Lời Mở ĐầuTrong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý vốn là một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý vốn là đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vốn kinh doanh được chia làm hai phần: vốn lưu động và vốn cố định. Trong đó, việc huy động đáp ứng đủ vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã khó thì việc bảo toàn, sử dụng và phát triển nó như thế nào còn khó hơn nhiều mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được.
Việc chuyển đổi nền kinh tế đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Cùng việc hoàn thiện sắp xếp lại doanh nghiệp theo định hướng của chính phủ, tạo môi trường pháp lý và kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động là một trong những điều kiện làm cho doanh nghiệp thực sự phải chăm lo đến sự tồn tại và phát triển của mình. Do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải chú trọng đến vấn đề quản lý, sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Từ đó nêu ra vấn đề làm sao để có thể quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp, vì vậy em đã chọn đề tài cho chuyên đề cuối khóa là:
"Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC"
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vồn lưu động ở công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở Công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC
Do những hạn chế về thời gian và kiến thức nên chuyên đề của em còn nhiều sai sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để cho bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Đề mục Trang
LờI Mở ĐầU 1
CHƯƠNG 1 MộT Số VấN Đề LÝ LUậN CHUNG Về VốN LƯU ĐộNG VÀ HIệU QUả Sử DụNG VốN LƯU ĐộNG CủA DOANH NGHIệP TRONG NềN KINH Tế THị TRƯờNG. 3
1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp. 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động. 3
1.1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động. 3
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động 4
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của Công ty. 4
1.1.3. Kết cấu vồn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng. 5
1.1.4. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp. 6
1.1.4.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn. 6
1.1.4.2. Phân loại theo thời gian huy động vốn. 7
1.2. Nội dung VLĐ và các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. 8
1.2.1. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. 8
1.2.2. Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. 8
1.3. Hiệu quả sử dụng VLĐ và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 11
1.3.1. Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. 11
1.3.3. Một số chỉ tiêu đành giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. 13
1.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. 19
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. 19
1.4.2. Các biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp 22
1.4.2.1. Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ từ đó có phương án huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. 22
1.4.2.2. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản xuất sản phẩm. 22
1.2.4.3. Các biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại khoản vốn. 23
1.2.4.4. Đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất: 24
1.2.4.5. Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng VLĐ. 24
CHƯƠNG 2 THựC TRạNG CÔNG TÁC Tổ CHứC VÀ Sử DụNG VồN LƯU ĐộNG ở CÔNG TY TRÁCH NHIệM HữU HạN DịCH Vụ VÀ KĨ THUậT Ô TÔ HC. 25
2.1. Khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC. 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 25
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty. 25
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và bộ máy nhân sự của công ty. 26
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 28
2.1.5. Những kết quả chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua. 30
2.2. Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC. 33
2.2.1. Những đặc điểm kinh tế chủ yếu chi phối công tác tổ chức và sử dụng VLĐ. 33
2.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của công ty. 34
2.2.3. Nguồn hình thành VKD và VLĐ của Công ty trong năm 2008 36
2.2.3.1. VKD và nguồn hình thành VKD của Công ty. 36
2.2.3.2. Nguồn tài trợ VLĐ. 39
2.2.4.1. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ở Công ty. 41
2.2.4.2. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán. 44
2.2.4.3. Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty trong năm 2008 47
2.2.4.4. Tình hình quản lý hàng tồn kho. 50
2.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty. 53
CHƯƠNG 3 MộT Số GIảI PHÁP CHủ YếU NHằM GÓP PHầN NÂNG CAO HIệU QUả Sử DụNG VốN LƯU ĐộNG ở CÔNG TY TRÁCH NHIệM HữU HạN DịCH Vụ VÀ KĨ THUậT Ô TÔ HC 59
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới 59
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở công ty Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC. 60
3.2.1. Dự doán nhu cầu VLĐ hợp lý. 60
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu. 62
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho. 63
3.2.4. Tăng cường công tác tổ chức, huy động đảm bảo nhu cầu VLĐ cho sản xuất. 65
3.2.5. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. 65
3.2.6. Giải pháp về nhân sự và lao động 66
3.2.7. Một số giải pháp khác. 67
KếT LUậN 68
71 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1846 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự đoán về sự thay đổi của giá cả và xu hướng của thị trường trong tương lai để có thể đảm bảo không gây ra sự xáo trộn lớn trong công tác tổ chức và sử dụng VLĐ.
Ngoài ra, tổ chức sử dụng VLĐ của Công ty còn chiu tác động bởi một số đặc điểm kinh tế khác nữa. Với sự nỗ lực toàn Công ty sẽ biết tận dụng những tác động tích cực và hạn chế, khắc phục những tác động tiêu cực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
2.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của công ty.
Là Công ty mới thành lập với quy mô không phải là lớn, hoạt động trong cơ chế thị trường có nhiều thuận lợi nhưng cũng phải đối mặt với những khó khăn, thử thách. Trong đó có những khó khăn của việc vận hành sản xuất kinh doanh theo một cơ chế mới chưa hoàn toàn có đủ bề dày kinh nghiệm và luôn luôn tiềm ẩn muôn vàn rủi ro. Tình hình sản xuất kinh doanh tương đối ổn đinh và hiệu quả khá cao là do sự năng động sáng tạo và quyết tâm cao của toàn Công ty. Cụ thể trong năm qua Công ty đã gặp phải những thuận lợi và khó khăn.
Thuận lợi.
+ Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, năng động, sáng tạo và giàu kinh nghiệm trong công tác, đoàn kết gắn bó với Công ty góp phần vào sự phát triển của Công ty.
+ Công ty đã xây dựng được định hướng phát triển đúng đắn trên cơ sở đó quyết định được từng bước đi vững chắc trong những năm tiếp theo.
+ Bước đầu Công ty đã duy trì được hoạt động SXKD ở các lĩnh vực trên nền tảng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 thông qua các quy chế, quy định quản lý phân cấp nội bộ.
* Khó khăn:
+ Năm 2008 tức là 1 năm sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, do vậy sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt và khó khăn. Kinh nghiệm của Công ty trong lĩnh vực kinh doanh ô tô còn thua kém xa so với các Công ty nhất là các tập đoàn ô tô lớn của nước ngoài. Nhất là điều kiện về trang thiết bị phục vụ sản xuất cũng như yếu tố đầu tư cho việc quảng bá thương hiệu của công ty còn hạn hẹp. Điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
+ Với yêu cầu thực tế của năm 2008 Công ty ngày càng phải nâng cao chất lượng phục vụ cũng như cải tiến về quy trình công nghệ sản xuất phụ tùng ô tô để có thế nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như nâng cao được khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường, thế nhưng nguồn vốn của Công ty còn hạn hẹp không thể đáp ứng được hết toàn bộ những yêu cầu trên.đó là những khó khăn lớn nhất của Công ty cần khắc phục.
2.2.3. Nguồn hình thành VKD và VLĐ của Công ty trong năm 2008
2.2.3.1. VKD và nguồn hình thành VKD của Công ty.
Mục tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, sử dụng vốn một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao.
Bảng2: Cơ cấu tài sản của công ty trong năm 2008
Đv: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số cuối năm
Số đầu năm
Chênh lệch
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TL
(%)
A. Tài sản ngắn hạn
142,723
57.845
50,193
68.012
92,530
184.348
B. Tài sản dài hạn
104.008
42.155
23,607
31.988
80.401
340.581
Tổng tài sản
246,731
100
73,800
100
172,931
234,323
Nhìn vào số liệu tính toán trên ta thấy:
+ Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VKD của Công ty. Kết cấu này phù hợp với ngành dịch vụ kinh doanh buôn bán ô tô: sản phẩm ô tô có giá trị lớn, thời gian có thể bán được một chiếc ô tô là khá dài do đó vốn kinh doanh bị ứ đọng lâu dài tại các điểm trưng bày bán ô tô hoặc các khoản phải thu do Công ty sử dụng phương thức bán xe trả góp.
