ở Việt Nam, ng-ời ta th-ờng coi
“Tiên học lễ, hậu học văn” là t- t-ởng
giáo dục của Khổng Tử. Nh-ng nếu đọc
kỹ câu nói sau đây của Khổng Tử trong
Luận ngữ thì ta thấy câu khẩu hiệu này
tóm tắt không đúng t- t-ởng của Khổng
Tử: “Các đệ tử, vào thì hiếu, ra thì đễ,
cẩn trọng để giữ đ-ợc chữ tín, yêu
th-ơng mọi ng-ời mà kết thân với ng-ời
có lòng nhân đức. Làm đ-ợc những điều
đó rồi mà còn sức nữa, thì mới học văn”
(Khổng Tử, Luận ngữ, Học nhi, 6). Thực
hành hiếu đễ, giữ chữ tín, yêu th-ơng
mọi ng-ời, kết giao với ng-ời nhân đức
là những nội dung của “nhân” và
“nghĩa”, đâu phải bó hẹp trong chữ “lễ”.
Cho nên phải nói: “Tiên học nhân nghĩa,
hậu học văn” mới sát với t- t-ởng của
Khổng Tử
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
8 trang | 
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 844 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Xã hội học - Chú giải học với việc phát hiện một số nhầm lẫn trong cách hiểu và giải thích các văn bản triết học kinh điển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Chỳ giải học với việc phỏt hiện một số nhầm lẫn 
trong cỏch hiểu và giải thớch cỏc văn bản 
triết học kinh điển 
Nguyễn Tấn Hùng(*) 
Tóm tắt: Các văn bản kinh điển triết học ra đời trong những điều kiện lịch sử nhất 
định và cách chúng ta một thời gian khá dài, do đó th−ờng đ−ợc hiểu và vận dụng 
sai lệch, đã gây ra nhiều tác hại không nhỏ. Vậy làm thế nào để hiểu đúng thực 
chất ý nghĩa của t− t−ởng của các văn bản kinh điển? Chú giải học (hay thông diễn 
học - hermeneutics) đã nghiên cứu và trả lời cho câu hỏi này. Bài viết khái l−ợc về 
nguồn gốc và quá trình phát triển của chú giải học, và thử vận dụng một số ph−ơng 
pháp, nguyên tắc của nó vào việc phát hiện và điều chỉnh một số nhầm lẫn, bất cập 
đã từng có trong cách hiểu và giải thích các văn bản triết học kinh điển. 
Từ khóa: Chú giải học, Thông diễn học, Hiện t−ợng học chú giải, Văn bản kinh điển 
I. Khái niệm và nguồn gốc lịch sử của chú giải học(*) 
Thuật ngữ chú giải học - 
Hermeneutics trong tiếng Anh, 
hermēneutikos trong tiếng Hy Lạp - có 
nguồn gốc từ động từ hermēneuein: giải 
thích, làm sáng tỏ. 
Hermeneutics đ−ợc dịch ra tiếng 
Việt bằng nhiều cách: “Chú giải học”, 
“Thông diễn học”, “Giải thích học”, 
“T−ờng giải học”. Giáo s− Trần Văn 
Đoàn dùng từ “Thông diễn học” với 
nghĩa thông hiểu và diễn đạt. Thuật 
ngữ “Thông diễn học” cũng đ−ợc Lê 
Tuấn Huy sử dụng để dịch cuốn sách 
“Thông diễn học của Hêghen” (Hegel’s 
(*) PGS.TS., Viện nghiên cứu kinh tế - xã hội, 
Tr−ờng Đại học Duy Tân, thành phố Đà Nẵng; 
Email: ngthung46@gmail.com 
Hermeneutics) của Paul Redding(*). 
Trong bài này, chúng tôi dùng “chú giải 
học”, thuật ngữ đ−ợc sử dụng trong Hội 
thảo khoa học quốc tế đ−ợc tổ chức vào 
tháng 7/2015: “Nhận thức chú giải học 
về triết học kinh điển trong thời đại 
ngày nay”(**). 
Trong cuốn Chú giải học: Những 
nguyên tắc và quy trình giải thích 
Kinh Thánh, tác giả Henry A. Virkler 
chỉ ra: “Từ hermeneutics đ−ợc biết là 
(*) Đáng lẽ nên dịch là “Thông diễn học về 
Hêghen”, tức là thông hiểu, diễn giải Hêghen 
d−ới góc độ “Thông diễn học”. Hêghen là đối 
t−ợng thông diễn, không phải là chủ thể. 
(**) Hội thảo do Viện Triết học (Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam) phối hợp với ủy ban nghiên 
cứu Giá trị và Triết học Hoa Kỳ, Viện Nghiên 
cứu Triết học kinh điển và Khoa Triết học thuộc 
Đại học Fu Jen (Đài Loan) tổ chức tại Học viện 
Chính trị Khu vực III, thành phố Đà Nẵng. 
Chú giải học 19 
có nguồn gốc từ tên của vị thần Hy lạp 
Hermes, sứ giả của các vị thần, có 
nhiệm vụ truyền đạt và giải thích 
những thông báo của các vị thần cho 
những kẻ lĩnh hội may mắn hoặc 
th−ờng th−ờng thì xấu số” (Henry A. 
