Xác định Biofilm trong viêm Amiđan mạn tính ở trẻ em
          
        
            
            
              
            
 
            
                
                    KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về biofilm của vi khuẩn ở
những bệnh nhi tại bệnh viện Nhi Đồng 1
TPHCM bằng hai phương pháp nhuộm
Hematoxylin – Eosin và soi bằng kính hiển vi
điện tử quét, chúng tôi thu nhận được một số kết
quả. Từ đó, chúng tôi có một số kết luận và đề
xuất sau:
Phương pháp nhuộm Hematoxylin – Eosin
và phương pháp soi bằng kính vi điện tử quét là
2 phương pháp rất triển vọng để xác định màng
biofilm của vi khuẩn.
Phương pháp nhuộm Hematoxylin – Eosin
là phương pháp dễ thực hiện tại cơ sở, giá thành
thấp, nhưng hiệu quả trong việc xác định màng
biofilm vi khuẩn.
Phương pháp soi bằng kính hiển vi điện tử
quét đòi hỏi mẫu phải được xử lý kỹ trước khi đi
soi, mẫu cần vận chuyển đến trung tâm có máy
SEM để soi, giá thành khá cao, nhưng đây cũng
là phương tiện rất tốt để xác định màng biofilm
của vi khuẩn, phương tiện này đã được sử dụng
rất lâu trên thế giới và nay đã được chúng tôi sử
dụng lần đầu tiên tại TPHCM để xác định màng
biofilm của vi khuẩn.
Hiện nay trên thế giới ít công trình nghiên về
thời gian bệnh liên quan tới việc tạo ra biofilm,
cũng như sự liên quan của việc dùng kháng sinh
ngắn ngày, hay dài ngày trong việc tạo ra biofilm
của vi khuẩn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi
không thấy sự liên quan giữa tổng thời gian
bệnh của bệnh nhân với việc tạo màng biofilm.
Chúng tôi cũng không ghi nhận được sự liên
quan giữa việc dùng kháng sinh quá ngắn ngày,
hay quá dài ngày trong 1 đợt điều trị viêm
amiđan với việc tạo ra biofilm của vi khuẩn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 393 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định Biofilm trong viêm Amiđan mạn tính ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 29 
XÁC ĐỊNH BIOFILM TRONG VIÊM AMIĐAN MẠN TÍNH Ở TRẺ EM 
Nhan Trừng Sơn* Phú Quốc Việt** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ màng sinh học biofilm trong amiđan mạn tính bằng phương pháp nhuộm HE và soi 
qua kính hiển vi quét SEM, tìm mối tương quan giữa việc dùng kháng sinh, thời gian viêm amiđan với việc phát 
hiện ra biofilm. 
Phương pháp thực hiện: Cắt ngang mô tả trên 70 bệnh nhi có chỉ định cắt amiđan tại BV Nhi Đồng 1. 
Kết quả: Bằng phương pháp nhuộm HE: số bệnh nhân phát hiện ra màng sinh học biofilm là 38 (54,3%), 
không phát hiện ra biofilm là 32 (45,7%). Bằng phương pháp SEM: số bệnh nhân phát hiện ra biofilm là 30 
(42,86%), không phát hiện ra biofilm là 40 (57,14%), không thấy sự liên quan giữa tổng thời gian bệnh của bệnh 
nhân với việc tạo màng biofilm, cũng như sự liên quan giữa việc dùng kháng sinh quá ngắn ngày, hay dài ngày 
với việc tạo ra biofilm của vi khuẩn. 
Kết luận: Phương pháp nhuộm HE và phương pháp soi bằng SEM là 2 phương pháp rất triển vọng để xác 
định biofilm. Phương pháp nhuộm HE là phương pháp dễ thực hiện tại cơ sở, giá thành thấp, nhưng hiệu quả 
trong việc xác định biofilm. Phương pháp soi bằng kính hiển vi điện tử quét đòi hỏi mẫu phải được xử lý kỹ trước 
khi đi soi, mẫu cần vận chuyển đến trung tâm có máy SEM để soi, giá thành khá cao, nhưng đây cũng là phương 
tiện rất tốt để xác định biofilm. 