+ Tổng tài sản của Công ty vào thời điểm cuối năm tăng 172,931 triệu đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ 234,323 %. Điều này chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng tăng lên và cho thấy khả năng huy động vốn của công ty trong việc tăng qui mô vốn của mình.
- Tài sản ngắn hạn tăng 92,530 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 184.348 %, cho thấy quy mô và năng lực kinh doanh của công ty ngày càng tăng, nhất là kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cung cấp cho các công trình xây dựng.
- Tài sản dài hạn tăng 80.401 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 340.581 %, có thể lý giải rằng Công ty tăng một lượng lớn (hơn 80.000 triệu đồng) các khoản đầu tư tài chính dài hạn trong năm vừa qua. Mặt khác Công ty cũng đầu tư thêm một lượng tài sản cố định để phục vụ cho quá trình sản xuất các loại phụ tùng ô tô cũng như mở các điểm sửa chữa ô tô trong nội thành Hà Nội và mở rộng thêm ra các tỉnh trong khu vực phía bắc.
+ Trong năm 2008 tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tăng một lượng lớn nhưng để có kết quả trên Công ty phải huy động từ nguồn vốn CSH, nguồn vốn bổ sung và các khoản nợ, chủ yếu là nợ ngắn hạn
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2008
Đv: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số cuối năm
Số đầu năm
Chênh lệch
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TL
(%)
A. Nợ phải trả
175,385
71.083
56,274
76.252
118,423
210,44
1. Nợ ngắn hạn
146,213
83.367
50,114
89.053
96,099
191,76
2. Nợ dài hạn
29,172
16.633
6,160
10.947
23,012
373,57
B. Vốn CSH
71,346
28.917
17,526
23.748
53,82
307,087
Tổng nguồn vốn
246,731
100
73,800
100
172,931
234,323
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong năm tổng nguồn vốn ở thời điểm cuối năm tăng một lượng rất lớn là 172,931 triệu đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ 234,323%. Trong đó nợ phải trả tăng 118,423 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 210,44%, chủ yếu là tăng các khoản nợ ngắn hạn (tăng 96,099 triệu đồng) còn các khoản nợ dài hạn cũng tăng so với đầu năm (tăng 23,012 triệu đồng). Nợ phải trả tăng lên và chiếm một tỷ trọng lớn hơn so với vốn CSH một phần do lượng vốn của Công ty bị khách hàng chiếm dụng nhiều do công ty bán hàng theo chính sách trả góp hàng năm, vì vậy Công ty phải tìm cách huy động vốn từ nguồn vay ngắn hạn tại ngân hàng và nguồn vốn chiếm dụng của người mua trả tiền trước là chủ yếu. Hệ số nợ cao như vậy sẽ làm cho rủi ro tài chính của Công ty cao và chi phí sử dụng vốn lớn. Tuy nhiên trong năm 2008 tỷ trọng vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng lên là 28.917 % và nợ phải trả giảm xuống còn 71.083 %. Đây là một biểu hiện tích cực cho thấy sự cố gắng của Công ty trong việc đảm bảo khả năng tự chủ về tài chính. Nhưng nhìn chung cơ cấu nguồn vốn của Công ty cũng chưa thật hợp lý, Công ty cần tăng vốn chủ sở hữu để độ an toàn tài chính vững chắc hơn nữa.
Từ các kết quả đã phân tích ở trên cho ta thấy, để có vốn cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định phù hợp với sự phát triển quy mô kinh doanh của mình, Công ty đã phải huy động nguồn lực bên ngoài là chủ yếu. Điều đó sẽ dẫn đến việc Công ty sẽ gặp phải khó khăn trong việc chủ động sản xuất kinh doanh và tài chính. Do vậy, với một nguồn vay ngắn hạn chiếm một tỷ lệ lớn thì việc phân bố và sử dụng nguồn này thật hợp lý thì mới có hiệu quả và tránh được rủi ro.
2.2.3.2. Nguồn tài trợ VLĐ.
Căn cứ vào thời gian huy động vốn, hiện nay Công ty huy động vốn từ hai nguồn đó là nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên. VLĐ của doanh nghiệp cũng có trường hợp được tài trợ bằng nguồn dài hạn song chủ yếu là bằng các nguồn ngắn hạn. Đó là các nguồn tài trợ có thời hạn dưới 1 năm.
Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết:
Nhu cầu VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Bảng 4:cơ cấu nguồn vốn lưu động của công ty
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
Số cuối năm
Số đầu năm
So sánh ĐN/CN
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền
TL%
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
146.213
83.37
50.114
89.05
96.099
191.76
Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
29.172
16.63
6.160
10.95
23.012
373.57
Vốn chủ sở hữu
71.346
29.716
17.526
23.75
53.82
307.14
Nhìn vào bảng ta thấy VLĐ của công ty cuối năm tăng 96.099 triệu đồng, so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 191.76 %, và VLĐ của Công ty được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời. Ngoài ra công ty còn dùng 17.526 triệu đồng vào đầu năm; 71.346 triệu đồng vào cuối năm của nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho nhu cầu VLĐ thường xuyên. Vay nợ dài hạn của công ty tăng 23.012 triệu tương ứng với 373.57%, vay nợ ngắn hạn tăng 96.099triệu tương ứng với tỉ lệ 191.76% đã làm cho công ty tiết kiệm hơn nữa chi phí sử dụng vốn, tăng tính linh hoạt trong việc tài trợ các nhu cầu ngắn hạn, vì nó ảnh hửong đến khả năng trả nợ của công ty khi đến kì trả nợ. Đây là một điều đáng lo ngại ở công ty nó thể hiện công ty có thể gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh nếu không có chính chiến lược kinh doanh hợp lí.nhất là ở công ty kinh doanh về mặt hàng ô tô, là mặt hàng được coi là xa xỉ ở nước ta và có tốc độ tiêu thụ hàng là chậm. vì thế công ty cần phải cố gắng hơn trong việc quản lí sử dụng vốn trong việc kinh doanh của công ty để tăng khả năng cạnh tranh của công ty về mặt tài chính trên thị trường tiêu thụ vốn đã có nhiều khó khăn của nước ta trong thời gian đầu ra nhập WTO.
2.2.4. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC.
2.2.4.1. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ở Công ty.