Virkler and Karelynne Gerber Ayayo, 
2007, p.15-16). 
Henry A. Virkler giải thích thêm: 
“Chú giải học th−ờng đ−ợc định nghĩa là 
khoa học và nghệ thuật giải thích. Chú 
giải học đ−ợc coi là một khoa học bởi nó 
có luật lệ, và những luật lệ này có thể 
đ−ợc phân loại theo một hệ thống có 
trình tự. Nó đ−ợc coi là một nghệ thuật 
bởi vì sự thông hiểu là mềm dẻo, do vậy 
việc áp dụng một cách máy móc và cứng 
nhắc các luật lệ đôi khi có thể xuyên tạc 
ý nghĩa thật sự của thông tin” (Henry A. 
Virkler and Karelynne Gerber Ayayo, 
2007, p.16). 
Ph−ơng pháp chú giải lần đầu tiên 
đ−ợc đ−a vào triết học chủ yếu thông 
qua tác phẩm của Aristotle có nhan đề 
Peri Hermeneias (tiếng Anh: On 
Interpretation - Về giải thích, nh−ng 
th−ờng đ−ợc biết đến với cái tên La tinh 
De Interpretatione). Trong thời Trung 
cổ, chú giải học th−ờng gắn liền với thần 
học và có mục đích giải thích Kinh 
Thánh. Đến thời Phục h−ng, chú giải 
học phục vụ nhu cầu giải thích triết học, 
văn hóa, nghệ thuật Hy Lạp, đồng thời 
phục vụ nhu cầu cải cách tôn giáo. 
II. Một số nhà chú giải học quan trọng và quan 
điểm cơ bản của họ 
1. Friedrich Schleiermacher và 
Wilheim Dithey - những ng−ời cha đẻ 
của chú giải học hiện đại, những 
ng−ời đã đ−a chú giải học vào lĩnh 
vực triết học. 
Friedrich Schleiermacher(*) 
(1768-1814) là nhà triết học, nhà thần 
học và là một mục s− Tin Lành. Ông 
th−ờng đ−ợc coi là “ng−ời cha đẻ của chú 
giải học phổ quát hiện đại”. Nếu tr−ớc 
kia, các nhà chú giải th−ờng gắn chú 
giải học với việc giải thích một tác giả 
hoặc một văn bản cụ thể, thì 
Schleiermacher lần đầu tiên từ góc độ 
triết học đã hệ thống hóa lý luận chú 
giải học. Thay vì tập trung vào nguyên 
bản cần lý giải, chú giải học chuyển 
sang nghiên cứu bản thân sự lý giải. 
Schleiermacher định nghĩa chú giải học 
phổ quát là học thuyết về nghệ thuật 
thấu hiểu. 
Với tinh thần nh− vậy, 
Schleiermacher đi sâu nghiên cứu một 
số vấn đề ph−ơng pháp luận chung của 
chú giải học. Ông phân ra hai khía cạnh 
hay hai mặt của sự giải thích: giải thích 
về mặt ngữ pháp (grammatical 
interpretation) và giải thích về mặt tâm 
lý (psychological interpretation). Giải 
thích về mặt ngữ pháp là sự thông hiểu 
đối t−ợng trên cơ sở nắm vững ngôn ngữ 
của tác giả và văn bản. Giải thích về 
mặt tâm lý là sự thông hiểu đối t−ợng 
thông qua việc nắm vững tâm lý, cá 
tính, t− t−ởng, mục đích của tác giả, bối 
cảnh lịch sử của tác phẩm. Hai mặt này 
có sự tác động, quy định lẫn nhau. 
Một trong các nguyên tắc cơ bản của 
chú giải học phổ quát của 
Schleiermacher là nguyên tắc vòng tròn 
(*) Friedrich Daniel Ernst Schleiermacher sinh ở 
Breslau (Phổ). Năm 1787, ông bắt đầu học thần 
học ở tr−ờng Đại học Halle. Sau khi tốt nghiệp, 
ông làm mục s− ở nhiều nơi và đến năm 1804 thì 
giữ chức giáo s− thần học ở tr−ờng Đại học Halle 
cho đến năm 1807. Sau khi tr−ờng Đại học Berlin 
thành lập năm 1810, ông giữ chức giáo s− thần 
học ở tr−ờng này cho đến khi qua đời. Trong thời 
gian này ông cũng đ−ợc bầu làm Th− ký Viện 
Hàn lâm Khoa học Phổ. 
20 Thông tin Khoa học xã hội, số 2.2016 
chú giải (tiếng Đức: hermeneutischer 
zirkel; tiếng Anh: hermeneutic circle): 
chú giải toàn thể nhờ xuất phát từ chú 
giải bộ phận và chú giải bộ phận nhờ 
xuất phát từ chú giải toàn thể. Tr−ớc 
hết, cần phải hiểu sơ bộ toàn thể văn 
bản. Thấu hiểu toàn thể nh− vậy đ−ợc 
coi nh− là thấu hiểu sơ bộ, tiền thấu 
hiểu và đ−ợc dùng làm điểm xuất phát 
để thấu hiểu bộ phận. Sau khi đã thấu 
hiểu một cách đầy đủ, sâu sắc từng bộ 
phận thì việc thấu hiểu toàn bộ mới 
đ−ợc coi là cơ bản đã hoàn thành. 
