Vùng giảm cảm giác đau ngoài da khi châm từng cặp huyệt hoa đà giáp tích cổ 1-4

KẾT LUẬN Vùng ảnh hưởng ngoài da của cặp huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1-2 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh V1, V2, V3, từ C2 đến C6. Vùng ảnh hưởng mạnh nhất của chúng là V1, C2. Vùng ảnh hưởng ngoài da của cặp huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 2-3 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh V1, V2, V3, từ C2 đến C6. Vùng ảnh hưởng mạnh nhất của chúng là V2, C3. Vùng ảnh hưởng ngoài da của cặp huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 3-4 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh V1, V2, V3, từ C2 đến C7. Vùng ảnh hưởng mạnh nhất của chúng là V3, C3. Có mối liên hệ giữa vùng da chịu sự chi phối của V1,V2,V3 với huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1,2,3. Triển vọng ứng dụng thực tiễn trong điều trị đau dây V mà cụ thể là điều trị khu trú hơn: HĐGT cổ 1-2 trị V1, HĐGT cổ 3-4 trị V3. Nhưng thực tiễn hiệu quả giảm đau cụ thể trên người bệnh đau dây V là câu hỏi cần lời đáp trong các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vùng giảm cảm giác đau ngoài da khi châm từng cặp huyệt hoa đà giáp tích cổ 1-4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 13 VÙNG GIẢM CẢM GIÁC ĐAU NGOÀI DA KHI CHÂM TỪNG CẶP HUYỆT HOA ĐÀ GIÁP TÍCH CỔ 1 - 4 Bùi Nguyễn Kim Long*, Ngô Thị Kim Oanh∗, Phan Quan Chí Hiếu* TÓM TẮT Tổng quan và Mục tiêu: Nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích (HĐGT) cổ, thuộc nhóm huyệt ngoài đường kinh, có vị trí ở cổ sau (cảm giác da vùng huyệt cũng được chi phối bởi các tiết đoạn thần kinh tủy sống cổ). Chúng có tác dụng điều trị ở vùng mặt như những huyệt trên đường kinh? Những nghiên cứu trước đây về Hoa Đà giáp tích cổ chưa trả lời được câu hỏi này. Nghiên cứu này được tiến hành khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da khi châm từng cặp huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1 - 2, 2 - 3, 3 - 4 một bên để trả lời câu hỏi trên và tìm hiểu xem có mối liên hệ giữa các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1, 2, 3 và vùng da mặt (ảnh hưởng của dây V1, V2, V3). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản, khảo sát 3 nhóm. Nhóm 1: Châm tê các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1 - 2 ở bên phải; Nhóm 2: châm tê các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 2 - 3 ở bên phải; Nhóm 3: Châm tê các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 3 - 4 ở bên phải. Khảo sát ngưỡng đau trước và sau khi châm tê trên các đối tượng nghiên cứu cả hai bên trái và phải tại 27 vị trí quy ước. Khảo sát mối liên hệ giữa vùng da chịu sự chi phối của V1,V2,V3 với huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1, 2, 3. Kết quả được ghi nhận và phân tích bằng SPSS 16.0. Kết quả: 90 người tình nguyện, tuổi từ 18 đến 30 được phân chia vào 3 nhóm. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tuổi và giới giữa các nhóm. Vùng ảnh hưởng ngoài da của nhóm 1 là V1, V2, V3, C2, C3, C4, C5, C6; Nhóm 2: V1, V2, V3, C2, C3, C4, C5, C6; Nhóm 3: V1, V2, V3, C2, C3, C4, C5, C6, C7; Vùng ảnh hưởng ngoài da mạnh nhất của nhóm 1 là V1, V2, C2 - C3; nhóm 2: V2, V3, C3 - C4; Nhóm 3: V3, C3 - C5; Tỉ lệ có tăng ngưỡng đau (tăng gấp 2 lần sau khi châm) ở V1 của nhóm 1 cao (76,7% ở bên phải, 66,7% ở bên trái). Tương tự, với nhóm 2, tỷ lệ có tăng ngưỡng đau ở V1 và V2 chiếm tỉ lệ cao (từ 80% bên phải, từ 76,7% bên trái). Tỷ lệ có tăng ngưỡng đau ở V3 của nhóm 3 cũng cao (73,3% bên phải, 63,3% bên trái). Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết luận: Vùng ảnh hưởng ngoài da của cặp huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1 - 2 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh V1, V2, V3, từ C2 đến C6. Vùng ảnh hưởng mạnh nhất của chúng là V1, C2. Vùng ảnh hưởng ngoài da của cặp huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 2 - 3 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh V1, V2, V3, từ C2 đến C6. Vùng ảnh hưởng mạnh nhất của chúng là V2, C3. Vùng ảnh hưởng ngoài da của cặp huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 3-4 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh V1, V2, V3, từ C2 đến C7. Vùng ảnh hưởng mạnh nhất của chúng là V3, C3. Có mối liên hệ giữa vùng da chịu sự chi phối của V1, V2, V3 với huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1, 2, 3. Từ Khóa: Châm cứu, Huyệt Hoa Đà giáp tích cổ, vùng ảnh hưởng ngoài da, ngưỡng đau, châm tê. ABSTRACT ANESTHETIC REGIONS INFLUENCED BY APPLYING ACUPUNTURAL ANESTHESIA ON PAIRED CERVICAL HUA TUO JIA JI POINTS C1 - C4 Bui Nguyen Kim Long, Ngo Thi Kim Oanh, Phan Quan Chi Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 13 - 20 ∗ Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM Tác giả liên hệ: ThS. Ngô Thị kim Oanh ĐT: 0938881785 Email: oanh_van2002@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 14 Background and Objectives: Cervical Hua Tuo Jia Ji points, extrameridian points, are located at the nape (topographic area of cervical nerves). Do they have therapeutic effects on the face as the meridian points do? The answer has not yet clarified by previous works. This study is conducted with the aims of determining the anesthetic areas influenced by applying acupunctural anesthesia on paired cervical Hua Tuo Jia Ji points Ci-C4 and the relationship between them and dermatomes controlled by trigeminal nerve. Materials and Methods: Basic study, on 3 voluntary groups. Group 1: Acupunctural anesthesia on right Hua Tuo Jia Ji points C1-C2; Group 2: Acupunctural anesthesia on right Hua Tuo Jia Ji points C2-C3; Group 3: Acupunctural anesthesia on right Hua Tuo Jia Ji points C3-C4. Evaluate pain threshold of 27conventional locations of both sides before and after the intervention. Determine the relationship between dermatomes controlled by trigeminal nerve and cervical Hua Tuo Jia Ji points C1 - C4. Results: 90 voluntary people, aged 18 -30, are distributed in 3 groups. There is no significant differences of age, gender between 3 groups. Anesthetic regions of group 1 are V1, V2, V3, C2, C3, C4, C5,-C6; Group 2: V1, V2, V3, C2, C3, C4, C5,-C6; Group 3: V1, V2, V3, C2, C3, C4, C5, C6,-C7; Areas markedly affected the most in group 1 are V1, V2, C2-C3; in group 2: V2, V3, C3-C4; in group 3: V3, C3-C5; The rate of markedly increased pain threshold (2-fold higher after intervention) at V1 in group 1 is 76.7% on the right side and 66.7% on the left. Similarly, in group 2 is 80% right side, 76.7% left side; in group 3 is 73.3% right side, 63.3% left side. The differences are statistically significant (p < 0.05). Conclusion: The dermatomes influenced by cervical Hua Tuo Jia Ji points C1 - C2 are V1, V2, V3, from C2 to C6. Their most markedly affected are V1, C2. The dermatomes influenced by cervical Hua Tuo Jia Ji points C2 - C3 are V1, V2, V3, from C2 to C6. Their most markedly affected are