Công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC là Công ty kinh doanh ô tô, sản xuất phụ tùng ô tô,lắp ráp ô tô và sửa chữa bảo dưỡng các loại xe cơ giới do đó VLĐ chiếm một tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau đây xem xét kết cấu VLĐ của công ty qua bảng sau:
Bảng 5: Kết cấu vốn lưu động của công ty năm 2008
Đv: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số cuối năm
Số đầu năm
Chênh lệch
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TL
(%)
I. Tiền và các khoản TĐT
14.427
10
11.550
23.02
2.877
24,91
1. Tiền
14.427
100
11.550
100
2.877
24,91
III. Các khoản PTNH
74.408
52.14
21.092
42.02
53.316
252.8
1. Phải thu khách hàng
49.576
66,63
18.603
88.2
30.973
166.5
2. Trả trước cho người bán
21.061
28,31
348
1,65
20.713
5952
4. Các khoản phải thu khác
3.772
5.06
2.141
10,15
1.631
76.18
IV. Hàng tồn kho
48.759
34.17
15.646
31.17
33.113
211.7
1. Hàng tồn kho
48.759
100
15.646
100
33.113
211.7
V. Tài sản ngắn hạn khác
5.129
3.69
1.905
3.79
3.224
169.2
1. Thuế GTGT được khấu trừ
629
12.27
102
5.35
527
515,6
2. Thuế và các khoản PTNN
1.085
21.15
-
-
1.085
-
3. Tài sản ngắn hạn khác
3.415
66.58
1.803
94.65
1.612
89.41
Tổng cộng
142,723
100
50.193
100
92.530
184.35
Nhìn vào bảng ta thấy các khoản mục trong VLĐ của Công ty vào cuối năm đều tăng so với đầu năm. Tổng VLĐ cuối năm tăng 92.530 triệu đồng so với đầu năm, tương ứng tỷ lệ tăng 184.348 %. Điều này cho thấy VLĐ của Công ty tăng lên một lượng tương đối lớn, cụ thể như sau:
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất (52,14%) trong VLĐ và cuối năm tăng 53.316 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 252.8 % so với đầu năm. Điều này phản ánh rằng trong năm qua lượng vốn của Công ty bị khách hàng chiếm dụng khá lớn, nó gây ra tình trạng ứ đọng vốn trong lúc Công ty lại thiếu vốn để tiến hành đầu tư, vòng quay vốn chậm.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn là 34.17 % trong VLĐ, và cuối năm tăng 33.113 triệu đồng so với đầu năm, tương ứng tỷ lệ tăng 211.7 %. Do có những chiếc ô tô Công ty nhập về nhưng chưa bán được nên còn đang nằm trong các điểm trưng bày của Công ty.
Tỷ trọng vốn bằng tiền trong năm qua có giảm (10%<23.02%) nhưng lượng tiền vào cuối năm cũng tăng 2.877 triệu đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 24,91%, có thể là do nhu cầu chi tiêu và thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong những năm tiếp theo của Công ty tăng lên.
Tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong VLĐ (đầu năm 3.79%; cuối năm 3.69%) nhưng Công ty cũng cần quản lý các khoản này thật chặt chẽ để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ hơn nữa.
Qua phân tích khái quát tình hình VLĐ của Công ty, ta nhận thấy cơ cấu VLĐ của Công ty còn những bất hợp lý. Vốn trong các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng đều tăng vào cuối năm, điều này ảnh hưởng không tốt đến khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh toán, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.
Vốn lưu động giữ vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là đối với công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh buôn bán ô tô nên nhu cầu VLĐ rất lớn, có kết cấu khá phức tạp. Do đó hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ được nâng cao nếu VLĐ được tổ chức hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Muốn vậy, Công ty cần áp dụng đồng bộ các biện pháp giảm ứ đọng vốn và thời gian lưu lại ở từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể xem xét, đánh giá tình hình quản lý vốn qua từng khâu chủ yếu sau:
2.2.4.2. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán.
Trong một doanh nghiệp, vốn bằng tiền dùng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu hằng ngày, để trả các khoản nợ có tính chất thường xuyên như tiền lương, tiền thưởng và tận dụng các cơ hội kinh doanh mang lại lơi nhuận cao. Mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý quyết định đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Từ bảng trên ta thấy tỷ trọng vốn bằng tiền ở thời điểm cuối năm (10%) giảm so với đầu năm (23.02%) nhưng vốn bằng tiền cuối năm cũng tăng 2.877 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 24,91%. Trong năm 2008 Công ty đã hoàn thành được một số chỉ tiêu công ty đã đề ra trong năm trước và doanh thu cũng tăng lên thì vốn bằng tiền tăng là một điều hợp lý. Mặt khác, Công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì phải sãn sàng cho những khoản tiền lớn để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu gia tăng.
Bảng 6: Tình hình quản lý vốn bằng tiền của Công ty năm 2008
Đv: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số cuối năm
Số đầu năm
Chênh lệch
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TL
(%)
1. Tiền mặt tại quỹ
2.816
19.52
95
8.31
1.866
196.42
2. Tiền gửi ngân hàng
11.611
80.48
10.6
91.69
1.011
9.54
Tổng cộng
14.427
100
11.550
100
2.877
24.91
Tiền mặt tại quỹ vào thời điểm cuối năm chiếm tỷ trọng lớn hơn so với đầu năm trong tổng vốn bằng tiền và tăng 1.866 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 196.42 %. Đây là một tỷ lệ tăng rất lớn cho thấy rằng trong năm 2008 nhu cầu chi tiêu hằng ngày của Văn phòng công ty và các chi nhánh tăng lên đáng kể.
Tiền gửi ngân hàng ở cuối năm chiếm tỷ trọng 80,48 % trong tổng vốn bằng tiền và tăng 1.011 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 9.54 % ở cuối năm so với đầu năm. Ta thấy tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn bằng tiền của Công ty. Nguyên nhân đầu tiên là khách hàng thanh toán tiền mua ô tô cho Công ty dưới dạng chuyển khoản. Điều này giúp cho Công ty quản lý được tốt hơn và các giao dịch thường xuyên được thuận lợi hơn. Thứ hai, Công ty có những đơn đặt hàng mua thiết bị sửa chữa và phụ tùng ô tô cũng như những hợp đồng nhập thêm ô tô về để bán nên Công ty phải giao dịch qua ngân hàng. Hơn nữa, việc tăng các khoản tiền gửi ngân hàng cũng giúp cho Công ty chi tiêu thường xuyên vừa tạo thêm vốn nhờ vào việc hưởng lãi xuất của ngân hàng.
Để đánh giá sự phù hợp giữa dự trữ vốn bằng tiền với nhu cầu của Công ty ta phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty.
Bảng 7: Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty năm 2008
Chỉ tiêu
Đv
Cuối năm
Đầu năm
Chênh lệch
STĐ
TL
(%)
1. Tài sản lưu động
Tr đ
142,723
50.193
92.53
184.35
2. Vốn bằng tiền
Tr đ
14.427
11.550
2.877
24,91
3. Hàng tồn kho
Tr đ
48.759
15.646
33.113
211.64
4. Nợ ngắn hạn
Tr đ
146,213
50,114
96.099
191.76
5. HS khả năng thanh toán hiện thời (=1/4)
Lần
0.97
1.001
- 0,031
-3.097
6. Hệ số thanh toán nhanh {=(1-3)/4}
Lần
0.64
0.69
- 0,05
-7.25
7. Hệ số thanh toán tức thời (=2/4)
Lần
0.098
0.23
- 0.132
-57.39
Nhìn vào bảng trên ta thấy khả năng thanh toán của Công ty vào thời điểm cuối năm đều giảm so với thời điểm đầu năm. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời cuối năm giảm 0,031 lần, tương ứng tỷ lệ giảm 3.097 %. Vào thời điểm cuối năm cứ 1 đồng vốn thì có 0,97 đồng vốn lưu động để đảm bảo thanh toán, hệ số này nhỏ hơn 1 nên cần có những biện pháp hợp lý để đảm bảo về mặt tài chính cho Công ty trong những năm tiếp theo. Hệ số này giảm là do nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty (chiếm hơn 70%) và nợ ngắn hạn cuối năm tăng so với đầu năm một tỷ lệ rất lớn là 191.76 %. Khả năng thanh toán nhanh giảm 0,05 lần, tương ứng tỷ lệ giảm 7.25 %, hệ số này nhỏ hơn nhiều hệ số khả năng thanh toán hiện thời là do hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong VLĐ. Vốn bằng tiền cuối năm có tăng nhưng không đáng kể nên khả năng thanh toán tức thời vào cuối năm giảm so với đầu năm là 0,132 lần, tương ứng tỷ lệ giảm 57.39 %. Các hệ số khả năng thanh toán của Công ty thể hiện trên bảng cho ta thấy an toàn về mặt tài chính của Công ty là không cao, rất dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán nếu Công ty không có biện pháp quản lý chặt chẽ và hiệu quả.
