống động kinh: phenytoin, •
carbamazepine.
Amphetamines, cocaine, cate-•
cholamines.
Chemicals - Hydrocarbons, carbon •
monoxide, arsenic, lead, phosphorus,
mercury, cobalt
Hoá chất: các hydrocarbon, khí carbon •
monoxide, arsen, chì, phospho, thuỷ
ngân, coban.
Các yếu tố vật lý như tia xạ, sốc nhiệt, •
hạ thân nhiệt.
Sốt thấp cấp.•
Các bệnh hệ thống: viêm cơ tim tế bào •
khổng lồ, bệnh sarcoidose, bệnh Ka-
wasaki, bệnh Crohn, lupus ban đỏ hệ
thống, viêm ruột kết, bệnh viêm hạt
Wegener, nhiễm độc giáp, hoại tử da,
viêm khớp dạng thấp.
Viêm cơ tim chu sản.•
Tình trạng đào thải mảnh ghép sau •
ghép tạng.
chaån ñoaùn phaân Bieät:
Một số bệnh có thể dễ nhầm với Viêm
cơ tim là:
- Ép tim cấp.
- Sốc tim.
- Bệnh cơ tim do rượu.
- Bệnh cơ tim do sử dụng ma tuý (cocaine).
- Bệnh cơ tim giãn.
- Bệnh cơ tim phì đại.
- Bệnh cơ tim chu sản.
- Bệnh cơ tim hạn chế.
- Bệnh Chagas
- Bất thường động mạch vành bẩm sinh.
- Bệnh động mạch vành mạn tính.
- Co thắt mạch vành.
- Nhồi máu cơ tim.
- Phù phổi do tim.
- Phù phổi do độ cao.
- Phù phổi do nguyên nhân thần kinh.
- Xơ phổi tiên phát.
- Đau thắt ngực không ổn định.
- Nhịp nhanh thất.
- Các nguyên nhân gây đột tử khác...
thaêm Doø caän laâm saøng
Công thức máu: tăng bạch cầu (có thể •
thấy tăng bạch cầu ưa acid).
Tốc độ máu lắng tăng, protein C phản •
ứng tăng.
Các xét nghiệm về thấp: phát hiện các •
bệnh hệ thống.
Tăng men tim (creatine kinase hoặc •
troponin).
Cho thấy có tình trạng hoại tử tế bào •
cơ tim. Đặc biệt, troponin tại tim (tro-
ponin I hoặc T) tăng ở ít nhất 50% các
trường hợp viêm cơ tim được chứng
minh bằng sinh thiết.
Các xét nghiệm có độ đặc hiệu là 89% •
và độ nhạy là 34%, và thường có độ đặc
hiệu cao hơn CK-MB (chỉ tăng trong
5,7% các trường hợp viêm cơ tim được
chứng minh bằng chụp mạch)
CHUyÊN đề đÀo TẠo LIÊN TụC70
Chẩn đoán hình ảnh
Siêu âm tim:
Để loại trừ các nguyên nhân gây suy
tim khác (như bệnh van tim, bệnh amyloi-
dose, bệnh tim bẩm sinh) và để đánh giá
mức độ rối loạn chức năng tim (thường
thấy hình ảnh giảm vận động đồng đều
và rối loạn chức năng tâm trương). Siêu
âm tim cũng cho phép đánh giá sơ bộ
vị trí vùng cơ tim bị viêm (như rối loạn
vận động thành, dày thành tim, tràn dịch
màng tim). Ngoài ra, siêu âm tim còn cho
phép phân biệt giữa viêm cơ tim khởi
phát nhanh và viêm cơ tim cấp bằng cách
xác định đường kính tâm trương thất trái
gần như bình thường và tăng độ dày vách
liên thất trong viêm cơ tim
khởi phát nhanh (so sánh với
tăng đường kính tâm trương
thất trái và độ dày vách liên
thất bình thường trong viêm
cơ tim cấp) với sự cải thiện
đáng kể chức năng tâm thu
theo thời gian.
