Vùng ảnh hưởng ngoài da ở đầu mặt khi châm tê nhóm Hoa Đà giáp tích cổ C1, C2, C3, C4 ở một bên

Châm các huyệt Hoa Đà giáp tích C1-C4 bên phải cho vùng ảnh hưởng ngoài da tương ứng với vùng được chi phối bởi các nhánh V1-V2-V3 và các tiết đoạn thần kinh C2 - C3 - C4 - C5 - C6 - C7 bên trái. Kết quả này cho thấy khoanh da (dermatome) ảnh hưởng sang đối bên rộng hơn so với khoanh da (dermatome) tại vị trí châm. Đồng thời ngưỡng đau trước châm ở 2 bên giống nhau, nhưng ngưỡng đau sau châm ở bên phải tăng gấp 2 lần (so với trước châm) trong khi đó ngưỡng đau sau châm ở bên trái tăng chỉ từ 1,3 – 1,5 lần (so với trước châm). Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Qua cơ chế ức chế cảm giác đau tại tủy sống chỉ ghi nhận đường dẫn truyền xung thần kinh theo sừng sau tủy sống chỉ ở một bên chưa có tài liệu ghi nhận có đường nối liền và dẫn truyền xung từ bên này qua bên kia cơ thể (6,12). - Ở đây có thể nghĩ đến cơ chế ức chế cảm giác đau tại tầng trên tủy: châm cứu gây phóng thích các á phiện nội sinh làm khởi động hệ thống lưới – tủy sống; hay trực tiếp ức chế trên con đường dẫn truyền đau; hay ức chế trực tiếp ở sừng sau tủy sống. Tuy nhiên, các hóa chất trung gian gây ảnh hưởng toàn thân còn kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có khu trú ở một số vùng nhất định. Vì thế, cần nghiên cứu thêm về vấn đề này (11, 13). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác nhau về độ rộng của các vùng chịu ảnh hưởng của các huyệt HĐGT cổ C1- C4. Sự khác nhau chỉ ghi nhận ở cường độ ảnh hưởng (mức tăng ngưỡng đau cùng bên kích thích cao hơn bên đối diện). Điều này làm gợi ý đến khả năng của vai trò của yếu tố kích thích của điện châm. Những nghiên cứu tiếp theo cũng sẽ tìm hiểu thêm về yếu tố điện châm.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 250 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vùng ảnh hưởng ngoài da ở đầu mặt khi châm tê nhóm Hoa Đà giáp tích cổ C1, C2, C3, C4 ở một bên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 7 VÙNG ẢNH HƯỞNG NGOÀI DA Ở ĐẦU MẶT KHI CHÂM TÊ NHÓM HOA ĐÀ GIÁP TÍCH CỔ C1, C2, C3, C4 Ở MỘT BÊN Võ Mộng Kiều Xuân*; Ngô Thị Kim Oanh*; Phan Quan Chí Hiếu* TÓM TẮT Tổng quan và Mục tiêu: Trong các tài liệu xưa, những huyệt Hoa Đà giáp tích (HĐGT) chỉ có 34 huyệt từ ngực 1 (thoracic-T1) đến thắt lưng 5 (lumbar-L5). Ngày nay, hệ thống Hoa Đà giáp tích được phát triển rộng thêm đến các huyệt ở đoạn cổ và đoạn xương cùng. Do đó hiểu biết về đặc điểm của các huyệt này, đặc biệt các HĐGT mới nêu thêm vẫn còn hạn chế. Nghiên cứu này được tiến hành để tiếp tục tìm hiểu về HĐGT cổ với mục tiêu khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà giáp tích cổ C1 – C4 của một bên cơ thể, đồng thời có chú ý ảnh hưởng ở mặt (chi phối bởi dây V). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản, khảo sát trên 30 đối tượng tình nguyện. Châm tê các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1-4 bên phải. Khảo sát ngưỡng đau trước và sau khi châm tê trên các đối tượng nghiên cứu cả hai bên trái và phải tại 36 vị trí quy ước. Kết quả được ghi nhận và phân tích bằng SPSS 16.0. Kết quả: 30 người tình nguyện, độ tuổi 18-30, gồm 18 nam (60%) và 12 nữ (40%). Sau khi châm các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1-4 làm tăng ngưỡng đau mạnh hơn (gấp khoảng 2 lần) ở các tiết đoạn C2 - C5; tăng ít hơn (1,3 -1,5 lần) ở các tiết đoạn C6 - C7. Đồng thời làm tăng ngưỡng đau gấp 2 lần ở vùng da chịu sự chi phối của các nhánh V1, V2, V3. Ngưỡng đau bên phải tăng cao hơn ngưỡng đau bên trái có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Vùng ảnh hưởng ngoài da khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1-4 ở một bên là vùng chi phối của tiết đoạn cổ từ C2 đến C7, V1, V2, V3. Vùng ảnh hưởng ngoài da khi châm ở 1 bên các huyệt HĐGT cổ C1 - C4 tương tự nhau cả 2 bên cơ thể. Sự khác nhau giữa 2 bên cơ thể chỉ tập trung ở cường độ ảnh hưởng. Vùng ảnh hưởng ngoài da cùng bên với Hoa Đà giáp tích cổ được kích thích có tăng ngưỡng đau cao hơn bên đối diện. Từ khóa: Châm cứu, Hoa Đà giáp tích, vùng ảnh hưởng ngoài da. ABSTRACT SCALP DERMATOMES INFLUENCED BY APPLYING ACUPUNTURAL ANESTHESIA ON CERVICAL HUA TUO JIA JI POINTS C1, C2, C3, C4 Vo Mong Kieu Xuan, Ngo Thi Kim Oanh, Phan Quan Chi Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 7 - 12 Background and Objectives: In classical literature, Hua Tuo Jia Ji points are composed of 34 points from thoracic 1 (T1) to lumbar 5 (L5). They are currently developed 56 points from cervical to sacral Hua Tuo Jia Ji points. Many concepts of Hua Tuo Jia Ji points are not yet well understood. This study is conducted with the aims of determining the anesthetic areas influenced by applying acupunctural anesthesia on one side cervical Hua Tuo Jia Ji points C1-C4 with the attention to the areas controlled by trigeminal nerve. Materials and Methods: Basic study, on 30 voluntary groups. Acupunctural anesthesia on right Hua Tuo Jia Ji points C1- C4. Evaluate pain threshold of 36 conventional locations of both sides before and after the intervention. Results were anlysed by SPSS 16.0. Results: 30 voluntary people, aged 18 -30, with 18 male (60%) and 12 female (40%). Pain threshold are elevated in dermatomes from C2 to C7 after intervention. (2 fold higher at C2-C5 and 1.3-1.5 fold higher at C6, C7). Pain threshold also found elevated 2 fold higher after intervention at V1, V2, V3. The pain threshold of right ∗ Khoa Y học cổ truyền- Đại học Y Dược Tp. HCM Tác giả liên lạc: ThS. Ngô Thị Kim Oanh ĐT: 0938881785 Email: oanh_van2002@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 8 side is higher compared to left side. The differences are statistically significant (p < 0.05) Conclusion: The dermatomes influenced by cervical Hua Tuo Jia Ji points C1 - C4 are V1, V2, V3, C2, C3, C4, C5, C6, C7. The ipsilateral dermatomes with stimulated Hua Tuo Jia Ji points are more affected than the controlateral one. Keywords: Acupuncture, Cervical Hua Tuo Jia Ji points, dermatome, pain threshold, acupunctural anesthesia. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong châm cứu học, huyệt được xem là nơi thần khí hoạt động vào – ra, huyệt còn là nơi tiếp nhận những kích thích khác nhau trong mục đích phòng và chữa bệnh (12). Trong các tài liệu xưa, những huyệt Hoa Đà giáp tích (HĐGT) chỉ có 34 huyệt từ N1- L5 (1,3,4,6). Đây là những huyệt thuộc nhóm huyệt ngoài đường kinh. Hệ thống Hoa Đà giáp tích, trong các tài liệu sau này, được mở rộng ra thêm dần các huyệt ở đoạn cổ và đoạn xương cùng. Hiện nay, các nghiên cứu về nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích cổ chưa nhiều cả trong lẫn ngoài nước. Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hưng và Phan Quan Chí Hiếu cho thấy vùng da từ C1 – T2 (cổ 1 - ngực 2) là vùng da chịu ảnh hưởng của các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 2 bên (10). Nghiên cứu này được tiến hành để tiếp tục tìm hiểu về HĐGT cổ với mục tiêu khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà giáp tích cổ C1 – C4 của một bên cơ thể, đồng thời có chú ý ảnh hưởng ở mặt (chi phối bởi dây V) do các huyệt trên đường kinh ở sau đầu cổ ngoài tác dụng điều trị tại chỗ còn được ghi nhận điều trị 1 số bệnh ở trước mặt (1,3,4,6). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn mẫu Người khỏe mạnh, tình nguyện tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu Trong thời gian thử nghiệm xuất hiện biến chứng hay tác dụng phụ của châm cứu: Cảm giác khó chịu hay hiện tượng say kim (vã mồ hôi, hoa mắt, bồn chồn, buồn nôn, tay chân lạnh, ngất). Kết quả của những trường hợp này sẽ được ghi nhận và báo cáo trong những tác dụng phụ của châm cứu. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cơ bản, quan sát mô tả hàng loạt ca. Gồm 30 đối tượng: Châm các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1- 4 ở bên phải. Biến số độc lập: - Vị trí khảo sát ngưỡng đau: gồm 36 vị trí đã được qui định cụ thể, thống nhất. Đây là những điểm ngoài da tương ứng với các tiết đoạn C2, C3, C4, C5, C6, C7, C8, N1, N2, V1, V2, V3. Ở mỗi tiết đoạn khảo sát 3 điểm (trên, giữa, dưới). - Vị trí huyệt: HĐGT cổ 1, 2, 3, 4: Từ dưới gai đốt sống cổ thứ 1, 2, 3, 4 đo ngang ra bên phải 0,5 thốn. - Kỹ thuật châm tê: Châm kim thẳng và vuông góc với bề mặt da, độ sâu 1,5- 2cm, cảm giác đắc khí (căng, tức, nặng, mỏi). Dòng điện sử dụng: dòng điện xung với dạng song const, cường độ # 5-6mA, thời gian 20 phút, tần số 150Hz; cực âm được nối với huyệt HĐGT cổ dưới, cực dương nối với huyệt HĐGT cổ trên. Biến số phụ thuộc: - Vùng không chịu ảnh hưởng: bao gồm các vùng. - Vùng có ngưỡng đau sau châm thay đổi không có ý nghĩa thống kê. - Vùng giảm ngưỡng đau (vùng tăng cảm giác đau sau