2.2.4.3. Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty trong năm 2008
Trong kinh doanh việc tồn tại các khoản phải thu là một điều tất yếu bởi mối quan hệ chiếm dụng vốn lẫn nhau. Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng chủ yếu phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, vật tư, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ, bàn giao thanh toán khối lượng thi công mà khách hàng đã nhận nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp. Vì thế, các khoản phải thu thường xuyên phát sinh, nếu các khoản phải thu tồn tại ở mức độ hợp lý, doanh nghiệp vừa đẩy nhanh quá trình sản xuất kinh doanh tạo cơ hội tăng doanh thu, lợi nhuận vừa đảm bảo an toàn và ổn định về mặt tài chính. Ngược lại, các khoản phải thu quá cao có thể dẫn đến rủi ro về mặt tài chính khi khách hàng mất khả năng thanh toán; tăng thêm chi phí cho những đồng vốn huy động thêm để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 8: Tình hình biến động các khoản phải thu của Công ty năm 2008
Đv: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số cuối năm
Số đầu năm
Chênh lệch
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TL
(%)
1. Phải thu khách hàng
49.576
66,63
18.603
88.2
30.973
166.5
2. Trả trước cho người bán
21.061
28,31
348
1,65
20.713
5952
4. Các khoản phải thu khác
3.772
5.06
2.141
10,15
1.631
76.18
Tổng cộng
74.408
52.14
21.092
42.02
53.316
252.8
Nhìn vào bảng trên ta thấy đối với Công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong VLĐ, đầu năm chiếm 42.02%, cuối năm chiếm 52.14%. Nguyên nhân các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn do Công ty bán hàng cho khách hàng nhưng chưa nhận được tiền thanh toán hoặc chuyển khoản nhất là công ty thực hiện chính sách bán ô tô trả góp nên nhận được tiền thanh toán chậm.Trong năm 2008 các khoản phải thu tăng 53.316 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 252.8%. Tăng chủ yếu là do các khoản phải thu của khách hàng và trả trước cho người bán tăng. Cụ thể:
Cuối năm các khoản phải thu của khách hàng tăng 30.973 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 166,5% so với đầu năm, đây là khoản tăng lớn nhất trong các khoản phải thu. Trong năm doanh thu thuần của Công ty tăng lên do đó các khoản phải thu của khách hàng tăng cũng là điều dễ hiểu. Do năm vừa qua Công ty đã nhận được nhiều hợp đồng mua phụ tùng và ô tô, nhất là hợp đồng nhập ô tô về để bán của Công ty cũng tăng lên đáng kể nên khoản cho khách hàng nợ cũng nhiều lên. Đây cũng là lý do làm khoản trả trước cho người bán trong năm tăng lên rõ rệt. Trả trước cho người bán trong năm tăng lên 20.713triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 5952%, cho thấy Công ty đã bỏ ra một phần vốn của mình để phục vụ nhu cầu cần thiết của Công ty là nhập ngoại ô tô nguyên chiếc và nhập cả các phụ tùng ô tô về giao cho các công ty lắp ráp ô tô trong nước. Còn các khoản phải thu khác cuối năm tăng 1.631 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 76.18 %. Tuy khoản này không phải là khoản thu nhập chính của Công ty nhưng cũng cần phải có kế hoạch quản lý chặt chẽ hơn nữa.
Sau đây chúng ta sẽ xem xét tình hình thu hồi nợ của Công ty để có cái nhìn tổng quát hơn.
Bảng 9: Phân tích tình hình thu hồi nợ của Công ty năm 2008
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Đv
Năm 2008
Năm 2007
Chênh lệch
STĐ
TL
(%)
1. Doanh thu thuần
Tr đ
130.387
86.130
44.257
51.84
2. Doanh thu có thuế
Tr đ
143.4257
94.743
48.6827
51.384
3. Số dư bình quân CKPT
Tr đ
47.75
36.254
11.496
31.71
4. Vòng quay CKPT (=2/3)
Lần
3.0037
2.61
0.3937
15.08
5. Kỳ thu tiền TB (=360/4)
Ngày
120
138
-18
-13.043
Nhìn vào bảng ta thấy vòng quay các khoản phải thu năm 2008 có tăng so với năm 2007, tăng 0,3937 lần tương ứng với tỷ lệ tăng 15.08%. Cho nên, kỳ thu tiền trung bình của năm 2008 đã giảm đi 18 ngày, tỷ lệ giảm là 13.043%. Tuy công tác quản lý các khoản phải thu năm 2008 có tốt hơn năm 2007 nhưng số vòng quay các khoản phải thu của Công ty còn rất nhỏ, cũng có thể là do tính chất kinh doanh của Công ty là kinh doanh và buôn bán ô tô. Một mặt hàng còn được coi là hàng hóa xa xỉ tại nước ta hiện nay. Nhưng Công ty bị chiếm dụng vốn rất lớn, điều này sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Vấn đề đặt ra hiện nay cho Công ty là tìm ra biện pháp quản lý các khoản phải thu một cách hợp lý để giảm các khoản phải thu trong tổng VLĐ của Công ty. Việc quản lý các khoản phải thu phụ thuộc chủ yếu vào chính sách quản lý tài chính nói chung và chính sách quản lý VLĐ của Công ty.
2.2.4.4. Tình hình quản lý hàng tồn kho.
Trong quá trình luân chuyển của VLĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật tu hàng hóa dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Một mặt, hàng tồn kho cung ứng đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh (nguyên vật liệu), mặt khác nó dự trữ hàng hóa chờ tiêu thụ đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tính đến thời điểm cuối năm 2008, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng 34,1% trong tổng VLĐ. Đây là khoản vốn chiếm tỷ trọng khá lớn trong VLĐ. Hơn nữa hàng tồn kho bao gồm nhiều khoản mục khác nhau, mỗi khoản mục có những đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Vì thế, công tác quản lý hàng tồn kho càng đòi hỏi khoa học và chặt chẽ.
Bảng 10: Tình hình biến động hàng tồn kho năm 2008 của Công ty Đv: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số cuối năm
Số đầu năm
Chênh lệch
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TL
(%)
1. Công cụ, dụng cụ
80
1.65
65
4.16
15
23.076
2. Chi phí SXKDDD
25.684
52.67
12.481
79.77
13.203
105.78
3. Thành phẩm
12.085
24.78
1.354
8.65
10.731
792.54
4. Hàng hóa
10.19
20.9
1.161
7.42
8.574
530.57
Tổng cộng
48.759
100
15.646
100
33.113
211.7
Ta thấy vào thời điểm cuối năm các khoản mục hàng tồn kho đều tăng so với đầu năm. Đây cũng là điều dễ hiểu vì trong năm qua Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các đơn đặt hàng, số lượng sản phẩm phụ tùng cũng như ô tô nguyên chiếc được bán ra tăng lên. Trong đó chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hàng tồn kho, tính đến cuối năm chiếm tỷ trọng là 52,67%. Do những đơn đặt hàng lớn mà thời gian sản xuất lại dài đã làm cho chi phí sản sản xuất kinh doanh dỡ dang cuối kỳ tăng lên. Đây là đặc trưng của ngành kinh doanh buôn bán ô tô, cũng giải giải thích lý do vì sao hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ.