Wilheim Dilthey(*) (1833-1911) là 
nhà triết học, lịch sử học, chú giải học 
ng−ời Đức. Ông cũng đ−ợc coi là một 
“ng−ời cha đẻ của chú giải học hiện đại”. 
Theo ông, chỉ có ph−ơng pháp khoa học 
tự nhiên thì không đủ, mà phải dùng 
ph−ơng pháp khoa học nhân văn để lý 
giải xã hội. Chi phối đời sống xã hội 
không phải là quan hệ nhân quả máy 
móc mà là hoạt động có ý thức, tình cảm 
của con ng−ời. Nhận thức tự nhiên thì 
chỉ dựa vào kinh nghiệm cảm tính, trong 
khi đó nhận thức xã hội chủ yếu phải 
dựa vào kinh nghiệm sống của con ng−ời. 
Giới tự nhiên là thế giới bên ngoài, xa lạ 
với con ng−ời. Chỉ có xã hội mới là thế 
giới của con ng−ời. Để nhận thức tự 
nhiên, các khoa học tự nhiên sử dụng 
ph−ơng pháp “giải thích” (explain); để 
giải thích các hiện t−ợng tinh thần, các 
khoa học tinh thần phải sử dụng ph−ơng 
pháp “thấu hiểu” (understand). 
Chính vì thế, Dilthey và cả 
Schleiermacher đều xem chú giải học là 
ph−ơng pháp luận riêng của triết học và 
(*) Wilheim Dilthey sinh ở Nassau (Đức). Ông học 
thần học ở tr−ờng Đại học Heidelberg, nh−ng sau 
đó chuyển đến tr−ờng Đại học Berlin. Năm 1864, 
ông nhận học vị tiến sĩ ở Berlin. Ông đ−ợc bổ 
nhiệm làm giáo s− ở các tr−ờng đại học: Basel 
(1866), Kiel (1868), Breslau (1871). Từ năm 1882, 
ông giữ chức giáo s− tr−ờng Đại học Berlin cho 
đến khi qua đời năm 1911. 
khoa học nhân văn, không phải là của 
khoa học tự nhiên. 
2. Chú giải học hiện sinh của 
Martin Heidegger 
Martin Heidegger(*) (1889-1976) là 
một nhà triết học hiện sinh ng−ời Đức. 
Ông đã mở ra một giai đoạn mới trong 
sự phát triển của chú giải học; từ nghệ 
thuật hay ph−ơng pháp luận giải thích, 
chú giải học đã trở thành bản thể luận 
triết học. 
Trong tác phẩm Tồn tại và thời gian 
(tiếng Đức: Sein und Zeit; tiếng Anh: 
Being and Time) năm 1927, Heidegger 
cho rằng nhiệm vụ cơ bản của triết học 
(và cũng là của chú giải học) là truy tìm 
ý nghĩa của tồn tại. Là một nhà hiện 
sinh chủ nghĩa, Heidegger lấy “tồn tại 
hiện có” (Dasein: tồn tại ở đây, th−ờng 
đ−ợc dịch là “hiện hữu”, “hiện sinh”) 
làm điểm xuất phát. Nh− vậy, nhiệm vụ 
của chú giải học hiện sinh là giải thích, 
hiểu thấu Dasein nên vì thế nó đ−ợc coi 
là bản thể luận triết học. 
Heidegger áp dụng hiện t−ợng học 
vào chú giải học, đ−ợc gọi là Hiện t−ợng 
học chú giải (hermeneutic 
phenomenology). Heidegger nhấn mạnh 
mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tồn tại. 
Chỉ thông qua ngôn ngữ thì tồn tại 
(hiện sinh) mới đ−ợc biểu hiện ra. 
(*) Martin Heidegger sinh ở thị trấn Messkirch, 
vùng nông thôn miền Nam n−ớc Đức trong một 
gia đình Công giáo. Ông học triết học ở tr−ờng 
Đại học Freiburg, hoàn thành luận án tiến sĩ 
năm 1914. Đầu năm 1919, Heidegger đ−ợc bổ 
nhiệm làm trợ lý cho Edmund Husserl, nh−ng 
Heidegger không hoàn toàn theo quan điểm hiện 
t−ợng học của Husserl. Năm 1928, ông trở lại 
tr−ờng Đại học Freiburg nhận chức giáo s− và kế 
tục chức vụ của Husserl khi Husserl nghỉ h−u. 
Năm 1933, Heidegger tham gia Đảng Quốc xã 
Đức và đ−ợc bổ nhiệm làm Hiệu tr−ởng tr−ờng 
Đại học Freiburg. Sau Chiến tranh thế giới thứ 
Hai, Heidegger bị cấm giảng dạy và làm việc ở 
các tr−ờng đại học, đến năm 1951 ông mới đ−ợc 
tiếp tục giảng dạy bình th−ờng. 