Chụp nhấp nháy đồ
có tiêm kháng thể kháng
myosin:
Phương pháp này có
thể xác định được tình trạng
viêm cơ tim với độ nhạy rất
cao (91 - 100%) và khả năng
chẩn đoán loại trừ cũng rất
cao (93 - 100%) nhưng có độ
đặc hiệu thấp (31 - 44%) và
lực chẩn đoán xác định cũng
thấp (28 - 33%).
Chụp cắt lớp với Gallium:
Kỹ thuật này thường được dùng để
đánh giá tình trạng thâm nhiễm cơ tim
mức độ nặng và có giá trị chẩn đoán loại
trừ cao, tuy vậy độ đặc hiệu cũng tương
đối thấp.
Chụp cộng hưởng từ với Gadolinium
(hình 2):
Kỹ thuật chụp này ngày càng được
ứng dụng rộng rãi trong chẩn đoán loại
trừ các trường hợp nghi ngờ; thường được
sử dụng để đánh giá mức độ lan toả của
tình trạng viêm, định khu và hướng dẫn
cho sinh thiết cơ tim. Tuy vậy, phương
pháp này có độ đặc hiệu còn bàn cãi và
cần được nghiên cứu thêm.
Hình 2: Hình ảnh chụp MRI trong viêm cơ tim (mũi
tên chỉ hình ảnh vùng cơ tim bị viêm)
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 52 - 2010 71
Chụp buồng tim:
Thường được chỉ định để loại trừ
nguyên nhân thiểu năng vành gây suy
tim cấp, đặc biệt trong những trường hợp
biểu hiện lâm sàng tương tự như trong
nhồi máu cơ tim. Qua chụp buồng tim, có
thể thấy áp lực đổ đầy tăng lên và cung
lượng tim giảm.
Các phương pháp chẩn đoán khác:
• Điện tâm đồ: thường không đặc
hiệu (như nhịp nhanh xoang, biến đổi ST
và T không đặc hiệu).
• Đôi khi có thể có block dẫn truyền
trong tim (block nhĩ thất hoặc block tại
thất), các rối loạn nhịp thất, hoặc hình
ảnh tổn thương với những biến đổi đoạn
ST - T gần giống với trong thiếu máu cơ
tim hoặc viêm màng ngoài tim (hình ảnh
giả nhồi máu) thường cho thấy tiên lượng
khá tồi.
• Các rối loạn nhịp thường gặp trong
bệnh Chagas, như block nhánh phải có/
không kèm block hai phân nhánh (50%),
block nhĩ thất hoàn toàn (7 - 8%), rung nhĩ
(7 - 10%) và các rối loạn nhịp thất (39%).
Các thủ thuật có chảy máu:
• Sinh thiết nội mạc thất phải: đây
là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán viêm
cơ tim, mặc dù phương pháp này vẫn có
hạn chế do độ nhạy và độ đặc hiệu không
cao bởi tình trạng viêm có thể lan toả
hoặc khu trú. Nhờ MRI cơ tim cho phép
định hướng vùng sinh thiết tốt hơn. Tuy
nhiên, sinh thiết nội mạc thất phải một
cách thường quy trong việc đưa ra chẩn
đoán viêm cơ tim thường hiếm khi có
ích trên lâm sàng, tuy nhiên, vì chẩn
đoán mô bệnh học không phải luôn có
ảnh hưởng đến chiến lược điều trị trừ
trong trường hợp nghi ngờ viêm cơ tim
tế bào khổng lồ.
• Do phụ thuộc vào kỳ thuật lấy
mảnh sinh thiết nên độ nhạy của phương
pháp có thể tăng lên khi làm lấy nhiều
mảnh bệnh phẩm (50% khi lấy 1 mảnh,
90% khi lấy tới 7 mảnh khác nhau). Theo
quy ước thường lấy ít nhất 4 đến 5 mảnh,
mặc dù tỷ lệ âm tính giả vẫn còn khá cao,
khoảng 55%.
• Tỷ lệ dương tính giả cũng khá cao,
do có một số nhỏ trong điều kiện bình
thường cũng có sự xuất hiện của các tế
bào lympho trong cơ tim và còn một khó
khăn nữa trong việc phân biệt tế bào lym-
pho với các tế bào khác (như tế bào ưa acid
trong các trường hợp viêm cơ tim do quá
mẫn hay thâm nhiễm bạch cầu ưa acid).