Hàng hóa chủ yếu là ô tô nguyên chiếc và một số phụ tùng ô tô, thiết bị mà Công ty mua ở trong và ngoài nước trong năm tăng lên rất lớn vào cuối năm, tăng 8.574 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 530.57%. Điều này được giải thích, thứ nhất là nhiều đơn đặt hàng mà Công ty kí với khách hàng chủ yếu của Công ty đang được tiến hành sản xuất với tiến độ nhanh. Điều này giải thích lý do hàng hóa chủ yếu là vật tư, thiết bị mà Công ty mua trong và ngoài nước lại tăng mạnh vào thời điểm cuối năm, nhằm phục vụ tốt cho đối tác và khách hàng chủ yếu của Công ty. Thứ hai, giá cả vật tư, thiết bị ngày càng tăng, Công ty mua vật tư, thiết bị với số lượng lớn để giảm chi phí mua khi các vật tư, thiết bị trượt giá trên thị trường.
Thành phẩm ở cuối năm tăng lên 10.731 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 792.54%. Thành phẩm tồn kho chủ yếu là những chiếc ô tô nguyên chiếc mà công ty nhập về để bán cũng như những phụ tùng mà Công ty nhập về để lắp ráp cũng như để bán và sửa chữa để thực hiện đúng theo hợp đồng đã kí với các đối tác quan trong của Công ty...Đây là những sản phẩm mới mà Công ty đưa vào thị trường. Việc tiêu thụ bước đầu còn gặp khó khăn nên thành phẩm tồn kho tăng lên vào cuối năm là điều dễ hiểu. Một nguyên nhân khác là do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng lên nên làm tăng giá trị sản phẩm sản xuất ra, ảnh hưởng đến tỷ lệ so sánh giữa giá trị thành phẩm cuối năm so với đầu năm. Vấn đề đặt ra là lượng thành phẩm tồn kho khá lớn như vậy sẽ ảnh hưởng nhiều mặt đến công tác quản lý của Công ty, cụ thể:
+ Chi phí lưu kho và chi phí bảo quản thành phẩm sẽ tăng lên rất nhiều.
+ Nguy cơ ứ đọng vốn sẽ làm giảm hiệu quả của việc sử dụng vốn của Công ty trong những năm tiếp theo.
Công cụ, dụng cụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong hàng tồn kho. Tuy hàng tồn kho cuối năm có tăng so với đầu năm nhưng tăng không đáng kể so với đầu năm, vì chủ yếu là các dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân làm việc ở các cơ sở sản xuất phụ tùng cũng như ở các cơ sở sửa chữa ô tô của Công ty và các dụng cụ khác như búa, kìm…Công cụ, dụng cụ tăng lên không đáng kể là do Công ty tiết kiệm chi phí đầu vào, công cụ, dụng cụ được sử dụng triệt để.
Để thấy rõ hơn về công tác quản lý hàn tồn kho ta xem xét tốc độ luân chuyển hàng tồn kho trong năm 2008 qua bảng sau:
Bảng 11: Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2008 và năm 2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Đv
Cuối năm
Đầu năm
Chênh lệch
STĐ
TL (%)
1. Giá vốn hàng bán
Tr đ
105.779
60.074
45.705
76.08
2. Hàng tồn kho bình quân
Tr đ
32.202
10.578
21.624
204.42
3. Vòng quay hàng tồn kho (=1/2)
Lần
3.28
5.68
-2.4
-42.25
4. Kỳ luân chuyển HTK (=360/3)
Ngày
109.85
63.38
46.47
73.32
Từ bảng trên ta thấy tốc độ tăng giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng hàng tồn kho của năm 2008 so với năm 2007. Do đó, vòng quay hàng tồn kho năm 2008 giảm so với năm 2007, giảm 2.4 lần, tương ứng tỷ lệ giảm 42.25%, kỳ luân chuyển hàng tồn kho tăng lên 46.47 ngày, tương ứng tỷ lệ tăng 73.32%. Một trong những nguyên nhân dẫn đến điều này là do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Công ty tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn. Điều này làm cho công ty gặp khá nhiều khó khăn trong việc cân đối tài chính cho kì kinh doanh tiếp theo. Tỉ trọng hàng tồn kho tăng lên làm ảnh hưởng đến công tác bảo quản hàng tồn kho. Nó làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh về tài chính của công ty vì công ty phải trích ra một phần lớn hơn nữa lợi nhuận để làm công tác bảo quản hàng tồn kho của công ty.
Vì là công ty kinh doanh trong lĩnh vực ô tô nên hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn là một điều dễ hiểu vì ở nước ta hiện nay thì ô tô vẫn là mặt hàng xa xỉ và chịu thuế tương đối cao, số lượng người sử dụng ô tô trong giao thông còn nhỏ. Tuy vậy, công tác quản lý hàng tồn kho còn những hạn chế nhất định với những nguyên nhân cụ thể đã phân tích ở trên. Trong đó chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang, thành phẩm, hàng hóa tăng lên với tỷ lệ lớn vào cuối năm và chiếm tỷ trọng lớn làm cho Công ty bị ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất tiếp theo. Công ty cần nhanh chóng đẩy nhanh tiến độ các hợp đồng đã kí với khách hàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa.
2.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty.
Hiệu quả sử dụng VKD nói chung và VLĐ nói riêng nói lên trìn độ tổ chức quản lý của một công ty. Việc tổ chức và quản lý có mang lại mức doanh thu hoặc lợi nhuận cao hay không chính là việc sử dụng vốn cao hay thấp.
Bảng 12: Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC
Đơn vị: triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
Đv
Cuối năm
Đầu năm
So sánh
STĐ
TL
(%)
1
Doanh thu thuần
Tr đ
130.387
86.130
44.257
51.38
2
LN gộp về bán hàng
Tr đ
24.608
16.055
8.553
53.273
3
LN từ HĐKD
Tr đ
3.343
1.031
2.312
224,3
4
LN trước thuế
Tr đ
6.227
369
5.858
1587,5
5
LN sau thuế
Tr đ
5.368
341
5.027
1474,2
6
VLĐ bình quân
Tr đ
96.458
48.773
47.685
97.77
7
Số vòng quay VLĐ (7)=(1):(6)
Lần
1.35
1.76
-0.41
-23.3
8
Kỳ luân chuyển VLĐ (8)=360:(7)
Ngày
266.67
204.54
62.13
30.375
9
Hàm lượng VLĐ (9)=(6):(1)
%
74
57
17
29.8
10
TSLN bán hàng VLĐ (10)=(2):(6)
%
25.5
32.9
-7.4
-22.5
11
TSLN HĐKD VLĐ (11)=(3):(6)
%
3.5
2.1
1.4
66.67
12
TSLN trước thuế VLĐ (12)=(4):(6)
%
6.4
0.76
5.64
742.1
13
TSLN sau thuế VLĐ (13)=(5):(6)
%
5.56
0.7
4.86
694.3
Nhìn vào bảng ta thấy doanh thu thuần và VLĐ bình quân đều tăng nhưng do tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của VLĐ nên làm giảm tốc độ luân chuyển VLĐ. So với năm 2007 thì trong năm 2008 số vòng quay VLĐ giảm nhưng giảm không đàng kể (giảm 0,41 lần), tương ứng với tỷ lệ 23.3%. Điều này làm cho kỳ luân chuyển vốn tăng lên 62 ngày, tương ứng với tỷ lệ 30.375%. Từ đó có thể làm giảm hiệu quả việc sử dụng VLĐ, tác động đến độ tăng của doanh thu thuần và sự biến động của VLĐ bình quân.
Hàm lượng VLĐ trong năm 2007 là 57%, năm 2008 là 74%, có nghĩa một đồng doanh thu thì công ty phải bỏ ra 0.57 đồng VLĐ trong năm 2007 và 0.74 đồng VLĐ trong năm 2008. Hàm lượng VLĐ của Công ty tăng lên nhưng tăng với tốc độ không đáng kể (tăng 17%).