V2, C3. The dermaromes influenced by cervical Hua Tuo Jia Ji points C3 - C4 are V1, V2, V3, from C2 to C7. Their most markedly affected are V3, C3. There is a significant relationship between V1, V2, V3 and cervical Hua Tuo Jia Ji points C1, C2, C3. Keywords: Acupuncture, Paired cervical Hua Tuo Jia Ji points, dermatome, pain threshold, acupunctural anesthesia. ĐẶT VẤN ĐỀ Ghi nhận trong các tài liệu châm cứu kinh điển, có những huyệt thuộc kinh nằm ở vùng đầu (chi phối bởi tiết đoạn C2) điều trị những chứng và bệnh ở phần thấp của mặt như răng hàm dưới (thuộc vùng chi phối của V3) và ngược lại những huyệt thuộc kinh nằm ở sau cổ (cảm giác vùng da chi phối bởi C4) lại có tác dụng điều trị những chứng và bệnh ở vùng cao trước mặt (thuộc chi phối của V1) (2,4,5,8). Nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích (HĐGT) cổ (thuộc nhóm huyệt ngoài đường kinh) có vị trí ở cổ sau (cảm giác da vùng huyệt cũng được chi phối bởi các tiết đoạn thần kinh tủy sống cổ) (2,4,5,8). Liệu chúng có tác dụng điều trị ở vùng mặt và cụ thể là vùng cao hay thấp ở mặt như những huyệt trên đường kinh? Nhưng nghiên cứu trước đây về Hoa Đà giáp tích cổ chưa trả lời được câu hỏi này (10). Nghiên cứu này được tiến hành khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da (theo khoanh tủy và ở mặt) khi châm từng cặp huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1 - 2, 2 - 3, 3 - 4 một bên để trả lời câu hỏi trên và tìm hiểu xem có mối liên hệ giữa các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1, 2, 3 và vùng da mặt (ảnh hưởng của dây V1, V2, V3). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ðối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn mẫu Người khỏe mạnh, tình nguyện. Tiêu chuẩn loại trừ Ngay trước khi thử nghiệm có cảm giác sợ hay lo lắng. Không đồng ý tham gia ở bất kỳ thời điểm nào. Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 15 Trong thời gian thử nghiệm xuất hiện biến chứng hay tác dụng phụ của châm cứu: Cảm giác khó chịu hay hiện tượng say kim (vã mồ hôi, hoa mắt, bồn chồn, buồn nôn, tay chân lạnh, ngất). Kết quả của những trường hợp này sẽ được ghi nhận và báo cáo trong những tác dụng phụ của châm cứu. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cơ bản, mô tả hàng loạt ca. Cách tiến hành 90 đối tượng nghiên cứu được phân chia ngẫu nhiên (bằng cách bốc thăm) vào 3 nhóm (mỗi nhóm 30 người): Nhóm 1: châm các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1-2 bên phải; Nhóm 2: châm các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 2-3 bên phải; Nhóm 3: châm các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 3-4 bên phải. Các đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng (không nằm trong tiêu chuẩn loại trừ), nghỉ ngơi 15-20 phút, khám ngưỡng đau tại 36 vị trí khảo sát cho mỗi bên (phải và trái) bằng máy khảo sát ngưỡng đau (đơn vị đo Newton), tiến hành châm tê trong 20 phút, rút kim và khảo sát ngưỡng đau sau châm tê tại các vị trí trên. Biến số Vị trí khảo sát ngưỡng đau: gồm 36 vị trí đã được qui định cụ thể, thống nhất. Đây là những điểm ngoài da tương ứng với các tiết đoạn C2, C3, C4, C5, C6, C7, C8, N1, N2, V1, V2, V3. Ở mỗi tiết đoạn khảo sát 3 điểm (trên, giữa, dưới). Vị trí huyệt HĐGT: HĐGT cổ 1, 2, 3, 4: Từ dưới gai đốt sống cổ thứ 1, 2, 3, 4 đo ngang ra bên phải 0,5 thốn. Kỹ thuật châm tê: Châm kim thẳng và vuông góc với bề mặt da, độ sâu 1,5- 2cm, cảm giác đắc khí (căng, tức, nặng, mỏi). Dòng điện sử dụng: dòng điện xung với dạng