• Sự phụ thuộc vào người đọc kết
quả mô bệnh học cũng là một yếu tố tác
động nhiều đến chẩn đoán.
• Các nốt không hoại tử gặp trong
viêm cơ tim thể mô liên võng cũng chỉ
thấy trong 5% các trường hợp được sinh
thiết cơ tim, và chỉ 27% trong các trường
hợp giải phẫu tử thi hàng loạt.
• Sự tồn tại của mRNA của virus
cũng có thể thấy trong 25 - 50% số bệnh
nhân được chứng minh viêm cơ tim bằng
sinh thiết, và sự có mặt của mRNA vi-
rus cũng thường cho tiên lượng nặng
nề. Những kết quả về mặt dịch tễ học từ
CHUyÊN đề đÀo TẠo LIÊN TụC72
Nghiên cứu dịch tễ và điều trị các bệnh
tim do viêm nhiễm ở Châu Âu gần đây
cho thấy chỉ 11,8% các bệnh nhân có nghi
ngờ viêm cơ tim cấp hay mạn tính có giảm
phân số tống máu thất trái được phát hiện
có vật chất di truyền của virus trong mẫu
bệnh phẩm sinh thiết.
ñaëc ñieåm moâ Beänh hoïc:
Các mẫu sinh thiết nội mạc thất phải
thường cho thấy có sự thâm nhiễm của tế
bào bạch cầu lympho và tình trạng hoại
tử của tế bào cơ tim.
Phân loại
Phân loại Dalas (1987) và phân loại
Marburg của Tổ chức Y tế Thế giới (1996)
được sử dụng rộng rãi nhất.
• Phân týp tế bào: thể bạch cầu lym-
pho, thể bạch cầu ưa acid, thể bạch cầu
trung tính, thể tế bào khổng lồ, thể hạt
hoặc thể hỗn hợp.
• Lượng tế bào hoại tử: không có
(độ 0), nhẹ (độ 1), trung bình (độ 2) hoặc
nặng (độ 3).
• Sự phân bố: khu trú (quanh một
mạch máu), thành đám, lan toả hoặc tái
phân bố (trong các vùng tổ chức xơ).
• Phân loại Dalas (1987):
• Sinh thiết trước điều trị:
• Viêm cơ tim: có hoại tử tế bào
cơ tim, thoái hoá hoặc cả hai, không có
biểu hiện của tổn thương động mạch
vành có ý nghĩa, cùng với tình trạng
thâm nhiễm tế bào viêm có hoặc không
kèm xơ hoá.
• Nghi ngờ viêm cơ tim: tình trạng
viêm rải rác hoặc tế bào cơ tim bị tổn
thương không rõ ràng.
• Không có viêm cơ tim.
• Sinh thiết sau điều trị:
• Viêm cơ tim dai dẳng có hoặc
không kèm xơ hoá.
• Viêm cơ tim đang thoái triển có
hoặc không kèm xơ hoá.
• Viêm cơ tim đã thoái triển có hoặc
không kèm xơ hoá.
• Tiêu chuẩn Marburg của Tổ chức
Y tế Thế giới (1996): chẩn đoán viêm cơ
tim khi có thâm nhiễm tối thiểu 14 tế bào
bạch cầu/mm2, đặc biệt là tế bào lympho
T (CD45RO), hoặc tương đương khi có 4
đại thực bào.
Điều trị
Điều trị viêm cơ tim bao gồm các
biện pháp điều trị triệu chứng suy tim
cấp, bao gồm lợi tiểu, nitrates hoặc nitro-
prusside và các thuốc ức chế men chuyển.
Các thuốc tăng co bóp cơ tim như Dob-
utamine, Milrinone có thể cần trong các
trường hợp suy tim nặng mất bù, mặc dù
chúng cũng làm tăng nguy cơ gây rối loạn
nhịp. Điều trị lâu dài cũng theo chế độ
thuốc tương tự, với các thuốc ức chế men
chuyển, các thuốc chẹn beta, các thuốc
kháng Aldosterone. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp, một số thuốc trong các
thuốc trên có thể không thể dùng ngay từ
đầu do tình trạng huyết động.