* Các chỉ tiêu về TSLN
+ TSLN bán hàng VLĐ đã giảm 32.9 % năm 2007 xuống còn 25.5% năm 2008. Tức là một đồng VLĐ góp phần tạo ra 0.329 đồng lợi nhuận (trước thuế) của hoạt động bán hàng năm 2007, tương ứng với 0.255 đồng năm 2008. Sự giảm này là do lợi nhuận từ hoạt động bán hàng có tăng (tăng 53.273 %) nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng của VLĐ (tăng 97.77%)
+ TSLN hoạt động kinh doanh VLĐ tăng 1,4%, tức là một đồng VLĐ năm 2008 tăng 0,014 đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh so với năm 2007. Đây là một dấu hiệu khả quan của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng tỷ suất này thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bán hàng trên VLĐ. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do trong 2 năm vừa qua lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Công ty chưa cao.
+ TSLN trước thuế VLĐ đã tăng 5.64% năm 2008 so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ tăng 742.1%, TSLN sau thuế tăng 4.86% năm 2008 so với năm 2007, tương ứng tỷ lệ tăng 694.3%. Cho thấy sự ảnh hưởng của chỉ tiêu lợi nhuận khác đến tổng lợi nhuận của Công ty, trong năm 2008 Công ty đã thu được 2.884 triệu đồng từ lợi nhuận khác.
Qua phân tích các chỉ tiêu ở trên ta thấy là trong năm 2008 công ty đã có nhiều cố gắng nhất là trong khâu bán hàng,công ty đã có chính sách bán hàng trả góp làm cho số lượng ô tô bán ra tăng lên so với năm 2007,việc quản lí thực hiện sản xuất các hợp đồng đã kí kết cũng tăng lên, chính vì thế mà lợi nhuận của công ty đã tăng lên so với năm 2007.
2.2.6. Những vấn đề đặt ra trong viếc tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ ở công ty Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC.
Trong năm vừa qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển, đi sâu vào ngành nghề kinh doanh truyền thống và mở rộng thêm một số ngành nghề khác góp phần vào những thành tựu đáng kể của Công ty. Năm qua, lợi nhuận sau thuế của Công ty là 5.027 triệu đồng, tăng so với năm trước 1474,2% và đảm bảo việc làm, nâng cao đời sống cho cán bộ CNV. Tuy nhiên, qua việc phân tích và đánh giá ở trên cho chúng ta thấy còn nhiều vấn đề cần đặt ra mà nhà quản lý cần phải giải quyết để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, ổn định vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Cụ thể:
Thứ nhất: Công ty mở rộng thị trường, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong điều kiện vốn tự có chiếm tỷ trọng khiêm tốn. Do vậy Công ty phải đi vay từ các tổ chức tín dụng, khách hàng và vay nội bộ (hơn 70%) để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Điều này làm cho hệ số nợ của Công ty là rất cao và chi phí sử dụng vốn lớn, từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và rủi ro tài chính.
Thứ hai: Khả năng thanh toán của Công ty là không cao do nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (hơn 70%) trong tổng nguồn vốn. Nợ ngắn hạn tăng lên là do Công ty đã tài trợ toàn bộ VLĐ bằng nguồn vốn ngắn hạn thậm chí một phần tài sản dài hạn cũng được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Điều này sẽ làm cho Công ty gặp khó khăn khi thanh toán các khoản phải trả vì vào những lúc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn có thể phải bán, thế chấp tài sản dài hạn để trả nợ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề là Công ty phải quản lý nợ ngắn hạn thật tốt để nâng cao khả năng thanh toán hơn nữa và giảm chi phí lãi vay tăng lợi nhuận từ hoạt động tài chính hơn nữa. Mặt khác, đây cũng là vấn đề mà Công ty cần phải xem xét, điều chỉnh lại chính sách tài trợ vốn của mình. Nếu chính sách tài trợ vốn không hợp lý, cho dù sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm đến đâu thì vẫn có thể mất an toàn về tài chính.
Thứ ba: Một lượng vốn lớn của Công ty bị chiếm dụng chủ yếu là khoản phải thu của khách hàng. Điều này dẫn đến gây ứ đọng vốn trong thanh toán, làm chậm tốc độ luân chuyển VLĐ và phát sinh các khoản chi phí phục vụ cho việc theo dõi, thu hồi nợ làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Nhìn chung chưa có các khoản nợ quá hạn nhưng công tác thu hồi nợ trong năm qua là chưa tốt. Mặt khác, Công ty cần có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp và các đối tác để giảm các khoản trả trước cho người bán.
Thứ tư: Lượng hàng tồn kho tăng lên trong khi vòng quay hàng tồn kho lại giảm. Như vậy, cho thấy là giá vốn hàng có tăng nhưng lượng hàng tồn kho tăng quá nhanh. Nếu những năm tiếp theo hàng tồn kho không được giải phóng thì Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn và làm tăng chi phí quản lý hàng tồn kho. Chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên gây khó khăn cho việc phân tích, xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ của Công ty. Thành phẩm tồn kho tăng lên cho thấy rằng đây là một vấn đề mà Công ty cần quan tâm hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và tìm thị trường tiêu thụ.
Nhìn chung ở Công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC xét trên một góc độ nào đó thì tình hình kinh doanh nói chung và tình hình sử dụng VLĐ nói riêng là chưa cao. Cho nên trong thời gian tới, Công ty cần phải có những biện pháp thích hợp, có sự cố gắng của toàn công ty để làm ăn có hiệu quả hơn nữa, đưa Công ty phát triển và ngày càng đi lên.
Chương 3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới
Trong những năm vừa qua, công ty đã có nhiều cố gắng đạt được như: doanh thu tiêu thụ tăng lên, lợi nhuận sau thuế tăng, thu nhập của công nhân viên trong Công ty không ngừng được cải thiện, hình ảnh Công ty ngày càng được cũng cố trên thị trường. Hiện nay trên thị trường trong nước có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực kinh doanh ô tô. Tuy nhiên, công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC vẫn đứng vững và phát triển, đạt được lòng tin của khách hàng và các đối tác làm ăn. Công ty đã và đang xây dựng một thương hiệu mạnh và uy tín trên thị trường kinh doanh ô tô trong nước.
Tuy nhiên Công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất định, để giữ vững và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trước tình trạng cạnh tranh gay gắt như hiện nay Công ty cần có những mục tiêu, phát triển trong những năm tới.
Mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược đến năm 2015 là phấn đấu xây dựng và đưa Công ty trở thành công ty mạnh với nhiều ngành nghề dịch vụ kinh doanh không chỉ trong lĩnh vực kinh doanh ô tô; xuất nhập khẩu nhiều phụ tùng ô tô chất lượng cao tuy nhiên đây là một mục tiêu rất khó có thể đạt được của công ty vì cơ sở sản xuất phụ tùng ô tô của Công ty còn hạn hẹp và quy mô cũng chỉ ở mức vừa mà thôi, không thể cạnh tranh với các công ty lơn ngoài nước. Công ty cũng tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi nhuận kinh tế cao và khả năng cạnh tranh lớn như: đầu tư sản xuất công nghiệp, đầu tư tài chính…
Thực hiện việc đổi mới và đang dạng hóa phương thức quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Tạo dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, năng lực đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn hiện nay và các năm tiếp theo.
Không ngừng ổn định và giữ vững nhịp độ phát triển sản xuất kinh doanh hàng năm tăng trưởng từ 10-15% theo cơ cấu và tỷ trọng các ngành nghề, lĩnh vực cho phù hợp nhằm khai thác một cách có hiệu quả các nguồn lực hiện có và phát triển trong từng giai đoạn của Công ty.
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở công ty Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC.
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC nói riêng đang đứng trước nhũng thuận lợi và khó khăn nhất định. Từ đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất thì đòi hỏi các nhà quản trị phải nắm bắt, đánh giá được tình hình thực tế của Công ty.