châm): Vùng có ngưỡng đau sau châm giảm có ý nghĩa thống kê. - Vùng chịu ảnh hưởng ngoài da: Bao gồm các vùng: - Vùng tăng ngưỡng đau (vùng giảm cảm giác sau châm): Vùng có ngưỡng đau sau châm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 9 tăng có ý nghĩa thống kê. - Vùng rìa: Vùng có ngưỡng đau sau châm tăng có ý nghĩa thống kê và tiếp giáp với vùng không chịu ảnh hưởng. - Ngưỡng đau: Lực đủ gây cảm giác đau, tính bằng Newton. Khảo sát bằng máy đo cảm giác FDW của hãng Wagner. Phương pháp thu thập số liệu: 1 bác sĩ khám lâm sàng cho đối tượng nghiên cứu, 1 nhân viên y tế khám ngưỡng đau trước và sau châm cứu, 1 bác sĩ thực hiện kỹ thuật châm tê. Qui trình khảo sát được huấn luyện thống nhất trong nhóm. Số liệu thống kê: được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0: Tính trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn, phương sai ngưỡng đau của mỗi tiết đoạn trước và sau khi châm. Sử dụng phép kiểm t bắt cặp, phép kiểm Wilcoxon để so sánh kết quả thay đổi ngưỡng đau trước và sau châm. Sử dụng phép kiểm t - Student để so sánh ngưỡng đau 2 bên ở từng tiết đoạn. KẾT QUẢ Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Mẫu nghiên cứu tập trung ở đối tượng từ 18 đến dưới 30 tuổi và nam chiếm tỉ lệ (60%) lớn hơn so với nữ (40%). Ngưỡng đau trước và sau khi châm các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ C1 – C4 bên phải ở các vị trí khảo sát bên phải cơ thể. Vùng không chịu ảnh hưởng: vùng chi phối bởi tiết đoạn thần kinh: C8, N1, N2. Vùng giảm ngưỡng đau sau khi châm tê: Không có. Vùng tăng ngưỡng đau: Vùng chi phối bởi tiết đoạn thần kinh V1, V2, V3, C2, C3, C4, C5, C6, C7 (P < 0,05). Ngưỡng đau sau châm tại V1, V2, V3, C2, C3, C4, C5 gấp 2 lần so với trước châm. Ngưỡng đau sau châm tại C6, C7 gấp 1,3 – 1,5 lần so với trước châm. Bảng 1: Ngưỡng đau trước và sau khi châm các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1, 2, 3, 4 bên phải ở các tiết đoạn thần kinh cùng bên. Tiết đoạn thần kinh Ngưỡng đau trước châm (Newton) Ngưỡng đau sau châm (Newton) ׀t׀ Sig.(2-tail) V1 2,1963 ± 0,6764 4,4073 ± 1,5528 9,8460 0,0001<0,05 V2 1,6787 ± 0,5621 3,5887 ± 1,1716 9,811 0,0001<0,05 V3 2,0403 ± 0,6236 3,8617 ± 1,2080 7,633 0,0001<0,05 C2 2,2737 ± 0,7990 4,4047 ± 1,3119 8,963 0,0001<0,05 C3 2,1053 ± 0,7432 4,1357 ± 1,0684 9,128 0,0001<0,05 C4 2,1683 ± 0,7852 3,9653 ± 0,9801 8,159 0,0001<0,05 C5 2,0167 ± 0,8381 4,3310 ± 1,4812 8,120 0,0001<0,05 C6 2,0833 ± 0,6452 3,1590 ± 1,0430 7,186 0,0001<0,05 C7 2,2137 ± 0,7063 2,8397 ± 0,9706 4,308 0,001<0,05 C8 2,3117 ± 0,7701 2,3977 ± 0,6433 1,343 0,1900>0,05 N1 2,4257 ± 0,6484 2,6117 ± 0,8005 1,596 0,1210>0,05 N2 2,4473 ± 0,6515 2,5410 ± 0,6793 0,796 0,4320>0,05 Ngưỡng đau trước và sau khi châm các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1- 4 bên phải ở các vị trí khảo sát bên trái cơ thể. Vùng không chịu ảnh hưởng: vùng chi phối bởi tiết đoạn thần kinh: C8, N1, N2. Vùng giảm ngưỡng đau sau châm tê: Không có. Vùng tăng ngưỡng đau: vùng chi phối bởi tiết đoạn thần kinh V1, V2, V3, C2, C3, C4, C5, C6, C7 (P < 0,05). Ngưỡng đau sau châm tăng gấp 1,3 – 1,5 lần so với trước châm ở các tiết đoạn. Bảng 2: Ngưỡng đau trước và sau khi châm các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1,2,3,4 bên phải ở các tiết đoạn thần kinh bên trái cơ thể. Tiết đoạn thần kinh Ngưỡng đau trước châm (Newton) Ngưỡng đau sau châm (Newton) ׀t׀ Sig.(2-tail) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 10 Tiết đoạn thần kinh Ngưỡng đau trước châm (Newton) Ngưỡng đau sau châm (Newton) ׀t׀ Sig.(2-tail) V1 2,2041 ± 0,6665 3,5059 ± 1,3093 6,094 0,0001< 0,05 V2 1,6397 ± 0,5479 2,5338 ± 0,9693 5,782 0,0001< 0,05 V3 1,8879 ± 0,5677 2,8821 ± 1,0804 5,069 0,0001< 0,05 C2 2,1966 ± 0,7254 3,4600 ± 1,3483 5,141 0,0001< 0,05 C3 1,9403 ± 0,5737 2,9834 ± 1,1862 5,502 0,0001< 0,05 C4 2,0634 ± 0,6297 2,9128 ± 1,0253 4,773 0,0001< 0,05 C5 1,9379 ± 0,6425 3,2421 ± 1,3181 6,487 0,0001< 0,05 C6 2,0131 ± 0,6120 2,6693 ± 0,9058 4,426 0,0001< 0,05 C7 2,1041 ± 0,7631 2,4786 ± 0,7563 3,260 0,0001 < 0,05 C8 2,2190 ± 0,7608 2,2331 ± 0,6740 0,225 0,8240 > 0,05 N1 2,3434 ± 0,5987 2,5786 ± 0,7371 1,956 0,0610 > 0,05 N2 2,3483 ± 0,5894 2,5748 ± 0,7857 1,848 0,0750 > 0,05 Ngưỡng đau của các vị trí khảo sát ở bên trái và bên phải sau khi châm tê các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1-4. Hình 1: Ngưỡng đau trước khi châm tê ở bên phải và bên trái. Hình 2: Ngưỡng đau sau khi châm tê ở bên phải và bên trái. Nhận xét: Ngưỡng đau trước châm tê ở bên phải và bên trái khác nhau không có ý nghĩa thống kê tại các tiết đoạn C2, C3, C4, C5, C6, C7, C8, N1, N2 (P < 0,05). Ngưỡng đau sau khi châm tê của bên trái và bên phải đều tăng lên có ý nghĩa thống kê tại các vị trí V1, V2, V3, C2, C3, C, C5, C6, C7 (P < 0,05). Ngưỡng đau bên phải và bên trái khác nhau không có ý nghĩa thống kê tại các vị trí khảo sát thuộc các tiết đoạn: C8, T1, T2 sau khi châm tê. BÀN LUẬN Châm các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ C1 - C4 bên phải cho vùng ảnh hưởng ngoài da tương ứng với vùng được chi phối bởi tiết đoạn thần kinh từ C2 - C4 bên phải. Kết quả phù hợp với lý thuyết được ghi trong “Trửu Hậu bị cấp phương”: HĐGT cổ 1-4: trị bệnh ở đầu, cổ; HĐGT cổ 1-7: trị bệnh ở cổ, gáy (1,3,4,6). Kết quả cũng phù hợp với nghiên cứu của Phan Quan Chí Hiếu - Nguyễn Tấn Hưng; Phan Quan Chí Hiếu - Nguyễn Văn Đàn khi châm các huyệt Hoa Đà giáp tích thì thấy vùng ảnh hưởng ngoài da là vùng chi phối của các tiết đoạn thần kinh tủy sống (9,10). Nghiên cứu Phan Quan Chí Hiếu - Hồ Ngọc Hồng đã sử dụng huyệt Hoa Đà giáp tích để điều trị đau sau zona ở vùng da tương ứng với tiết đoạn thần kinh (2). Nghiên cứu của Lê Trần Sơn Châu đã dùng huyệt Hoa Đà giáp tích tương ứng với tiết đoạn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 11 thần kinh để điều