Chú giải học 21 
Không phải chúng ta nói một ngôn ngữ 
mà “ngôn ngữ đang nói”(*) với chúng ta. 
3. Chú giải học của Hans-Georg 
Gadamer 
Hans-Georg Gadamer(**) (1900-
2002) là nhà triết học, chú giải học ng−ời 
Đức. Tác phẩm Chân lý và ph−ơng pháp 
(Truth and Method) của Gadamer xuất 
bản năm 1960 là tác phẩm tiêu biểu trình 
bày một cách tỉ mỉ lý luận chú giải học 
của ông. Trong tác phẩm này, Gadamer 
nghiên cứu lịch sử phát triển của chú giải 
học qua các thời kỳ lịch sử. Theo ông, 
trong truyền thống x−a, chú giải học đ−ợc 
chia thành hai yếu tố: subtilitas 
intelligendi (thấu hiểu) và subtilitas 
explicandi (giải thích), và sau đó một yếu 
tố thứ ba - subtilitas applicandi (vận 
dụng) đ−ợc thêm vào. Nh− vậy chú giải 
học đ−ợc coi là tài năng (talent) nhiều hơn 
là ph−ơng pháp (Hans-Georg Gadamer, 
2006, p.306). Trong cuốn sách của mình, 
Gadamer luận chứng cho tính phổ biến 
của chú giải học, coi nó là một bộ phận 
của triết học, khắc phục hạn chế của các 
cách hiểu tr−ớc đây coi chú giải học chỉ là 
(*) “Die Sprache spricht” (language speaks) là cụm 
từ tiếng Đức đ−ợc Heidegger dùng lần đầu trong 
bài giảng về ngôn ngữ năm 1950 và nhắc lại 
nhiều lần trong những tác phẩm sau đó. 
(**) Gadamer sinh ở Marburg (Đức) và lớn lên ở 
Breslau (Phổ). Cha của ông là giáo s− ngành 
d−ợc ở Breslau, sau đó là giáo s− hóa d−ợc ở 
tr−ờng Đại học Marburg. Năm 1918, ông vào học 
đại học ở Breslau, năm sau chuyển đến Marburg 
cùng với cha. Sau khi tốt nghiệp, Gadamer 
chuyển đến tr−ờng Đại học Freiberg và trở thành 
học trò của Heidegger. Ông cũng nghiên cứu hiện 
t−ợng học của Husserl. Khi Heidegger nhận chức 
giáo s− ở tr−ờng Đại học Marburg thì Gadamer 
cũng chuyển về Marburg giảng dạy trong đầu 
thập kỷ 1930. Năm 1938, Gadamer đ−ợc phong 
chức giáo s− ở tr−ờng Đại học Leipzig. Gadamer 
đ−ợc giữ chức Hiệu tr−ởng của tr−ờng này từ 
năm 1946. Sau khi bỏ Đông Đức sang Tây Đức, 
Gadamer nhận chức giáo s− Đại học Heidelberg 
năm 1949 thay cho Karl Jaspers. Gadamer đ−ợc 
nhiều tr−ờng đại học ở Đức, Tiệp, Nga, Mỹ, 
Canada phong tiến sĩ danh dự. 
cơ sở ph−ơng pháp luận của khoa học 
nhân văn. 
Trong quan điểm chú giải học của 
mình, Gadamer nhấn mạnh tính lịch sử 
của sự chú giải. Những điều kiện, hoàn 
cảnh lịch sử khác nhau giữa ng−ời lý giải 
và đối t−ợng lý giải là một trong những 
nguyên nhân làm cho sự lý giải thiếu 
trung thực và chính xác. Do vậy, ng−ời lý 
giải cần phải v−ợt qua những giới hạn về 
thời gian và thành kiến hiện tại mới có 
thể đạt đ−ợc tính chân thực lịch sử khi 
giải thích một văn bản đã ra đời trong 
quá khứ. Hơn nữa, việc hiểu và giải 
thích một văn bản đ−ơng thời cũng có 
những khó khăn nhất định của nó do 
thành kiến của thời đại, do đó cần phải 
có một khoảng cách thời gian nhất định 
chúng ta mới có thể đánh giá đ−ợc giá trị 
chân thực của văn bản một cách đầy đủ. 
Gadamer cũng chịu ảnh h−ởng rất 
lớn t− t−ởng của Heidegger về vai trò 
của ngôn ngữ trong việc thông hiểu và 
giải thích. 