Từ khóa: Màng sinh học, viêm amiđan. 
ABSTRACT 
THE PRESENCE OF BACTERIAL BIOFILM IN CHRONIC TONSILLITIS IN CHILDREN 
Nhan Trung Son, Phu Quoc Viet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 29 - 33 
Background: The presence of bacterial biofilms in inflamed tonsils may explain the chronicity and recurrent 
characteristic of tonsillitis. 
Objective: To assess biofilm rate in chronic tonsilitis by Hematoxyllin- Eosin (HE) staining and by 
Scanning Electron Microscopy (SEM), and to clarify if there are relations among using antibiotics, tonsillitis time 
and biofilm detection. 
Methods: Cross-sectional study on 70 paediatric patients undergone tonsillectomy at Children 1 Hospital. 
Results: Biofilms were identified in 38 patients (54.3%) by using HE method and in 30 (42.86%) patients 
by using SEM method. There was neither relation between tosillitis time and biofilm forming nor relation between 
using antibiotics (short-term (from 1to 5 days) or long-term (from 6-10 days)) and biofilm forming. 
Conclusion: HE and SEM are two potential methods for detecting biofilms. HE is a low-cost method, 
effective to detect biofilm and easy to apply at hospital. SEM is a high-cost method. It requires careful prepararion 
samples before scanning and transportation to SEM center. 
Từ khóa: Biofilm, tonsillitis. 
* Bộ môn Tai Mũi Họng, Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 
** Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Nhi Đồng 1 
Tác giả liên lạc: Ths. Phú Quốc Việt ĐT: 0989818652 Email: bstheviet@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 30 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Amiđan là một tổ chức bạch huyết của vòng 
bạch huyết Waldeyer ở ngã tư đường ăn đường 
thở. Sự tiếp xúc thường xuyên với môi trường 
bên ngoài của họng là điều kiện làm cho vi 
khuẩn dễ tấn công vùng này. Chính vòng bạch 
huyết Waldeyer là một pháo đài chống lại sự tấn 
công này thông qua chức năng miễn dịch của nó. 
Viêm amiđan là một thuật ngữ được chỉ đến 
viêm amiđan khẩu cái. Đây là bệnh lý thường 
gặp trong lâm sàng các chuyên khoa Nội Nhi nói 
chung và chuyên khoa Tai Mũi Họng Nhi nói 
riêng ở Việt Nam và trên toàn thế giới. Tại Việt 
Nam, theo niên giám thống kê của Bộ Y tế năm 
2002, trong các bệnh mắc cao nhất trên toàn 
quốc, viêm họng và viêm amiđan cấp đứng hàng 
thứ 2 (251,39 trường hợp mắc trên 100.000 dân). 
Theo thống kê của bệnh viện Tai Mũi Họng TP. 
HCM năm 2007, viêm amiđan chiếm 21% trong 
các bệnh Tai Mũi Họng. 
Từ lâu, các vi khuẩn gây bệnh trong viêm 
amiđan mạn tính đã được xác định bởi các tác 
giả trong và ngoài nuớc. Việc sử dụng kháng 
sinh hợp lý trong các trường hợp viêm amiđan 
mạn tính song viêm amiđan vẫn tái đi tái lại, vì 
vậy chúng tôi cho rằng có khả năng vi khuẩn đã 
hình thành biofilm để chống lại tác dụng của 
kháng sinh và sự đề kháng của ký chủ. 
Vì vậy, chúng tôi mạnh dạn tiến hành thực 
hiện nghiên cứu đề tài: “Xác định biofilm trong 
viêm amiđan mạn tính ở trẻ em bằng phương 
pháp nhuộm Hematoxylin - Eosin (HE) và soi 
qua kính hiển vi điện tử quét Scanning Electron 
Microscope (SEM)”. 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
Biofilm là một tập hợp các tế bào vi sinh vật 
kết hợp với nhau và bám trên bề mặt Những tổ 
chức có biofilm thường khác so với những tổ 
chức tương tự trong việc giải mã gen, đề kháng 
kháng sinh và đề kháng hệ thống miễn dịch của 
con người(1,3). 