song const, cường độ # 5-6mA, thời gian 20 phút, tần số 150Hz; cực âm được nối với huyệt HĐGT cổ dưới, cực dương nối với huyệt HĐGT cổ trên. Biến số đầu ra Vùng không chịu ảnh hưởng: bao gồm các vùng. - Vùng có ngưỡng đau sau châm thay đổi không có ý nghĩa thống kê. - Vùng giảm ngưỡng đau (vùng tăng cảm giác đau sau châm): Vùng có ngưỡng đau sau châm giảm có ý nghĩa thống kê. Vùng chịu ảnh hưởng ngoài da: Bao gồm các vùng: - Vùng tăng ngưỡng đau (vùng giảm cảm giác sau châm): Vùng có ngưỡng đau sau châm tăng có ý nghĩa thống kê. - Vùng rìa: Vùng có ngưỡng đau sau châm tăng có ý nghĩa thống kê và tiếp giáp với vùng không chịu ảnh hưởng. Ngưỡng đau: Lực đủ gây cảm giác đau, tính bằng Newton. Khảo sát bằng máy đo cảm giác FDW của hãng Wagner. Có tăng ngưỡng đau: Tỉ số ngưỡng đau trước và sau khi châm ≥ 1,35. Không tăng: tỉ số trước và sau châm <1,35 tại bất kỳ cực nào của V1, V2, V3. Phương pháp thu thập số liệu Một bác sĩ khám lâm sàng cho đối tượng nghiên cứu, một nhân viên y tế khám ngưỡng đau trước và sau châm cứu, một bác sĩ thực hiện kỹ thuật châm tê. Qui trình khảo sát được huấn luyện thống nhất trong nhóm. Số liệu thống kê Được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0: Tính trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn, phương sai ngưỡng đau của mỗi tiết đoạn trước và sau khi châm của bên phải và bên trái. Sử dụng phép kiểm t bắt cặp, phép kiểm Wilcoxon để so sánh kết quả thay đổi ngưỡng đau trước và sau châm, bên phải và bên trái. Phép kiểm Friedman để so sánh hiệu số ngưỡng đau trước và sau châm ở V1, V2, V3; Phép kiểm chi bình phương để xác định mối liên hệ giữa HĐGT cổ 1, 2, 3, 4 và vùng da mặt (chi phối bởi V1, V2, V3). KẾT QUẢ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 16 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 90 người tình nguyện, tuổi từ 18 đến 30 được phân chia vào 3 nhóm. Nhóm 1 (HĐGT C1 - C2 P): Nam 14 (46,7%), nữ 16 (53,3%); Nhóm 2 (HĐGT C2 - C3 P): Nam 14 (46,7%), nữ 16 (53,3%); Nhóm 3 (HĐGT C3 - C4 P): Nam 10 (33,3%), nữ 20 (66,7%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tuổi và giới giữa các nhóm. Ngưỡng đau trước và sau châm ở các tiết đoạn thần kinh cổ (C) và mặt (V) cả 2 bên khi châm cặp huyệt hoa đà giáp tích cổ 1-2 bên phải. Bảng 1: Ngưỡng đau trước và sau khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1-2 tại các vị trí khảo sát (tiết đoạn thần kinh cổ và ở mặt) ở bên phải và bên trái. Tiết đoạn thần kinh Ngưỡng đau bên phải (Newton) Ngưỡng đau bên Trái (Newton) |t| hoặc |z| Sig.(2-tail) Trước Sau Trước Sau Phải Trái Phải Trái V1 2,15± 0,66 3,85±1,28 2,10±0,58 2,97±1,00 8,8 6,7 <0,05 <0,05 V2 1,69± 0,,46 3,21±1,08 1,66±0,43 2,42±0,86 10,3 7,8 <0,05 <0,05 V3 2,00± 0,50 2,94±1,34 1,95±0,48 2,41±0,73 4,4 4,4 <0,05 <0,05 C2 2,19± 0,65 4,04±1,22 2,19±0,64 3,31±1,21 9,6 6,0 <0,05 <0,05 C3 1,94±0,62 3,73±1,18 1,96±0,55 2,84±0,85 10,2 7,9 <0,05 <0,05 C4 2,04±0,61 3,05±0,86 2,02±0,62 2,73±0,83 10,3 9,8 <0,05 <0,05 C5 1,91±0,58 2,8±0,92 1,84±0,46 2,58±0,68 10,7 11,5 <0,05 <0,05 C6 2,02±0,61 2,28±0,76 2,01±0,55 2,07±0,6 3,0 1,6 >0,05 >0,05 C7 2,09±0,66 2,09±0,63 2,04±0,55 2,09±0,53 0,1 1,7 >0,05 >0,05 Ngưỡng đau trước và sau châm ở các tiết đoạn thần kinh cổ (C) và mặt (V) cả 2 bên khi châm cặp huyệt hoa đà giáp tích cổ 2-3 bên phải. Bảng 2: Ngưỡng đau trước và sau khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 2-3 tại các vị trí khảo sát (tiết đoạn thần kinh cổ và ở mặt) ở bên phải và bên trái. Tiết đoạn thần kinh Ngưỡng đau bên phải (Newton) Ngưỡng đau bên Trái (Newton) |t| hoặc |z| Sig.