• Nếu có thể, cần loại bỏ các yếu tố
làm nặng thêm bệnh (như các thuốc độc
với tim, rượu). Điều trị tình trạng nhiễm
trùng kèm theo hoặc các nguyên nhân gây
nhiễm trùng hệ thống. Nên tránh dùng
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 52 - 2010 73
các thuốc kháng viêm nonsteroid trong
giai đoạn cấp bởi các thuốc này có thể
làm chậm quá trình phục hồi của tế bào
cơ tim, làm quá trình viêm xảy ra mạnh
hơn và làm tăng tỷ lệ tử vong.
• Các thuốc chống đông cũng nên
được sử dụng với mục đích dự phòng
như đối với những nguyên nhân gây suy
tim khác, mặc dù vẫn chưa có bằng chứng
rõ ràng nào về vai trò của các thuốc này
trong viêm cơ tim.
• Các thuốc chống loạn nhịp nên sử
dụng hết sức thận trọng, bởi hầu hết các
thuốc chống loạn nhịp có thể làm giảm
sức co bóp cơ tim do đó có thể làm tình
trạng suy tim nặng thêm.
• Với những trường hợp nhịp nhanh
trên thất, có thể sốc điện chuyển nhịp.
• Với những ngoại tâm thu thất độ
cao và các loại nhịp nhanh thất, cần hết
sức thận trọng khi dùng chẹn beta và các
thuốc chống loạn nhịp.
• Các bệnh nhân viêm cơ tim thường
khá nhạy cảm với digoxin, do đó nên
dùng thận trọng và với liều thấp (Digoxin
có thể làm tăng sự xuất hiện của các cy-
tokine tiền viêm và làm tăng tỷ lệ tử vong
ở động vật thí nghiệm).
• Chỉ định đặt máy tạo nhịp tạm thời
nếu có block nhĩ thất cấp III.
• Cấy máy phá rung tự động hiếm
khi được chỉ định trong các trường hợp
viêm cơ tim thể thâm nhiễm tế bào lym-
pho, trừ khi có tình trạng xơ hoá lan toả.
• Trong viêm cơ tim, nên xem xét
sớm chỉ định thông khí nhân tạo và dùng
các biện pháp hỗ trợ tuần hoàn (như bơm
bóng ngược dòng trong động mạch chủ)
bởi bệnh có thể diễn biến rất nhanh đưa
đến tình trạng mất bù cũng như khả năng
hồi phục tốt của người bệnh.
• Các thuốc ức chế miễn dịch chưa
được chứng minh có khả năng làm thay
đổi diễn biến tự nhiên của các tế bào cơ tim
bị viêm. Ba nghiên cứu tiến cứu quy mô
lớn về vai trò của các thuốc ức chế miễn
dịch được sử dụng cho các bệnh nhân
viêm cơ tim đã được tiến hành, nhưng
chưa có nghiên cứu nào cho thấy thuốc
có lợi ích rõ ràng. Đó là các nghiên cứu Sử
dụng prednisone của Viện sức khoẻ Quốc
gia Hoa Kỳ, Nghiên cứu điều trị viêm cơ
tim, và nghiên cứu Điều trị trong viêm cơ
tim và bệnh cơ tim cấp. Điều trị dự phòng
bằng các thuốc ức chế miễn dịch trong
các bệnh tự miễn hệ thống, đặc biệt trong
viêm cơ tim thể tế bào khổng lồ và viêm
cơ tim thể liên võng thường dựa trên
bằng chứng từ một số nghiên cứu nhỏ
trước đây.
• Chưa thấy có bằng chứng rõ ràng
nào về vai trò của các thuốc kháng virus,
mặc dù cũng đã có một số nghiên cứu nhỏ
chứng minh hiệu quả của chúng (hiệu
quả của interferon-anpha sẽ được đánh
giá trong nghiên cứu ESETCID đang tiến
hành)
Phẫu thuật:
• Cấy thiết bị hỗ trợ thất và màng
trao đổi oxy có thể chỉ định để hỗ trợ tuần
hoàn tạm thời nếu cần trong trường hợp
có sốc tim.