Chúng tôi cho rằng việc sử dụng kháng sinh 
lâu dài nhưng không đạt hiểu quả có khả năng 
do vi khuẩn kháng kháng sinh qua cơ chế tạo 
màng biofilm, nên chúng tôi đi sau vào việc xác 
định màng biofilm ở bề mặt mô amiđan. Trước 
đây, đã có nhiều nghiên cứu về màng biofilm 
trên mô amiđan: 
Khalid (2008) nghiên cứu trên 76 trường hợp 
trẻ em có độ tuổi trung bình là 5,7 tuổi bị viêm 
amiđan và VA thì 46 trường hợp tìm thấy 
biofilm của vi khuẩn bằng phương pháp soi qua 
kính điện tử quét (SEM) (chiếm 61%). Trong 26 
bệnh nhi phải cắt amiđan và nạo VA vì tình 
trạng nhiễm trùng mạn tính thì có 22 trường hợp 
tìm thấy biofilm (85%). 
Richard (2008) nghiên cứu trên 19 bệnh nhân 
bị viêm amiđan mạn tính thì có 15 bệnh nhân có 
biofilm (79%). 
Rafael Ramirez(6) nghiên cứu trên 9 bệnh 
nhân với tiền sử bệnh viêm amiđan tái đi tái lại 
cần phải cắt amiđan, mẫu mô được quan sát 
bằng kính hiển vi điện tử quét thông thường và 
kính hiện vi điện tử quét phù hợp môi trường. 
Kết quả 8/9 bệnh nhân được phát hiện có biofilm 
trên bề mặt amiđan. 
R. R. Diaz (2010)(4) 36 bệnh nhân được chọn 
để cắt amiđan, tuổi từ 1 đến 6 tuổi, không bệnh 
nhân nào sử dụng kháng sinh quá 30 ngày trước 
khi cắt amiđan. Mẫu amiđan được nhuộm 
Hematoxylin – eosin, nhuộm gram, soi kính hiển 
vi huỳnh quang, và soi kín h hiển vi laser cùng 
tiêu điểm,có 77.28% bệnh nhân có biofilm trong 
amiđan(4). 
Galli. J(5) (2007) 10 trường hợp cắt amiđan, 
đây là những bệnh nhân viêm amiđan và VA 
mạn tính, hay viêm tái hồi nhiều lần, không còn 
đáp ứng với kháng sinh và kháng viêm liệu 
pháp. Nghiên cứu này nhằm phát hiện biofilm ở 
mẫu mô, mẫu mô được cấy và được soi bằng 
kinh hiển vi điện tử quét, kết quả cho thấy có 
15/15 mẫu VA và 6/10 mẫu amiđan có thấy vi 
khuẩn dạng hình cầu bám trên bề mặt mô và tập 
trung thành từng khúm nhỏ(5). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 31 
Romain E. Kania (2007) khi ông so sánh hình 
ảnh thấy vi khuẩn và chất glycocalyx bằng kính 
hiển vi quét laser đồng tiêu điểm (CLSM) kết 
hợp với phương pháp nhuộm đôi để so sánh với 
kết quả bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) 
trên những mẫu mô amiđan. Kết quả có 17/24 
(70,8%) trường hợp thí nghiệm cho thấy sự hiện 
diện màng sinh học vi khuẩn. 
Richard A. Chole(2) (2003) Nghiên cứu tháng 
6/2003 trên 15 bệnh nhân bị viêm amiđan tái đi 
tái lại, kết quả có 11/15 trường hợp tìm thấy 
biofilm (73%) và 3/4 trường hợp amiđan quá 
phát có biofilm (75%) Bằng kính hiển vi điện tử 
Hình 1: (A) Biofilm ở amiđan (hình hoa thị) 
nhuộm với hematoxylin- eosin và mô viêm thâm 
nhiễm xung quanh (hình mũi tên), hình ảnh vật 
kính x400. (B) Nhìn toàn cảnh của khe hốc amiđan 
với biofilm (mũi tên) với nhiều nang giãn nở không 
có xơ hóa (hình hoa thị), xem ở vật kính x32. (C) 
Đáy của hốc amiđan với rất nhiều khúm vi khuẩn 
(hình mũi tên) và quá trình viêm mạnh mẽ, hình 
ảnh vật kính x100. (D) Đáy của hốc amiđan với 
chất á sừng (hình hoa thị) và nhiều biofilm (hình 
mũi tên) hình ảnh vật kính x150. 