Qua nghiên cứu tình hình quản lý VLĐ của Công ty trong những năm vừa qua và định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới, em xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ của công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC.
3.2.1. Dự doán nhu cầu VLĐ hợp lý.
Công ty áp dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu để dự báo nhu cầu VLĐ và xác định nguồn trang trải.
Nội dung của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu VLĐ với doanh thu kỳ trước để xác định một tỷ lệ chuẩn về nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu và dùng tỷ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
Sau đây chúng ta sẽ xác định nhu cầu VLĐ cho năm 2009 với doanh thu dự kiến là 340.000 triệu đồng.
Doanh thu thuần năm 2008 là 130.387 triệu đồng, từ đó ta có tỷ lệ phần trăm trên doanh thu của các khoản mục có quan hệ trực tiếp với doanh thu ở bảng sau:
Bảng 13: Các khoản mục có quan hệ trực tiếp với doanh thu
Đv: triệu đồng
Tài sản
Số dư bình quân
% so với DTT
Nguồn vốn
Số dư bình quân
% so với DTT
1. Các khoản phải thu
47.75
36.62
1. Phải trả người bán
23.254
17.83
2. Hàng tồn kho
32.2025
24.7
2. Nợ ngân sách nhà nước
1.210
0.93
3. Phải trả công nhân viên
0.1547
0.12
Tổng cộng
79.9525
61.32
Tổng cộng
24.62
18.88
Dựa vào kết quả tính toán trên bảng, có thể xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần như sau:
Tđ = 61.32% - 18.88% = 42.44%
Như vậy nhu cầu VLĐ cho năm 2008 là:
340.000 x 42.44% = 144.296 (triệu đồng)
Sau khi đã xác định được nhu cầu VLĐ, Công ty phải tìm nguồn trang trải cho nhu cầu đó. Ngoài lợi nhuận để tái đầu tư, tăng vốn góp của chủ sở hữu, nếu xét đến phương án đi vay thi sẽ tiếp tục làm tăng hệ số nợ của Công ty, khả năng thanh toán của Công ty càng giảm. Do vậy, các nhà quản lý cần tính toán để có thể huy động vốn một cách tối đa với chi phí thấp nhất.
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu.
Trong năm 2008, số vốn của Công ty bị chiếm dụng là rất lớn, trong đó chủ yếu là phải thu của khách hàng và trả trước cho người bán. Chúng ta sẽ xem xét từng khoản mục này để có những giải pháp thích hợp nhất.
Trả trước cho người bán trong năm 2008 tăng so với năm 2007 là 20.713 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 5952%, đây là một khoản bị chiếm dụng khá lớn. Công ty cần quan tâm và phải tìm ra các biện pháp để nâng cao uy tín trước các nhà cung cấp và các đối tác vì thế có thể giảm đáng kể lượng trả tiền trước cho người bán, nhất là khi mua với khối lượng lớn. Công ty cần thanh toán đúng kỳ hạn cho các nhà cung cấp, để tạo niềm tin cho họ. Nên ký các hợp đồng dài hạn vừa có thể tiết kiệm được chi phí vừa ổn định các yếu tố đầu vào, không bị động trong sản xuất kinh doanh.
Các khoản phải thu của khách hàng là những khoản vốn bị chiếm dụng nhiều nhất. Để quản lý tốt khoản này chúng ta sẽ xem xét một số biện pháp sau:
+ Công ty tổ chức theo dõi tất cả các khoản nợ phải thu trong và ngoài Công ty. Chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng mua thiết bị, phụ tùng sửa chữa ô tô và nhất là ô tô nguyên chiếc khi khách hàng mua trả góp theo chính sách bán hàng trả góp của Công ty. Tuy Công ty chưa có nợ quá hạn nhưng các khoản nợ tăng nhiều ở cuối năm nên Công ty cũng cần áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn, cụ thể hơn như đôn đốc, nhắc nhở, áp dụng kỹ luật thanh toán… tùy vào mức độ thực hiện nghĩa vụ của khách hàng.
+ Với những hợp đồng mà đối tác gặp khó khăn trong thanh toán cho Công ty(thường là bán ô tô chuyên chở cho các hợp tác xã vận tải của địa phương trong khu vực phía bắc), Công ty sẽ yêu cầu đối tác xác nhận số lượng hàng đã nghiệm thu chờ thanh toán để làm giải trình cho ngân hàng (ngân hàng đã tạo cho Công ty vay vốn để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh) và xin ngân hàng tiếp tục tạo điều kiện cho Công ty vay vốn để tiếp tục đầu tư vào các dự án của công ty đã đề ra.
+ Công ty áp dụng chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại để khuyến khích các chủ đầu tư, các khách hàng thanh toán đúng kỳ hạn cho Công ty.
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho.
Quản lý hàng tồn kho có vai trò quan trọng trong công tác quản lý VLĐ của Công ty. Hàng tồn kho gồm nhiều khoản mục khác nhau, mỗi khoản mục có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Vì thế, công tác quản lý hàng tồn kho càng đòi hỏi khoa học và chặt chẽ.
+ Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang.
- Đối với khoản mục này Công ty yêu cầu các đội sửa chữa phải tập trung làm việc và quản lí chặt chẽ trong quá trình làm việc để sao cho đạt được hiệu quả cao trong thời gian làm việc nhưng cũng không được làm cho công nhân cảm thấy gò bó và tiếp thu ý kiến của công nhân để có biện pháp điều chính phương thưc sản xuất cho phù hợp với năng lực công nhân. Các cơ sở sản xuất phải tập hợp đầy đủ chứng từ về Công ty, mở sổ theo dõi từng hạng mục sản xuất. Nhờ đó, Công ty sẽ tiến hành kiểm soát được tiến độ hoàn thành các hợp đồng đã kí kết, xác định được khối lượng sản phẩm sản xuất dở dang. Từ đó, tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ của toàn Công ty. Đối với những công trình hoàn thành Công ty nhanh chóng làm các thủ tục cần thiết để nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư.
- Một trong những nguyên nhân dẫn đến tốc độ luân chuyển VLĐ giảm của Công ty là do khối lượng sản xuất dang dở lớn, điều đó có nghĩa là VLĐ của Công ty bị ứ đọng trong khâu sản xuất. Để giảm khối lượng sản xuất dở dang Công ty nên tập trung máy móc, nhân lực, vật tư để rút ngắn thời gian sản xuất xuống. Đảm bảo thời gian hoàn thành hợp đồng đã kí với các đối tác. Muốn vậy, cần phải có sự giám sát chặt chẽ của Công ty và của đơn vị. Mặt khác, để đẩy nhanh tốc độ sản xuất cần phải thực hiện tốt công tác kế hoạch sản xuất. Quản lý kế hoạch là việc làm hết sức cần thiết, nắm bắt được khối lượng sản xuất từng hợp đồng sẽ tạo điều kiện để Công ty điều tiết và chỉ đạo thực hiện theo chế độ đã định. Điều quan trọng nhất ở đây là phải đảm bảo được chất lượng hàng hóa theo những điều khoản đã thoả thuận với đối tác khi ký kết hợp đồng, tránh tình trạng hàng hóa sản xuất xong nhưng không đảm bảo chất lượng hoặc có nhiều sai sót nên không được các đối tác chấp nhận. Muốn vậy, đòi hỏi bộ phận giám sát thi công của đơn vị và của Công ty cần có sự phối hợp chặt chẽ.