4. Chú giải học của Paul Ricœuer 
Paul Ricœuer(*) (1913-2005) là nhà 
triết học ng−ời Pháp, giáo s− triết học 
(*) Paul Ricœuer sinh ở Valence (Drôme, Pháp) 
trong một gia đình Tin Lành. Ricœuer vào học 
triết học ở tr−ờng Đại học Sorbonne năm 1934, ở 
đó ông chịu ảnh h−ởng của nhà triết học hiện 
sinh hữu thần Gabriel Marcel. Năm 1939, ông 
tham gia quân đội Pháp và năm sau bị Đức Quốc 
xã bắt cầm tù trong 5 năm. Trong thời gian 1948-
1956, ông giảng dạy ở Khoa Thần học tr−ờng Đại 
học Strasbourg. Ông nhận học vị tiến sĩ năm 
1950. Ricœuer nổi tiếng là một chuyên gia về 
hiện t−ợng học, một loại triết học đang nổi lên ở 
Pháp lúc bấy giờ. Năm 1956, Ricœuer đ−ợc 
phong chức giáo s− triết học ở tr−ờng Đại học 
Sorbonne và từ đó trở thành một nhà triết học 
nổi tiếng ở Pháp. Trong cuộc đời, Ricœuer đã viết 
500 bài báo và 30 quyển sách. Ông nhận đ−ợc 
học vị tiến sĩ danh dự của nhiều tr−ờng đại học 
trên thế giới, hàng chục giải th−ởng quốc tế trong 
đó có Giải th−ởng Kioto về Nghệ thuật và Triết 
học (2000) và Giải th−ởng John W. Kluge về 
Khoa học xã hội và nhân văn (2004). 
22 Thông tin Khoa học xã hội, số 2.2016 
tr−ờng Đại học Sorbonne, ng−ời phát 
triển hiện t−ợng học chú giải sau 
Heidegger và Gadamer. Hiện t−ợng học 
đã trở thành chú giải học khi ph−ơng 
pháp hiện t−ợng học đ−ợc dùng để giải 
thích, không còn đơn thuần là hiện 
t−ợng học siêu nghiệm nh− quan niệm 
của ng−ời sáng lập ra nó là Edmund 
Husserl. Mục đích của hiện t−ợng học 
chú giải Paul Ricœur là thông qua việc 
nghiên cứu thần thoại, tôn giáo, nghệ 
thuật, ngôn ngữ để phát hiện ra ý nghĩa 
của cuộc sống đằng sau những hiện 
t−ợng ấy. Cũng giống nh− Gadamer, 
Ricœur đặc biệt chú ý chức năng của 
ngôn ngữ. 
Năm 2000, Ricœuer đ−ợc trao Giải 
th−ởng Kioto về Nghệ thuật và Triết học, 
vì đã có công “cách mạng hóa ph−ơng 
pháp hiện t−ợng học chú giải, mở rộng 
việc nghiên cứu sự giải thích văn bản 
bao gồm nhiều lĩnh vực rộng lớn, nh−ng 
cụ thể, về thần thoại, kinh Thánh, phân 
tâm học, lý luận về phép ẩn dụ, lý luận 
về chuyện kể” (https://en.wikipedia.org/ 
wiki/Paul_Ric%C5%93ur). 
Ngoài những yêu cầu, ph−ơng pháp, 
nguyên tắc mà các nhà chú giải học đã 
đ−a ra, theo chúng tôi còn có một số vấn 
đề hết sức quan trọng ch−a đ−ợc đề cập 
đến; tr−ớc hết là thái độ, quan điểm, lập 
tr−ờng xuất phát của ng−ời hiểu và giải 
thích. Chẳng hạn, việc giải thích Kinh 
Thánh của một nhà thần học thì khác 
với một ng−ời vô thần. Sigmund Freud 
đứng trên lập tr−ờng phân tâm học của 
mình nên trong việc giải thích các vấn 
đề mỹ học, nghệ thuật, tôn giáo, chiến 
tranh và hòa bình,v.v..., ông luôn luôn 
viện đến “phức cảm Ơđip” (Oedipus 
complex), coi nh− là “động lực tình dục” 
của tất cả các hiện t−ợng xã hội. 
Ngoài ra theo chúng tôi, điều kiện 
lịch sử cũng ảnh h−ởng rất lớn đến sự 
thông hiểu và giải thích t− t−ởng của các 
tác giả kinh điển. Ví dụ, trong thời kỳ 
trung đại, các thế lực phong kiến Trung 
Quốc đã sử dụng Nho giáo làm công cụ 
thống trị về t− t−ởng nên đã giải thích 
Nho giáo cho phù hợp với chế độ phong 
kiến, nh− “Quân xử thần tử, thần bất tử 
bất trung”,v.v, vốn không phải là t− 
t−ởng của Nho giáo nguyên thủy. Việc 
giải thích Kinh Thánh Kitô giáo thời 
Trung cổ ở châu Âu cũng rơi vào hoàn 
cảnh t−ơng tự nh− vậy. Trong điều kiện 
sục sôi cách mạng vô sản của thế kỷ XX, 
chủ nghĩa Marx-Lenin th−ờng đ−ợc khai 
thác, đề cao quá mức tính triệt để cách 
mạng dẫn đến thái độ cực đoan một cách 
chủ quan đối với các vấn đề kinh tế, 
nh−ng sang điều kiện hòa bình xây dựng 
thì các vấn đề đó lại đ−ợc nhận thức lại 
một cách mềm dẻo hơn. 
III. Thử vận dụng chú giải học vào việc phát hiện và 
điều chỉnh một vài nhầm lẫn trong việc thấu hiểu và 
giải thích một số văn bản triết học kinh điển 
Các tác phẩm kinh điển của triết 
học Trung Quốc cổ đại, nh− các tác 
phẩm của Khổng Tử, Mạnh Tử, Lão Tử 
có ảnh h−ởng lớn đến t− t−ởng Việt 
Nam suốt mấy nghìn năm lịch sử. Các 
tác phẩm của K. Marx, F. Engels và V.I. 