Hình 2: Biofilm của mẫu amiđan quan sát bằng 
kính hiển vi điện tử quét. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Tất cả các bệnh nhi từ 5 đến 15 tuổi khám tại 
phòng khám Tai Mũi Họng Bệnh Viện Nhi đồng 
I có triệu chứng viêm amiđan tái đi tái lại hơn 5 
lần/ năm, từ 10-2011 đến 31-07-2012. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân có chống chỉ định cắt amiđan. 
Các mẫu được xác nhận bằng giải phẫu bệnh 
lý không phải là viêm amiđan mạn sẽ bị loại trừ. 
Viêm amiđan tái đi tái lại ít hơn 5 lần/ năm. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Mẫu nghiên cứu 
Cỡ mẫu được xác định phù hợp theo nghiên 
cứu mẫu nhỏ N = 70. 
N= C2 x (C =1,96 ; p = 90% ; ε = 7%) 
Cách tiến hành nghiên cứu 
Thực hiện phẫu thuật cắt amiđan. 
Lấy mô amiđan lưu giữ trong 2 lọ formol 
10%. 
Một lọ gửi làm giải phẫu bệnh và tìm biofilm 
bằng nhuộm HE. 
Một lọ sau khi được xử lý khô gửi Viện công 
nghệ Nano, mẫu sẽ được bọc platinium sau đó 
được đem đi chụp biofilm bằng máy SEM. 
Phân tích thống kê bằng phần mềm Stata/SE 
10. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 
Tổng số bệnh nhân 70 bệnh nhân (21 nữ 
(30%), 49 nam(70%)). 
Tuổi trung bình 92,15 tháng ± 33 (tuổi nhỏ 
nhất 55 tháng, tuổi lớn nhất 184 tháng). 
Về nơi ở: 43 bệnh nhân ở tỉnh, 27 bệnh nhân 
ở thành phố Hồ Chí Minh. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 32 
Tổng thời gian bị viêm amiđan: 53,57 
tháng ± 32,9 tháng (thời gian bị viêm amiđan 
ngắn nhất là 15 tháng, thời gian bị amiđan dài 
nhất là 144 tháng). 
Thời gian sử dụng kháng sinh ngắn nhất 
trong 1 đợt điều trị: trung bình là 2 ngày ± 1 ngày 
(ngắn nhất là 1 ngày, dài nhất là 5 ngày). 
Thời gian sử dụng kháng sinh dài nhất trong 
1 đợt trong 1 đợt điều trị: trung bình là 6 ngày ± 1 
ngày (ngắn nhất là 4 ngày, dài nhất là 10 ngày). 
Số lần viêm amiđan trung bình là: 6 lần ± 1 
lần (ít nhất là 5 lần, nhiều nhất là 9 lần). 
Bảng 1: Độ lớn amiđan. 
Độ amiđan Nam Nữ Tổng số 
Xơ teo 0 0 0 
Độ 1 5 (10,2%) 2 (9,52%) 7 (10%) 
Độ 2 16 (32,65%) 11 (52,38%) 27 (38,57%) 
Độ 3 28 (57,14% 8 (38,1%) 36 (51,43%) 
Độ 4 0 0 0 
Tổng số 49 (100%) 21 (100%) 70 (100%) 
Bằng phương pháp nhuộm HE: 
Số bệnh nhân phát hiện ra màng sinh học 
biofilm là 38 
Số bệnh nhân không phát hiện ra màng sinh 
học biofilm là 32. 
Bằng phương pháp SEM: 
Số bệnh nhân phát hiện ra màng sinh học 
biofilm là 30. 
Số bệnh nhân không phát hiện ra màng sinh 
học biofilm là 40. 
Bảng 2: Tỷ lệ phát hiện Biofilm. 
Phương pháp HE (+) HE (-) 
SEM (+) 25 (65,79%) 5 (15,63%) 30 
SEM (-) 13 (34,21%) 27 (84,37%) 40 
 38 32 70 
Nếu ta coi SEM là chuẩn vàng và đánh giá 
độ nhạy, độ đặc hiệu của HE. 