trị giảm đau cho bênh nhân ung thư (7). Châm các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ C1 - C4 bên phải còn cho vùng ảnh hưởng ngoài da rộng hơn tương ứng với vùng được chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C5 - C6 - C7 bên phải. Lý thuyết YHHĐ: Có sự chồng chéo giữa các khoanh da lân cận, đồng thời tại sừng sau tủy sống, các sợi thần kinh cảm giác đi từ những cảm thụ quan cảm giác đau cho các nhánh phụ lên và xuống liên kết 5 – 6 tầng tủy (9,11). Nghiên cứu của Hoy Ping Yee Chan: Châm Hoa Đà giáp tích tạo ra nhiều tác dụng: lưu thông hệ thống kinh mạch, điều hòa lưu thông khí huyết cũng như tăng cường lưu thông máu tại chỗ và cải thiện dinh dưỡng cho các mô xung quanh (5). Châm các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ C1 - C4 bên phải cho vùng ảnh hưởng ngoài da rộng hơn tương ứng với vùng được chi phối bởi các nhánh V1, V2, V3 của dây V (vùng mặt) bên phải. Kết quả cho thấy vùng da mặt chịu sự chi phối của các nhánh cảm giác V1, V2, V3 chịu ảnh hưởng khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích vùng cổ 1,2,3,4. Kết quả phù hợp với thống kê các huyệt dựa trên các tài liệu châm cứu như: Từ điển huyệt vị châm cứu của Lê Quý Ngưu, Châm cứu học tổng hợp của Hoàng Duy Tân, Châm cứu Đại Thành của Dương Kế Châu. Trong đó có đề cập tới một số huyệt ở sau đầu, cổ ngoài có tác dụng điều trị tại chỗ còn có chức năng điều trị một số bệnh ở mặt (1,3,4,6) và lý thuyết cấu tạo và chức năng của dây thần kinh sinh ba: Trong ba nhân cảm giác của thần kinh V thì có một nhân nằm ngay dưới nhân cảm giác chính kéo dài từ cầu não đến tủy cổ cao (C3 - C4) và chi phối cảm giác đau nhiệt(8 ,13). Châm các huyệt Hoa Đà giáp tích C1-C4 bên phải cho vùng ảnh hưởng ngoài da tương ứng với vùng được chi phối bởi các nhánh V1-V2-V3 và các tiết đoạn thần kinh C2 - C3 - C4 - C5 - C6 - C7 bên trái. Kết quả này cho thấy khoanh da (dermatome) ảnh hưởng sang đối bên rộng hơn so với khoanh da (dermatome) tại vị trí châm. Đồng thời ngưỡng đau trước châm ở 2 bên giống nhau, nhưng ngưỡng đau sau châm ở bên phải tăng gấp 2 lần (so với trước châm) trong khi đó ngưỡng đau sau châm ở bên trái tăng chỉ từ 1,3 – 1,5 lần (so với trước châm). Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Qua cơ chế ức chế cảm giác đau tại tủy sống chỉ ghi nhận đường dẫn truyền xung thần kinh theo sừng sau tủy sống chỉ ở một bên chưa có tài liệu ghi nhận có đường nối liền và dẫn truyền xung từ bên này qua bên kia cơ thể (6,12). - Ở đây có thể nghĩ đến cơ chế ức chế cảm giác đau tại tầng trên tủy: châm cứu gây phóng thích các á phiện nội sinh làm khởi động hệ thống lưới – tủy sống; hay trực tiếp ức chế trên con đường dẫn truyền đau; hay ức chế trực tiếp ở sừng sau tủy sống. Tuy nhiên, các hóa chất trung gian gây ảnh hưởng toàn thân còn kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có khu trú ở một số vùng nhất định. Vì thế, cần nghiên cứu thêm về vấn đề này (11, 13). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác nhau về độ rộng của các vùng chịu ảnh hưởng của các huyệt HĐGT cổ C1- C4. Sự khác nhau chỉ ghi nhận ở cường độ ảnh hưởng (mức tăng ngưỡng đau cùng bên kích thích cao hơn bên đối diện). Điều này làm gợi ý đến khả năng của vai trò của yếu tố kích thích của điện châm. Những nghiên cứu tiếp theo cũng sẽ tìm hiểu thêm về yếu tố điện châm. KẾT LUẬN Nghiên cứu cơ bản, trên 30 đối tượng nghiên cứu cho thấy: - Vùng ảnh hưởng ngoài da khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1-4 ở một bên là vùng chi phối của tiết đoạn cổ từ C2 - C7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 12 - Huyệt Hoa Đà Giáp tích cổ 1-4 cũng có ảnh hưởng đến vùng chi phối bởi dây thần kinh số V. - Vùng ảnh hưởng ngoài da khi châm ở 1 bên các huyệt HĐGT cổ C1 - C4 tương tự nhau cả 2 bên cơ thể. Sự khác nhau giữa 2 bên cơ thể chỉ tập trung ở cường độ ảnh hưởng. Mức tăng ngưỡng đau cùng bên kích thích cao hơn bên đối diện có ý nghĩa thống kê. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Kế Châu (2002). Châm cứu Đại Thành. Nhà xuất bản Thuận Hóa, tr. 210. 2. Hồ Ngọc Hồng (2003). Thăm dò hiệu quả giảm đau của phương pháp châm tê Hoa Đà Giáp Tích trên chứng đau thần kinh sau zona. Luận án chuyện khoa cấp 2 ngành YHCT, Đại học Y Dược TP. HCM. 3. Hoàng Duy Tân (1998). Châm cứu học tổng hợp. Nhà xuất bản Thuận Hóa, tr.288-290, 302-307, 428-430, 444-452, 513. 4. Hoàng Quý (2000). Châm cứu học Trung Quốc. Nhà xuất bản Y Học Hà Nội, tr.123-199. 5. Hoy Ping Yee Chan (2007). Acupuncture for stroke rehabilitation: three decades of information from China paravertebral point needling. Blue poppy press, pp.39-40. 6. Lê Quý Ngưu (2003). Từ điển huyệt vị châm cứu. Nhà xuất bản Thuận Hóa, tr. 33-528. 7. Lê Trần Sơn Châu (2005). Khảo sát hiệu quả giảm đau của phương pháp châm tê nhóm huyệt Hoa Đà Giáp Tích đối với chứng đau do ung thư. Luận văn thạc sĩ ngành YHCT, Đại học Y Dược TP. HCM. 8. Nguyễn Tài Thu (2003). Bách Khoa Thư bệnh học. NXB Y học Hà Nội, tr.121-124. 9. Nguyễn Tấn Hưng (2011). Khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà giáp tích. Luận án thạc sĩ YHCT, Khoa YHCT Đại học Y Dược TP.HCM. 10. Nguyễn Văn Đàn (2011). Khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích vùng lưng trên. Đề tài cấp cơ sở, Khoa YHCT Đại học Y Dược TP. HCM. 11. Phan Quan Chí Hiếu (1997). Thần kinh sinh học và châm cứu. Đại học Y Dược TP. HCM, tr.19-20. 12. Phan Quan Chí Hiếu (2007). Châm Cứu Học-tập 1. Nhà Xuất bản Y học TP.HCM, tr. 136-137. 13. Vũ Anh Nhị (2006). Thần Kinh học. Nhà xuất Bản Y Học TP. HCM, tr. 99-100. Ngày nhận bài báo : 28/09/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo : 14/10/2013, 04/11/2013 Ngày bài báo được đăng : 02/01/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvung_anh_huong_ngoai_da_o_dau_mat_khi_cham_te_nhom_hoa_da_gi.pdf
Tài liệu liên quan