Lenin là những tác phẩm có ảnh h−ởng 
trực tiếp đến thực tiễn cách mạng và 
xây dựng đất n−ớc ta trong mấy chục 
năm qua và kể cả trong giai đoạn hiện 
nay. Tuy nhiên, do sự bất đồng ngôn 
ngữ, ng−ời Việt Nam th−ờng tiếp xúc 
với các tác phẩm này thông qua các bản 
dịch và giới thiệu của một số dịch giả, 
nhiều khi những dịch giả này không 
phải là những nhà triết học nên việc 
hiểu và giải thích của họ có những sai 
sót nhất định. 
Chú giải học 23 
 “Tính t−ơng cận, tập t−ơng viễn” 
(Khổng Tử, Luận ngữ, D−ơng hóa, 2) là 
t− t−ởng của Khổng Tử bị một số dịch 
giả và nhà nghiên cứu n−ớc ta giải 
thích một cách nhầm lẫn. Ví dụ, cuốn 
sách Luận ngữ - Thánh kinh của ng−ời 
Trung Hoa (do Hồ Sĩ Hiệp biên soạn) 
đã giải thích, Khổng Tử nói rằng: 
“Ng−ời ta hết thảy đều giống nhau, vì 
ai nấy đều có cái bản tính lành; nh−ng 
bởi nhiễm thói quen, nên họ thành ra 
xa cách nhau” (Hồ Sĩ Hiệp biên soạn, 
Trần Kiết Hùng hiệu đính, 1996, tr.58). 
Cách giải thích này cũng giống nh− 
cách giải thích của Đoàn Trung Còn 
trong Tứ th− trọn bộ. Đoàn Trung Còn 
còn nói rõ thêm: “Cái bẩm tánh lành 
ban sơ làm cho ng−ời ta gần giống 
nhau, nh−ng vì thói quen, vì nghề 
nghiệp, kẻ thì giữ đ−ợc nết lành, kẻ lại 
nhiễm tánh ác, cho nên họ xa khác 
nhau” (Đoàn Trung Còn biên dịch, 
2006, tr.269). 
Có một số điểm nhầm lẫn có thể thấy 
đ−ợc trong cách hiểu và giải thích trên. 
Một là Khổng Tử không hề nói tính lành 
hay dữ; hai là Khổng Tử chỉ nói tính thì 
gần nhau, không nói “hết thảy đều giống 
nhau” nh− cách giải thích của Hồ Sĩ Hiệp. 
Còn một điểm nhầm lẫn khác là việc giải 
thích chữ “tập” (習) trong câu nói trên 
của Khổng Tử. Trong các Từ điển Hán 
Việt, chữ “tập” (習) có nhiều nghĩa trong 
đó có hai nghĩa cơ bản: 1) rèn luyện, tập 
luyện, nh− trong “học tập”; và 2) thói 
quen, nh− “cựu tập” (thói quen cũ), “ác 
tập” (thói quen xấu). Các dịch giả Đoàn 
Trung Còn, Hồ Sĩ Hiệp, và ngay cả Hán 
Việt trích dẫn Từ điển cũng đều dùng 
nghĩa thứ hai của chữ “tập” nên mới giải 
thích: “Bản tính con ng−ời gần giống 
nhau, do tiêm nhiễm thói quen bên ngoài 
mới khác xa nhau” (Hán Việt Từ điển 
trích dẫn,  Thật ra, 
“tập” là sự “rèn luyện” tuy có một phần 
quan trọng là nhờ cha mẹ, thầy giáo, 
nh−ng chủ yếu vẫn là quá trình bên trong 
của mỗi cá nhân, còn phong tục; tập quán 
chỉ là yếu tố bên ngoài do tác động của xã 
hội. Nếu đọc toàn bộ Luận ngữ thì ta sẽ 
thấy Khổng Tử nhấn mạnh yếu tố tự học, 
tự rèn luyện. Hồ Chí Minh cũng nhấn 
mạnh yếu tố này: một ng−ời học tập, rèn 
luyện tốt thì “Giàu sang không thể quyến 
rũ, nghèo đói không thể chuyển lay, uy vũ 
không thể khuất phục”. Các cách giải 
thích nhầm lẫn nói trên chứng tỏ các dịch 
giả không chỉ hiểu sai ngôn ngữ và quan 
điểm của Khổng Tử, mà còn vi phạm 
nguyên tắc “vòng tròn chú giải” mà 
Schleiermacher đã đ−a ra. 
 Trong các sách dịch và giới thiệu về 
Luận ngữ bằng tiếng Anh, kể cả trong 
các giáo trình triết học đều dịch “tập” là 
“practice” (rèn luyện, luyện tập). Ví dụ, 
trong bản dịch của James Legge đ−ợc sử 
dụng phổ biến nhất hiện nay, câu nói 
trên của Khổng Tử đ−ợc dịch là: The 
Master said, “By nature, men are nearly 
alike; by practice, they get to be wide 
apart” ( (Về bản 
tính thì con ng−ời gần nhau; do rèn 
luyện mà họ cách xa nhau). 