(2-tail) Trước Sau Trước Sau Phải Trái Phải Trái V1 2,00± 0,49 3,01±1,34 2,17±0,66 2,39±0,81 4,9 3,8 <0,05 <0,05 V2 1,63± 0,53 3,10±1,17 1,68±0,55 2,66±0,77 3,99 10,1 <0,05 <0,05 V3 1,96± 0,60 3,51±1,30 1,95±0,55 2,69±0,81 9,3 11,3 <0,05 <0,05 C2 2,21± 0,66 3,17±1,05 2,28±0,67 2,99±0,88 7,2 9,3 <0,05 <0,05 C3 1,91±0,46 3,50±1,10 1,93±0,53 2,65±0,77 9,9 10,6 <0,05 <0,05 C4 1,99±0,54 3,49±0,13 2,07±0,56 2,86±0,81 9,9 9,8 <0,05 <0,05 C5 1,96±0,77 2,78±1.15 1,95±0,76 2,54±0,97 6,8 11,9 <0,05 <0,05 C6 2,09±0,62 2,87±0,95 2,03±0,60 2,61±0,88 10,7 8,8 <0,05 <0,05 C7 2,12±0,67 2.15±0,61 2,04±0,55 2,19±0,53 0,1 1,72 >0,05 >0,05 Ngưỡng đau trước và sau châm ở các tiết đoạn thần kinh cổ (C) và mặt (V) cả 2 bên khi châm cặp huyệt hoa đà giáp tích cổ 3-4 bên phải. Bảng 3: Ngưỡng đau trước và sau khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 3-4 tại các vị trí khảo sát (tiết đoạn thần kinh cổ và ở mặt) ở bên phải và bên trái. Tiết đoạn thần kinh Ngưỡng đau bên phải (Newton) Ngưỡng đau bên Trái (Newton) |t| hoặc |z| Sig.(2-tail) Trước Sau Trước Sau Phải Trái Phải Trái V1 1,85± 0,53 2,54±1,14 2,14±0,64 2,32±0,81 4,2 2,5 0,05 V2 2,14± 0,70 2,84±0,97 2,08±0,76 2,45±0,76 4,3 3,3 <0,05 <0,05 V3 2,04± 0,62 3,86±1,20 1,94±0,55 2,75±0,75 7,6 14,6 <0,05 <0,05 C2 2,29± 0,72 2,68±0,90 2,22±0,75 2,59±2,83 4,1 4,42 <0,05 <0,05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 17 Tiết đoạn thần kinh Ngưỡng đau bên phải (Newton) Ngưỡng đau bên Trái (Newton) |t| hoặc |z| Sig.(2-tail) Trước Sau Trước Sau Phải Trái Phải Trái C3 1,92±0,59 2,63±0,88 1,88±0,62 2,48±0,82 10,1 11,3 <0,05 <0,05 C4 1,98±0,71 3,61±1,60 2,04±0,70 2,78±1,05 8,6 9,3 <0,05 <0,05 C5 1,97±0,77 3,54±1,33 1,92±0,76 2,61±0,83 10,1 13,8 <0,05 <0,05 C6 2,05±0,66 2,81±0,82 2,01±0,62 2,57±0,73 8,9 11,1 <0,05 <0,05 C7 2,12±0,79 2.83±1,06 2,13±0,77 2,73±0,94 9,5 9,8 <0,05 <0,05 Nhận xét: Vùng tăng ngưỡng đau của Nhóm 1: V1, V2, V3 và C2 đến C5; Nhóm 2: V1, V2, V3 và C2 đến C6; Nhóm 3: V1, V2, V3 và C2 đến C7. Nhóm 3 bên trái: V2, V3, từ C2 đến C7. Mức độ tăng ngưỡng đau ở mặt thay đổi nhiều ít theo các nhóm: Nhóm 1: tăng ngưỡng đau ở V1, V2 gấp 2 lần so với trước châm, Nhóm 2: tăng ngưỡng đau ở V2, V3 nhiều hơn ở V1. Nhóm 3: Tăng ngưỡng đau ở V3 nhiều hơn ở V1, V2. Vùng giảm ngưỡng đau sau khi châm tê HĐGT: Không có. Ngưỡng đau trước và sau châm ở bên phải và bên trái khi châm các cặp huyệt Hoa Đà giáp tích cổ ở bên phải. Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Biểu đồ 1: Ngưỡng đau ở bên phải và bên trái trước khi châm tê các cặp huyệt Hoa Đà giáp tích. Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Biểu đồ 2: Ngưỡng đau ở bên phải và bên trái sau khi châm tê các cặp huyệt Hoa Đà giáp tích. Nhận xét: Ngưỡng đau bên phải sau khi châm tê ở các nhóm luôn cao hơn bên trái có ý nghĩa thống kê. Ngưỡng đau trước châm khác nhau không có ý nghĩa thống kê ở bên phải so với bên trái. Mối liên hệ của các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1, 2, 3 và vùng cơ thể bên ngoài chịu sự chi phối của các nhánh cảm giác V1, V2, V3. Tỉ số ngưỡng đau sau và trước châm tại V1 bên phải tăng chiếm tỉ lệ cao (76, 7%) ở nhóm 2 (nhóm châm huyệt Hoa Đà Giáp tích cổ 1- 2). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 18 Tỉ số ngưỡng đau sau và trước châm tại V1 bên phải tăng chiếm tỉ lệ thấp (30%) và không tăng chiếm tỉ lệ cao (70%) ở nhóm 3, 4 (nhóm châm huyệt Hoa Đà Giáp tích cổ 3-4 và nhóm châm HĐGT 2-3). Bảng 4: Tỉ lệ ngưỡng đau sau và trước châm tại V1. Nhóm châm huyệt Hoa Đà Giáp Tích Asymp. Sig. (2-sided) Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Không tăng 7(23.3%) 21(70%) 21(70%) 0,0001< 0,05 Tăng 23(76,7%) 9 (30%) 9 (30%) Chi-Square = 17,561, Asymp. Sig.= 0,0001 < 0,05. Tỉ số ngưỡng đau sau và trước châm tại V1 bên phải có mối liên hệ với nhóm 2. Bảng 5: Tỉ lệ ngưỡng đau sau và trước châm tại V2. Nhóm châm huyệt Hoa Đà Giáp Tích Asymp. Sig.(2- sided) Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Không tăng 4 (13,3%) 6(20%) 21 (70%) 0,0001 < 0,05 Tăng 26 (86,7%) 24(80%) 9(30%) Nhận xét: Tỉ số ngưỡng đau sau và trước châm tại V2 bên phải tăng chiếm tỉ lệ cao (86,7% - 80%) ở nhóm 2, 3 (nhóm châm huyệt Hoa Đà Giáp tích cổ 1, 2 và nhóm châm 3, 4). Tỉ số ngưỡng đau sau và trước châm tại V2 bên phải tăng chiếm tỉ lệ thấp (30%) và không tăng chiếm tỉ lệ cao (70%) ở nhóm 4 (nhóm châm huyệt Hoa Đà Giáp tích cổ 3, 4). Chi-Square = 25,489, Asymp. Sig.= 0,0001 < 0,05. Tỉ số ngưỡng đau sau và trước châm tại V2 bên phải có mối liên hệ với nhóm 2, 3. Bảng 6: Tỉ lệ ngưỡng đau sau và trước châm tại V3 Nhóm châm huyệt Hoa Đà Giáp Tích Asymp. Sig.(2- sided) Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Không tăng 21(70%) 7(23,3%) 8(26,7%) 0,0001 < 0,05 Tăng 9 (30%) 23(76,7%) 22(73,3%) Nhận xét: Tỉ số ngưỡng đau sau và trước châm tại V3 bên phải tăng chiếm tỉ lệ cao (76,7% - 73,3%) ở nhóm 3, 4 (nhóm châm huyệt Hoa Đà Giáp tích cổ 2-3 và nhóm châm 3- 4). Tỉ số ngưỡng đau sau và trước châm tại V3 bên phải tăng chiếm tỉ lệ thấp (30%) và không tăng chiếm tỉ lệ cao (70%) ở nhóm 2 (nhóm châm huyệt Hoa Đà Giáp tích cổ 1-2). Chi-Square = 16,944, Asymp. Sig.= 0,0001 < 0,05. Tỉ số ngưỡng đau sau và trước châm tại V3 bên phải có mối liên hệ với nhóm 3, 4. BÀN LUẬN Vùng ảnh hưởng ngoài da của các huyệt HĐGT cổ rộng hơn so với vị trí của huyệt tương ứng. Nhóm 1 (HĐGT C1 - C2): có ảnh hưởng đến vùng của các tiết đoạn thần kinh từ C1 đến C6; Nhóm 2 (HĐGT C2 - C3): có ảnh hưởng đến vùng của các tiết đoạn thần kinh từ C2 đến C6; Nhóm 3 (HĐGT C3 - C4): có ảnh hưởng đến vùng của các tiết đoạn thần kinh từ C2 đến C7. Kết quả trên phù hợp với những nghiên cứu trước đây về ảnh hương ngoài da của nhóm huyệt HĐGT(10,11,12). Kết quả phù hợp với lý thuyết được ghi trong “Trửu Hậu bị cấp phương”: HĐGT cổ 1-4: trị bệnh ở đầu, cổ; HĐGT cổ 1-7: trị bệnh ở cổ, gáy(1,4,5,8). Kết quả trên có thể được giải thích bởi những kết nối thần kinh ở sừng sau tủy sống Xung động thần kinh khi dẫn truyền đến sừng sau tủy sống có nhánh phụ lan lên trên hoặc xuống dưới vài tiết đoạn nhưng không nhiều bằng chính tiết đoạn đó (14,15). Vùng ảnh hưởng ngoài da rõ rệt nhất của các huyệt HĐGT cổ trùng và thấp hơn 1 tiết đoạn thần kinh của vị trí huyệt. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Nhóm 1: Vùng ảnh hưởng nhiều nhất là tiết đoạn thần kinh C2- C3. Nhóm 2 nhiều nhất là tiết đoạn thần kinh C3-C4; Nhóm 3: nhiều nhất là tiết đoạn thần kinh C4-C5. Tại các tiết đoạn thần kinh nói trên, ngưỡng đau sau châm tăng gấp 2 lần so với ngưỡng đau trước châm. Giải thích cho kết quả thực sự không phải là Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 19 điều dễ dàng hiện nay. Kết quả này có thể bị ảnh hưởng do cách gắn điện cực? Trong nghiên cứu này, khi kích thích từng cặp huyệt, tất cả các HĐGT thấp hơn đều được nối với điện cực âm, trong khi các huyệt HĐGT cao hơn đều được nối với điện cực dương. Những nghiên cứu tiếp