• Ghép tim:
CHUyÊN đề đÀo TẠo LIÊN TụC74
+ ở các bệnh nhân viêm cơ tim cấp,
người ta thấy rằng tỷ lệ tử vong không
tăng lên, mặc dù các nghiên cứu hồi cứu
đã cho thấy có thể có tình trạng đào thải
mảnh ghép cấp hoặc các bệnh lý mạch
sau ghép tim xảy ra nhiều hơn ở những
người này.
+ Ghép tim tỏ ra đặc biệt có ích với
những người có chẩn đoán viêm cơ tim
thể tế bào khổng lồ qua sinh thiết; tỷ lệ
sống sau 5 năm sau ghép tim là 71%, mặc
dù 25% có biểu hiện của tình tạng sau
ghép tạng (9/34 bệnh nhân trong Nghiên
cứu đa trung tâm về viêm cơ tim tế bào
khổng lồ).
Chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt:
• Áp dụng chế độ ăn giảm muối
như trong điều trị suy tim thông thường.
• Chế độ sinh hoạt: nghỉ ngơi tại
giường và tránh các hoạt động với cường
độ mạnh là những khuyến cáo theo kinh
nghiệm (giảm tỷ lệ xuất hiện rối loạn nhịp).
taøi lieäu tham Khaûo
Aretz HT, Billingham ME, Edwards 1.
WD, et al. Myocarditis: a histo-
pathologic definition and classi-
fication. Am J Cardiovasc Pathol
1987;1:3-14.
Chow LH, Radio SJ, Sears TD, Mc-2.
Manus BM. Insensitivity of right
ventricular endomyocardial biopsy
in the diagnosis of myocarditis. J
Am Coll Cardiol 1989;14:915-920.
Baughman KL. Diagnosis of myo-3.
carditis: death of Dallas criteria.
Circulation 2006;113:593-595.
Herskowitz A, Ahmed-Ansari A, 4.
Neumann DA, et al. Induction of
major histocompatibility complex
antigens within the myocardium of
patients with active myocarditis: a
nonhistologic marker of myocarditis.
J Am Coll Cardiol 1990;15:624-632.
Maisch B, Portig I, Ristic A, Hufna-5.
gel G, Pankuweit S. Definition of in-
flammatory cardiomyopathy (myo-
carditis): on the way to consensus: a
status report. Herz 2000;25:200-209.
Kindermann I, Kindermann M, 6.
Kandolf R, et al. Predictors of
outcome in patients with sus-
pected myocarditis. Circulation
2008;118:639-648. [Erratum, Circu-
lation 2008;118(12):e493.]
Mahrholdt H, Goedecke C, Wagner 7.
A, et al. Cardiovascular magnetic
resonance assessment of human
myocarditis: a comparison to histol-
ogy and molecular pathology. Cir-
culation 2004;109:1250-1258.
Gutberlet M, Spors B, Thoma T, et 8.
al. Suspected chronic myocarditis
at cardiac MR: diagnostic accuracy
and association with immunohis-
tologically detected inflammation
and viral persistence. Radiology
2008;246:401-409.
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 52 - 2010 75
Cooper LT, Baughman KL, Feldman 9.
AM, et al. The role of endomyocar-
dial biopsy in the management of
cardiovascular disease: a scientific
statement from the American Heart
Association, the American College
of Cardiology, and the European
Society of Cardiology. Circulation
2007;116:2216-2233.
Lieberman EB, Hutchins GM, Her-10.
skowitz A, Rose NR, Baughman
KL. Clinicopathologic description
of myocarditis. J Am Coll Cardiol
1991;18:1617-1626.
Hare JM, Baughman KL. Fulminant 11.
and acute lymphocytic myocardi-
tis: the prognostic value of clini-
copathological classification. Eur
Heart J 2001;22:269-270.
McCarthy RE III, Boehmer JP, 12.