+ Thành phẩm tồn kho: đang chiếm tỷ trọng lớn trong hàng tồn kho của Công ty. Muốn nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho thì việc giải phóng thành phẩm tồn kho trong những năm tiếp theo là một vấn đề khá quan trọng. Do đó Công ty cần phải nâng cao chất lượng các sản phẩm của mình có những kế hoạch phương pháp quảng bá để bán được ngày càng nhiều ô tô ra thị trường, kí được nhiều hợp đồng cung cấp phụ tùng và bán ô tô cho các hợp tác xã vận tải trong khu vực phía bắc cũng như trong cả nước. Đây là khâu quạn trọng nhất quyết định sự tồn vong của công ty muốn vậy công ty cần tăng cường quảng cáo, tiếp thị để tìm kiếm thị trường tiêu thụ không chỉ trong phạm vi tp Hà Nội mà còn ở nhiều tp khác ở khu vực phía bắc ví dụ như tp Hải Phòng Công ty đã mở showroom tại 64 Lạch Tray. Với nhiều hình thức quảng cáo đặc biệt là chương trình bán hàng trả góp, liên kết với trường đại học Công Nghiệp Hà Nội để mở trung tâm công nghệ cao HC autotech cũng là một hình thức quảng bá hình ảnh của công ty trong con mắt của khách hàng cũng như đào tạo thêm nhân công chất lượng cao cho các cơ sở sản xuất phụ tùng ô tô đảm bảo chất lượng của các hợp đồng mà công ty đã kí với đối tác.
3.2.4. Tăng cường công tác tổ chức, huy động đảm bảo nhu cầu VLĐ cho sản xuất.
Trong giai đoạn hiện nay việc huy động vốn trên thị trường là rất khó khăn. Sự nỗ lực của Công ty trong công tác huy động vốn là rất cần thiết.
+ Đối với các khoản vốn chiếm dụng được như: Phải trả người bán, người mua trả tiền trước, phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp khác… Công ty nên sử dụng một cách linh hoạt. Tuy nhiên, với nguồn VLĐ chiếm dụng được Công ty không nên lạm dụng quá gây mất uy tín, nên thanh toán một cách liên tục khi đến hạn để giữ uy tín nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cho Công ty.
+ Đối với các khoản vay ngắn hạn ngân hàng: việc sử dụng nhiều vốn vay Công ty cũng cần phải chú ý đến lãi vay phải trả và gánh nặng nợ nần, phải chịu lãi suất quá hạn hoặc mất uy tín gây khó khăn cho lần vay sau.
Vì vậy, bên cạnh việc khai thác khoản chiếm dụng được Công ty nên cân đối lại cơ cấu nguồn vốn tài trợ phù hợp và sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn.
3.2.5. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
Trong điều kiện thi trường hiện nay, công việc kinh doanh của Công ty có thể gặp phải những rủi ro không lường trước được. Trên thực tế trong năm qua Công ty chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi và giảm giá hàng tồn kho. Thêm vào đó là quỹ dự phòng tài chính của Công ty còn quá nhỏ. Do đó nếu thị trường yếu tố đầu vào và đầu ra có sự biến động lớn thì tình hình tài chính của Công ty sẽ bị ảnh hưởng. Do vậy, Công ty cần phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tránh mất vốn cũng như bù đắp được những thiếu hụt vốn khi có rủi ro xay ra.
+ Công ty cần phải lập kế hoạch sản xuất, dự tính công tác tiêu thụ và tình hình thực hiện thanh toán trên cơ sở có sự điều chỉnh. Trên cơ sở đó mà Công ty dự tính các khoản phải thu khó đòi, các khoản mục hàng tồn kho mà giá cả có xu hướng biến động cao để tính trước chi phí sản xuất trong năm.
+ Trích dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
+ Công ty cần nghiên cứu và thường xuyên bổ sung vào quỹ dự phòng tài chính từ lợi nhuận sau thuế, đảm bảo bù đắp những thiệt hại và đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi.
+ Đầu tư thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm, nhằm giảm bớt vốn hàng tồn kho.
+ Công ty cần mua bảo hiểm cho tài sản nhằm khắc phục những thiệt hại cho tài sản khi có rủi ro xảy ra, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
3.2.6. Giải pháp về nhân sự và lao động
Dù bất cứ ở môi trường nào, nhân tố con người vẫn được đặt lên hàng đầu. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, người ta không chỉ cần có vốn, công nghệ mà quan trọng hơn cả là con người. Vì vậy Công ty cũng cần quan tâm đến vấn đề nhân sự và lao động.
+ Cải tiến bộ máy quản lý gọn nhẹ hơn, phân định rõ ràng nhiệm vụ của từng bộ phận.
+ Tuyển dụng người có trình độ, có năng lực, nhiệt tình với công việc để bổ sung khi cần thiết.
+ Gắn quyền lợi của cán bộ công nhân viên với thành tích trong công tác và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Thường xuyên kiểm tra, sát hạch về trình độ công nhân viên trong Công ty và nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý. Đào tạo các cán bộ kỹ thuật cả về chuyên môn và kinh nghiệm sẵn sàng áp dụng vào thực tiễn.
3.2.7. Một số giải pháp khác.
+ Sử dụng VLĐ tiết kiệm bằng việc nâng cao ý thức cho cán bộ công nhân viên trong Công ty trong quá trình quản lý và sử dụng vốn.
+ Hoàn thiện và tăng cường hệ thống quản lý tài chính doanh nghiệp với mục tiêu tối ưu hóa chi phí, giảm giá thành sản phẩm và tối đa hóa lợi nhuận của Công ty.
+ Tăng cường mối quan hệ với các tổ chức tín dụng (ngân hàng, công ty tài chính) thông qua các hợp đồng thoả thuận hợp tác, đa dạng hoá kênh huy động vốn.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển được thì phải kinh doanh có hiệu quả. Việc tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề không thể thiếu cho vấn đề sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. Do đó vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay.
Công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC bên cạnh những thành tích đã đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Thời gian thực tập không nhiều nhưng với những kiến thức đã được học em đưa ra một số biện pháp với hy vọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường, tin tưởng rằng với sự đổi mới của ban lãnh đạo Công ty cùng sự cố gắng của cán bộ công nhân viên và những lợi thế mà Công ty đã tạo ra được cho mình trong thời gian qua, công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC sẽ ngày càng đạt được những hiệu quả tốt hơn nữa trong sản xuất và kinh doanh.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đoàn Hương Quỳnh đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo, cùng với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị phòng Tài chính - Kế toán và các phòng ban khác trong Công ty trong suốt quá trình em thực hiện chuyên đề này!
Hà nội, ngày 27 tháng 04 năm 2009
Sinh viên: Trương X uân Thái
Mục lục
Đề mục Trang
Danh môc tham kh¶o
Gi¸o tr×nh “Qu¶n trÞ tµi chÝnh doanh nghiÖp” - Häc viÖn tµi chinh - Nhµ xuÊt b¶n tµi chÝnh n¨m 2008
Gi¸o tr×nh “ Ph©n tÝch tµi chÝnh doanh nghiÖp” - Nhµ xuÊt b¶n tµi chÝnh n¨m 2005
Tµi chÝnh doanh nghiÖp hiÖn ®¹i – Nhµ xuÊt b¶n tµi chÝnh n¨m 2008
LuËt doanh nghiÖp – Nhµ xuÊt b¶n ChÝnh trÞ quèc gia 2005
Trang Website: www.HCauto.vn
www.hvtc.edu.vn
6. C¸c t¹p trÝ tµi chÝnh doanh nghiÖp, t¹p chÝ nghiªn cøu kinh tÕ, t¹p chÝ tµi chÝnh tiÒn tÖ.
7. B¸o c¸o tµi chÝnh, b¸o c¸o kÕt qu¶ kinh doanh vµ c¸c tµi liÖu liªn quan cña c«ng ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 131..doc