tục sau này sẽ chú ý khảo sát thêm vấn đề này. Các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ có ảnh hưởng đến vùng da ở mặt (chi phối bởi thần kinh sọ não số V). Nhóm 1: Vùng ảnh hưởng ngoài da mạnh nhất thuộc nhánh V1, V2; Nhóm 2: Vùng ảnh hưởng ngoài da mạnh nhất thuộc nhánh V2, V3; Nhóm 3: Vùng ảnh hưởng ngoài da mạnh nhất thuộc nhánh V3. Kết quả phù hợp với thống kê các huyệt dựa trên các tài liệu châm cứu như Từ điển huyệt vị châm cứu của Lê Quý Ngưu, Châm cứu học tổng hợp của Hoàng Duy Tân, Châm cứu Đại Thành của Dương Kế Châu. Trong đó có đề cập tới một số huyệt ở sau đầu, cổ ngoài có tác dụng điều trị tại chỗ còn có chức năng điều trị một số bệnh ở mặt (2,4,5,8). Kết quả cũng phù hợp với lý thuyết cấu tạo và chức năng của dây thần kinh sinh ba: Trong 3 nhân cảm giác của thần kinh V thì có một nhân nằm ngay dưới nhân cảm giác chính kéo dài từ cầu não đến tủy cổ cao (C3 - C4) và chi phối cảm giác đau nhiệt (1,7,15). Vùng cơ thể bên ngoài chịu ảnh hưởng của các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ ở bên phải cao hơn bên trái sau khi châm tê. Ngưỡng đau phía bên phải tăng lên rõ rệt (2 lần) và bên trái tăng ít hơn (1,3 - 1,5 lần). Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Phù hợp với lý thuyết của YHCT nói chung và châm cứu nói riêng. Trong châm cứu, có trình bày một cách điều trị tương đối đặc biệt. Đó là “bệnh ở trên, dùng huyệt ở dưới”, “bệnh ở bên phải, dùng huyệt bên trái”. Kết quả nghiên cứu này góp phần vào củng cố lý thuyết trên. - Cần được tìm hiểu thêm theo cách nhìn của YHHĐ: Qua cơ chế ức chế cảm giác đau tại tủy sống chỉ ghi nhận đường dẫn truyền xung thần kinh theo sừng sau tủy sống chỉ ở một bên chưa có tài liệu ghi nhận có đường nối liền và dẫn truyền xung sang bên đối diện (6,12). - Sự giải thích bằng cơ chế ức chế cảm giác đau tại tầng trên tủy (các á phiện nội sinh làm khởi động hệ thống lưới – tủy sống) sẽ chưa thuyết phục do các hóa chất trung gian sẽ gây ảnh hưởng toàn thân trong khi kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có khu trú ở một số vùng nhất định. Chúng tôi sẽ nghiên cứu thêm về vấn đề này (13,15). Mối liên hệ của các huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1, 2, 3 và vùng cơ thể bên ngoài chịu sự chi phối của các nhánh cảm giác V1, V2, V3. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: - Mức độ tăng ngưỡng đau ở mặt thay đổi nhiều ít theo các nhóm: Nhóm 1: tăng ngưỡng đau ở V1, V2 gấp 2 lần so với trước châm, Nhóm 2: tăng ngưỡng đau ở V2, V3 nhiều hơn ở V1. Nhóm 3: tăng ngưỡng đau ở V3 nhiều hơn ở V1, V2. - Tỉ lệ có tăng ngưỡng đau (tăng gấp 2 lần sau khi châm) ở V1 của nhóm 1 cao (76,7% ở bên phải, 66,7% ở bên trái). Tương tự, với nhóm 2, tỷ lệ có tăng ngưỡng đau ở V1 và V2 chiếm tỉ lệ cao (từ 80% bên phải, từ 76,7% bên trái). Tỷ lệ có tăng ngưỡng đau ở V3 của nhóm 3 cũng cao (73,3% bên phải, 63,3% bên trái). - Có sự liên hệ giữa vị trí các huyệt HĐGT cổ và vùng da chịu ảnh hưởng của dây thần kinh số V. C1 - C2 vớ V1, C2 - C3 với V2 và C3 - C4 với V3. - Kết quả nghiên cứu trên cho thấy chưa phù hợp với lý luận YHCT. Theo đúc kết từ những tài liệu kinh điển của châm cứu, những huyệt ở sau đầu (thuộc vùng chi phối của C1) thường có tác dụng trị bệnh ở phía trước mặt và thường ở thấp như răng hàm dưới (thuộc vùng chi phối của V3) ở trước mặt và ngược lại những huyệt ở cổ (thuộc vùng chi phối của C3) thường dùng điều trị bệnh ở vùng cao trước mặt như bệnh ở Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 20 mắt, hoa mắt.. (thuộc vùng chi phối của V1). Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu thêm vấn đề này vì kết quả nghiên cứu này chỉ mới khảo sát trên các huyệt HĐGT cổ là những huyệt ngoài kinh. KẾT LUẬN Vùng ảnh hưởng ngoài da của cặp huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1-2 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh V1, V2, V3, từ C2 đến C6. Vùng ảnh hưởng mạnh nhất của chúng là V1, C2. Vùng ảnh hưởng ngoài da của cặp huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 2-3 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh V1, V2, V3, từ C2 đến C6. Vùng ảnh hưởng mạnh nhất của chúng là V2, C3. Vùng ảnh hưởng ngoài da của cặp huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 3-4 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh V1, V2, V3, từ C2 đến C7. Vùng ảnh hưởng mạnh nhất của chúng là V3, C3. Có mối liên hệ giữa vùng da chịu sự chi phối của V1,V2,V3 với huyệt Hoa Đà giáp tích cổ 1,2,3. Triển vọng ứng dụng thực tiễn trong điều trị đau dây V mà cụ thể là điều trị khu trú hơn: HĐGT cổ 1-2 trị V1, HĐGT cổ 3-4 trị V3. Nhưng thực tiễn hiệu quả giảm đau cụ thể trên người bệnh đau dây V là câu hỏi cần lời đáp trong các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Allan H.Ropper, Robert H. Brown (2005). Adam and Victor’s Principle of neurology, Eighth edition. The Mac-Graw Hill companies, New York, pp. 1031. 2. Dương Kế Châu (2002). Châm cứu Đại Thành. Nhà xuất bản Thuận Hóa, tr. 210. 3. Hồ Ngọc Hồng (2003). Thăm dò hiệu quả giảm đau của phương pháp châm tê Hoa Đà Giáp Tích trên chứng đau thần kinh sau zona. Luận án chuyên khoa cấp 2 ngành YHCT, Đại học Y Dược TP. HCM. 4. Hoàng Duy Tân (1998). Châm cứu học tổng hợp. Nhà xuất bản Thuận Hóa, tr. 288 – 290, 302 – 307, 428 – 430, 444 – 452, 513. 5. Hoàng Quý (2000). Châm cứu học Trung Quốc. Nhà xuất bản Y Học Hà Nội, tr. 123 - 199. 6. Hoy Ping Yee Chan (2007). Acupuncture for stroke rehabilitation: three decades of information from China paravertebral point needling. Blue poppy press, pp. 39 - 40 7. Jean Cambrier (1972). Abrege de Neurologie. Masson Et Cie, Éditeurs 120, boulevard Saint – Germain, Paris, pp. 80. 8. Lê Quý Ngưu (2003). Từ Điển Huyệt Vị châm cứu. Nhà xuất bản Thuận Hóa, pp. 33 - 196. 9. Lê Trần Sơn Châu (2005). Khảo sát hiệu quả giảm đau của phương pháp châm tê nhóm huyệt Hoa Đà Giáp Tích đối với chứng đau do ung thư. Luận văn thạc sĩ YHCT, Đại học Y Dược TP. HCM. 10. Nguyễn Tấn Hưng (2011). Khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà giáp tích. Luận án thạc sĩ YHCT, Đại học Y Dược TP. HCM. 11. Nguyễn Văn Đàn (2011). Khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích vùng lưng trên. Đề tài cấp cơ sở, Khoa YHCT- Đại học Y Dược TP. HCM. 12. Phan Quan Chí Hiếu, Ngô Thị Kim Oanh (2013). Khảo sát vùng giảm cảm giác đau ở đầu mặt khi châm nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích cổ C1,C2,C3. Đề tài cấp cơ sở, Khoa YHCT, Đại học Y Dược TP. HCM. 13. Phan Quan Chí Hiếu (1997). Thần kinh sinh học và châm cứu. Đại học Y Dược TP.HCM, tr.19 - 20. 14. Phan Quan Chí Hiếu (2007). Châm Cứu Học, tập 1. Nhà Xuất bản Y học TP. HCM, tr. 136 - 137. 15. Vũ Anh Nhị (2006). Thần Kinh học. Nhà xuất Bản Y Học TP. HCM, tr. 99 - 100. Ngày nhận bài báo: 28/09/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/10/2013, 04/11/2013 Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvung_giam_cam_giac_dau_ngoai_da_khi_cham_tung_cap_huyet_hoa.pdf
Tài liệu liên quan