Hruban RH, et al. Long-term out-
come of fulminant myocarditis as
compared with acute (nonfulmi-
nant) myocarditis. N Engl J Med
2000;342:690-695.
McCully RB, Cooper LT, Schreiter S. 13.
Coronary artery spasm in lympho-
cytic myocarditis: a rare cause of
acute myocardial infarction. Heart
2005;91:202-202.
Magnani JW, Dec GW. Myocarditis: 14.
current trends in diagnosis and treat-
ment. Circulation 2006;113:876-890.
Hufnagel G, Pankuweit S, Richter A, 15.
Schönian U, Maisch B. The European
Study of Epidemiology and Treat-
ment of Cardiac Inflammatory Dis-
eases (ESETCID): first epidemiologi-
cal results. Herz 2000;25:279-285.
Mason JW, O’Connell JB, Herskow-16.
itz A, et al. A clinical trial of immuno-
suppressive therapy for myocardi-
tis. N Engl J Med 1995;333:269-275.
Caforio A, Calabrese F, Angelini A, 17.
et al. A prospective study of biopsy-
proven myocarditis: prognostic rel-
evance of clinical and aetiopatho-
genetic features at diagnosis. Eur
Heart J 2007;28:1326-1333.
Magnani JW, Danik HJ, Dec GW 18.
Jr, DiSalvo TG. Survival in biopsy-
proven myocarditis: a long-term
retrospective analysis of the his-
topathologic, clinical, and hemo-
dynamic predictors. Am Heart J
2006;151:463-470.
Schwartz J, Sartini D, Huber S. 19.
Myocarditis susceptibility in fe-
male mice depends upon ovarian
cycle phase at infection. Virology
2004;330:16-23.
Amabile NF, Fraisse A, Bouvenot A, 20.
Chetaille P, Ovaert C. Outcome of
acute fulminant myocarditis in chil-
dren. Heart 2006;92:1269-1273.
Yazaki Y, Isobe M, Hiramitsu S, et al. 21.
Comparison of clinical features and
prognosis of cardiac sarcoidosis and
idiopathic dilated cardiomyopathy.
Am J Cardiol 1998;82:537-540.
Pallansch MA. Coxsackievirus B 22.
CHUyÊN đề đÀo TẠo LIÊN TụC76
epidemiology and public health
concerns. Curr Top Microbiol Im-
munol 1997;223:13-30.
Maron BJ, Doerer JJ, Haas TS, 23.
Tierney DM, Mueller FO. Sudden
deaths in young competitive ath-
letes: analysis of 1866 deaths in the
United States, 1980-2006. Circula-
tion 2009;119:1085-1092.
Nugent AW, Daubeney PEF, Chon-24.
dros P, et al. The epidemiology of
childhood cardiomyopathy in Aus-
tralia. N Engl J Med 2003;348:1639-
1646.
Towbin JA, Lowe AM, Colan SD, et 25.
al. Incidence, causes, and outcomes
of dilated cardiomyopathy in chil-
dren. JAMA 2006;296:1867-1876.
Kühl U, Pauschinger M, Nout-26.
sias M, et al. High prevalence of
viral genomes and multiple viral
infections in the myocardium of
adults with “idiopathic” left ven-
tricular dysfunction. Circulation
2005;111:887-893.
Matsumori A, Shimada T, Chapman 27.
NM, Tracy SM, Mason JW. Myo-
carditis and heart failure associated
with hepatitis C virus infection. J
Card Fail 2006;12:293-298.
Matsumori A. Hepatitis C virus in-28.
fection and cardiomyopathies. Circ
Res 2005;96:144-147.
Jahangir A, Kolbert C, Edwards W, 29.
Mitchell P, Dumler JS, Persing DH.
Fatal pancarditis associated with
human granulocytic Ehrlichiosis in
a 44-year-old man. Clin Infect Dis
1998;27:1424-1427.
McAlister HF, Klementowicz PT, 30.
Andrews C, Fisher JD, Feld M, Fur-
man S. Lyme carditis: an important
cause of reversible heart block. Ann
Intern Med 1989;110:339-345.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
viem_co_tim.pdf