Tính độ nhạy của HE là 83,3% (KTC 95% và 
độ đặc hiệu của HE là 67,5% (KTC 95% 81,4%). 
Tỷ lệ đồng thuận giữa 2 phương pháp. 
Bảng 3: Mức độ đồng thuận là để đánh giá xem HE 
cho kết quả giống SEM bao nhiêu phần trăm. 
Tỷ lệ đồng thuận Hệ số Kappa P 
74,29% 0,49 0,000 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu về biofilm của vi khuẩn ở 
những bệnh nhi tại bệnh viện Nhi Đồng 1 
TPHCM bằng hai phương pháp nhuộm 
Hematoxylin – Eosin và soi bằng kính hiển vi 
điện tử quét, chúng tôi thu nhận được một số kết 
quả. Từ đó, chúng tôi có một số kết luận và đề 
xuất sau: 
Phương pháp nhuộm Hematoxylin – Eosin 
và phương pháp soi bằng kính vi điện tử quét là 
2 phương pháp rất triển vọng để xác định màng 
biofilm của vi khuẩn. 
Phương pháp nhuộm Hematoxylin – Eosin 
là phương pháp dễ thực hiện tại cơ sở, giá thành 
thấp, nhưng hiệu quả trong việc xác định màng 
biofilm vi khuẩn. 
Phương pháp soi bằng kính hiển vi điện tử 
quét đòi hỏi mẫu phải được xử lý kỹ trước khi đi 
soi, mẫu cần vận chuyển đến trung tâm có máy 
SEM để soi, giá thành khá cao, nhưng đây cũng 
là phương tiện rất tốt để xác định màng biofilm 
của vi khuẩn, phương tiện này đã được sử dụng 
rất lâu trên thế giới và nay đã được chúng tôi sử 
dụng lần đầu tiên tại TPHCM để xác định màng 
biofilm của vi khuẩn. 
Hiện nay trên thế giới ít công trình nghiên về 
thời gian bệnh liên quan tới việc tạo ra biofilm, 
cũng như sự liên quan của việc dùng kháng sinh 
ngắn ngày, hay dài ngày trong việc tạo ra biofilm 
của vi khuẩn. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi 
không thấy sự liên quan giữa tổng thời gian 
bệnh của bệnh nhân với việc tạo màng biofilm. 
Chúng tôi cũng không ghi nhận được sự liên 
quan giữa việc dùng kháng sinh quá ngắn ngày, 
hay quá dài ngày trong 1 đợt điều trị viêm 
amiđan với việc tạo ra biofilm của vi khuẩn. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 33 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Al-Mazrou KA, Al-Khattaf AS. “Adherent biofilms in 
adenotonsillar diseases in children”. Arch Otolaryngol Head Neck 
Surg, 2008; 134(1):20-23. 
2. Chole RA, Faddis BT. “Anatomical evidence of microbial 
biofilms in tonsillar tissues: a possible mechanism to explain 
chronicity”. Arch Otolaryngol Head Neck Surg. 2003;129(6):634-
636. 
3. Costerton JW, Stewart PS, Greenberg EP. “Bacterial biofilms: a 
common cause of persistent infections”. Science. 
1999;284(5418):1318-1322. 
4. Diaz RR, Picciafuoco S et al. “Relevance of biofilms in pediatric 
tonsillar disease”. Eur J Clin Microbiol Infect Dis. 2011; 30:1503–
1509. 
5. Galli J, Calo L, Ardito F et al. “Biofilm formation by 
Haemophilus influenzae isolated from adeno-tonsil tissue 
samples, and its role in recurrent adenotonsillitis”. Acta 
Otorhinolaryngol Ital. 2007;27(3):134-8. 
6. Ramírez-Camacho R, González-Tallón AI et al. 
“Environmental scanning electron microscopy for biofilm 
detection in tonsils”. Acta Otorrinolaringol Esp. 2008;59(1):16-20. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 xac_dinh_biofilm_trong_viem_amidan_man_tinh_o_tre_em.pdf xac_dinh_biofilm_trong_viem_amidan_man_tinh_o_tre_em.pdf