Tam Tự kinh (三字經) đ−ợc coi là 
sách vỡ lòng về Nho giáo ra đời thời nhà 
Tống, chịu ảnh h−ởng của Tống Nho 
nên nhiều chỗ đã giải thích sai t− t−ởng 
của Khổng Tử, Mạnh Tử. Mặt khác, do 
hình thức của tác phẩm, nó cố gò các t− 
t−ởng thành từng cụm từ “ba chữ”, hai 
cụm từ thành một câu ngắn gọn cho dễ 
hiểu, dễ nhớ nên nhiều khi không thể 
diễn đạt đầy đủ một t− t−ởng đ−ợc 
Khổng - Mạnh trình bày bằng cả một 
đoạn văn dài. Ví dụ, Tam Tự kinh tóm 
tắt sai thuyết tính thiện của Mạnh Tử 
thành công thức “Nhân chi sơ tính bổn 
thiện”. Thật ra theo Mạnh Tử, con ng−ời 
24 Thông tin Khoa học xã hội, số 2.2016 
có bản tính thiện trong suốt cuộc đời 
chứ không phải “khi mới sinh ra đều có 
cái bản tánh tốt lành”, “nh−ng khi lớn 
lên, hòa nhập với xã hội, nhiễm nhiều 
thói tục ở đời khiến cho tính tình của họ 
khác đi và thành ra xa nhau” 
( Khi mới 
sinh ra, con ng−ời chỉ có những mầm 
mống của tính thiện mà Mạnh Tử gọi là 
“thiện đoan” (gồm lòng trắc ẩn, lòng tu 
ố, lòng từ nh−ợng, lòng thị phi), nếu 
đ−ợc giáo dục đúng đắn thì “tứ đoan” 
này mới phát triển thành “tứ đức” 
(nhân, nghĩa, lễ, trí). 
ở Việt Nam, ng−ời ta th−ờng coi 
“Tiên học lễ, hậu học văn” là t− t−ởng 
giáo dục của Khổng Tử. Nh−ng nếu đọc 
kỹ câu nói sau đây của Khổng Tử trong 
Luận ngữ thì ta thấy câu khẩu hiệu này 
tóm tắt không đúng t− t−ởng của Khổng 
Tử: “Các đệ tử, vào thì hiếu, ra thì đễ, 
cẩn trọng để giữ đ−ợc chữ tín, yêu 
th−ơng mọi ng−ời mà kết thân với ng−ời 
có lòng nhân đức. Làm đ−ợc những điều 
đó rồi mà còn sức nữa, thì mới học văn” 
(Khổng Tử, Luận ngữ, Học nhi, 6). Thực 
hành hiếu đễ, giữ chữ tín, yêu th−ơng 
mọi ng−ời, kết giao với ng−ời nhân đức 
là những nội dung của “nhân” và 
“nghĩa”, đâu phải bó hẹp trong chữ “lễ”. 
Cho nên phải nói: “Tiên học nhân nghĩa, 
hậu học văn” mới sát với t− t−ởng của 
Khổng Tử. 
Các tác phẩm kinh điển Marx-
Lenin đ−ợc viết bằng các ngôn ngữ 
thuộc hệ ấn - Âu hoàn toàn khác biệt 
với hệ ngôn ngữ của chúng ta nên việc 
dịch, giải thích lại càng có khả năng 
gây ra sai lầm nhiều hơn so với các văn 
bản tiếng Trung. Sai lầm trong việc 
dịch và hiểu các văn bản này ngoài 
nguyên nhân ngôn ngữ, còn một 
nguyên nhân rất quan trọng khác là 
tâm lý, t− t−ởng của ng−ời dịch và giải 
thích. Đó là tâm lý cách mạng triệt để, 
nóng vội, cực đoan. 
Một biểu hiện sai lầm có tác hại lớn 
nhất là đã hiểu “chủ nghĩa cộng đồng” 
(tiếng Đức: Kommunismus, xuất phát từ 
tiếng Latinh: communis có nghĩa là 
chung, cộng đồng) thành “chủ nghĩa 
cộng sản”. Chủ nghĩa cộng đồng và chủ 
nghĩa cộng sản là hai thuật ngữ có ý 
nghĩa rất khác nhau. Chủ nghĩa cộng 
đồng nói lên rằng trong mối quan hệ 
giữa cá nhân và cộng đồng thì cộng đồng 
giữ vai trò quyết định. “Chỉ có trong 
cộng đồng cá nhân mới có đ−ợc những 
ph−ơng tiện để phát triển toàn diện 
những năng khiếu của mình và do đó, 
chỉ có trong cộng đồng mới có thể có tự 
do cá nhân” (C. Mác và Ph. Ăngghen, 
Toàn tập, Tập 3, 1995, tr.108). Trong 
khi đó, “chủ nghĩa cộng sản” th−ờng 
đ−ợc hiểu theo nghĩa sai là mọi tài sản, 
t− liệu sản xuất là của chung. 
Hiểu “vô sản” (proletariat) thành 
“công nhân” (workers) cũng là cách hiểu 
nông cạn không đúng với t− t−ởng của 
K. Marx. Thật ra, K. Marx nói đến giai 
cấp vô sản nh− là giai cấp đứng ở trung 
tâm của thời đại với nghĩa là một giai 
cấp gồm đông đảo quần chúng lao động 
gắn liền với khoa học kỹ thuật, không 
sống bằng bóc lột mà bằng đồng l−ơng 
h−ởng từ lao động làm thuê cho t− bản. 
Trong cấu trúc của giai cấp vô sản 
không chỉ có công nhân, mà còn có các 
thành phần trí thức, nh− luật s−, bác sĩ, 
kỹ s−, nhà giáo và các nhà khoa học 
khác. Câu cuối trong Tuyên ngôn của 
Đảng Cộng sản (tiếng Đức): “Proletarier 
aller Lọnder vereinigt Euch” (Vô sản tất 
cả các n−ớc hãy đoàn kết lại!) đ−ợc dịch 
ra tiếng Anh là “Workers of all lands 
unite!” và đ−ợc khắc lên bia mộ của K. 
Marx ở Nghĩa trang Highgate. Điều đó 
cho thấy việc hiểu sai này không chỉ có 
Chú giải học 25 
ở ph−ơng Đông chúng ta. Chính cũng từ 
sự hiểu sai này mà “sứ mệnh lịch sử” 
của giai cấp vô sản biến thành “vai trò 
lãnh đạo của giai cấp công nhân”. 
Tâm lý của ng−ời dịch và giải thích 
cũng có vai trò rất quan trọng, có thể 
giải thích sai lệch t− t−ởng của tác giả. 
Những ng−ời cách mạng ph−ơng Đông 
th−ờng hiểu và giải thích t− t−ởng 
Marx-Lenin và các văn bản cách mạng 
khác với tâm lý nôn nóng, cực đoan. 
Chỉ cần lấy ví dụ высшая стадия 
(giai đoạn cao nhất) thì dịch là “giai 
đoạn tột cùng”, умирающий 
капитализм (chủ nghĩa t− bản đang 
suy vong) thì dịch là “chủ nghĩa t− bản 
giãy chết” (В.И. Ленин, Империализм, 
как высшая стадия капитализма, 
ПСС, Том 27, стр.424) cũng đủ để 
chứng minh điều đó. 
Tóm lại, chú giải học hay thông diễn 
học là một bộ phận mới trong triết học, 
nh−ng đã có những đóng góp quan trọng 
về mặt ph−ơng pháp luận cho việc thông 
hiểu và giải thích các văn bản kinh 
điển. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng đ−ợc 
nhu cầu ngày càng tăng và phức tạp, 
chú giải học cần tiếp tục đ−ợc phát triển 
hơn nữa về mọi mặt, nhất là việc khái 
quát đ−a ra một hệ thống các ph−ơng 
pháp, nguyên tắc giải thích, phát triển 
những kinh nghiệm, nghệ thuật đã đ−ợc 
vận dụng thành công và có hiệu quả  
Tài liệu trích dẫn 
1. Đoàn Trung Còn (biên dịch, 2006), 
Tứ th− (trọn bộ 4 tập): Đại học, 
Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử, 
Nxb. Thuận Hóa, Huế. 
2. Hán Việt Từ điển trích dẫn, 
 (ngày 10/8/2015) 
3. Hans-Georg Gadamer (2006), Truth 
and Method, Translation revised by 
Joel Weinsheimer and Donald G. 
Marshall, Continuum, London and 
New York. 
4. Henry A. Virkler and Karelynne 
Gerber Ayayo (2007), Hermeneutics: 
Principles and Processes of Biblical 
Interpretation, 2nd ed., Baker 
Academic, a division of Baker 
Publishing Group, USA. 
5. Hồ Sĩ Hiệp biên soạn, Trần Kiết 
Hùng hiệu đính (1996), Luận ngữ - 
Thánh kinh của ng−ời Trung Hoa, 
Nxb. Đồng Nai, Đồng Nai. 
6. В.И. Ленин, Империализм, как 
высшая стадия капитализма, ПСС, 
Политиздат, 1969, Том 27, M. 
7. C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn 
tập, 1995, Nxb. Chính trị quốc 
gia, Hà Nội. 
8. Paul Redding (Lê Tuấn Huy dịch, 
2006), Thông diễn học của Hegel 
(Hegel’s Hermeneutics), Nxb. Tổng hợp 
Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh. 
9. The Analects - Chinese Text Project, 
 (ngày 
10/8/2015). 
10. Khổng Tử, Luận ngữ, D−ơng hóa, 2. 
11. Khổng Tử, Luận ngữ, Học nhi, 1. 
12. Khổng Tử, Luận ngữ, Học nhi, 6 
13. https://en.wikipedia.org/wiki/Paul_R
ic%C5%93ur 
14. 
hoc/can-ban/tam-tu-kinh/nhan-chi-
so/ 01nhanchisotinhbonthien (ngày 
10/8/2015) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
26148_87802_1_pb_1717.pdf