Bảng 5 và bảng 6 cho thấy rằng, độ lặp
lại của hai phƣơng pháp là như nhau và
kết quả xác định hàm lượng amlodipine,
lisinopril trong thuốc viên nén bằng hai
phương pháp đồng nhất. Hay nói cách
khác chúng tôi đã thành công trong việc
nghiên cứu và ứng dụng phương pháp
trắc quang dùng phổ toàn phần để xác
định đồng thời hai thành phần
amlodipine và lisinopril trong thuốc viên
nén.
4. KẾT LUẬN
Với mục tiêu đặt ra là nghiên cứu áp
dụng phương pháp trắc quangchemometrics để xác định đồng thời
amlodipine (AML) và lisinopril (LIS)
trong thuốc viên nén, chúng tôi đã đạt
đƣợc những kết quả như sau:
1. Đã khảo sát, nghiên cứu và chọn các
điều kiện thích hợp để xác định đồng
thời AML và LIS: Chọn dung dịch
methanol : nƣớc (1:1) làm môi trường;
Khoảng bƣớc sóng thích hợp để quét
phổ: từ 210 nm đến 240 nm; Khoảng
thời gian tiến hành các thí nghiệm là
trong vòng 60 phút.
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định đồng thời amlodipine và lisinopril trong thuốc viên nén bằng phương pháp trắc quang - Chemometrics - Trần Thúc Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
59
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, Số 1/2015
XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI AMLODIPINE VÀ LISINOPRIL TRONG THUỐC
VIÊN NÉN BẰNG PHƢƠNG PHÁP TRẮC QUANG - CHEMOMETRICS
Đến tòa soạn 21 – 8 – 2014
Trần Thúc Bình, Phan Minh Tỉnh
Đại học Khoa học Huế
SUMMARY
SIMULTANEOUS SPECTROPHOTOMETRIC DETERMINATION OF
AMLODIPINE AND LISINOPRIL IN TABLET BY SPECTROPHOTOMETRIC
METHOD – CHEMOMETRICS
In this paper, amlodipine and lisinopril in pharmaceutical were determined
simultaneously by chemometrics using spectra method with full spectra. The precision
and accuracy of the method were verified statistically.
1. MỞ ĐẦU
Với tính hiện đại, sử dụng máy tính để
tính toán với các tập số liệu đo đƣợc lớn
và cho độ chính xác cao, kể từ khi ra
đời, chemometrics đã mở ra một hƣớng
đi mới mang lại nhiều kết quả khả quan
cho các nhà hóa học phân tích.
Chemometrics đã đặt nền tảng cho sự
phát triển các phƣơng pháp phân tích và
phƣơng pháp thống kê đa biến xử lý
thông tin trong phân tích định lƣợng.
Trên cơ sở đó, chemometrics đã đƣợc
ứng dụng thành công vào thực tiễn để
phân tích hàng loạt các mẫu phức tạp
mang lại kết quả với độ chính xác cao.
Một trong những lĩnh vực có đƣợc sự
thành công đó là xác định các loại thuốc
đa thành phần trong hóa dƣợc. ứng dụng
này nhằm giải quyết một vấn đề khó
khăn khi phân tích định lƣợng các sản
phẩm dƣợc đa thành phần bằng phƣơng
pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-
VIS, là khi hỗn hợp có phổ hấp thụ của
các cấu tử xen phủ nhau. Thông thƣờng,
để phân tích dung dịch các hỗn hợp này
thƣờng phải tách riêng từng cấu tử hoặc
che để loại trừ ảnh hƣởng của chúng. Do
đó, quy trình phân tích phức tạp, qua
nhiều công đoạn, tốn nhiều thời gian và
hóa chất để xử lý mẫu, kết quả phân tích
dễ mắc sai số lớn do tách hoặc che
không triệt để. Phƣơng pháp phổ toàn
60
phần - một trong những phƣơng pháp
chemometrics - có ƣu điểm là phân tích
đƣợc cho các hỗn hợp phức tạp các chất
có phổ hấp thụ xen phủ nhau, sử dụng
máy tính hỗ trợ hiệu quả cho việc tính
toán. Việc nghiên cứu và ứng dụng
phƣơng pháp này thành công có thể thay
thế cho phƣơng pháp HPLC đang có
nhiều nhƣợc điểm nhƣ dung môi cần độ
tinh khiết cao, thiết bị đắt tiền, tốn thời
gian phân tích.
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu
xác định đồng thời amlodipine (AML)
và lisinopril (LIS) trong thuốc viên nén
LISONORM. AML là thuốc ức chế
kênh calci thuộc nhóm dihydropyridine,
có tác dụng chống tăng huyết áp và đau
thắt ngực. LIS là thuốc ức chế enzym
chuyển agiotensin và là một chất lysin
có cấu trúc tƣơng tự enalapril với tác
dụng kéo dài, có tác dụng chống tăng
huyết áp, suy tim xung huyết và nhồi
máu cơ tim.
Theo [4], phổ hấp thụ của AML và LIS
xen phủ nhau nên chúng tôi đã chọn
phƣơng pháp trắc quang dùng phổ toàn
phần sử dụng phần mềm SIMULAN1
[1] viết bằng ngôn ngữ lập trình Pascal
thay cho phƣơng pháp HPLC vẫn
thƣờng đƣợc sử dụng để định lƣợng hai
thành phần này. Phƣơng pháp đề xuất
mở ra một hƣớng đi mới nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế và rút ngắn thời gian
phân tích trong ngành kiểm nghiệm
dƣợc.
2. THỰC NGHIỆM
2.1.Thiết bị và hóa chất
Thiết bị
(1) Máy quang phổ UV - VIS hiệu
JASCO V630.
(2) Các thiết bị và dụng cụ khác:
Cân phân tích hiệu Precisa XB 2204 độ
chính xác 0,0001 g
Máy cất nƣớc hai lần bằng thạch anh,
hiệu Fistreem Cyclon và Aquatron; Máy
lắc hiệu KIKA LABORTECHNIK KS
250 basic; Micropipet 1000 l của hãng
HTL; Các dụng cụ thuỷ tinh: pipet, bình
định mức, cốc, bình tam giác, đũa thuỷ
tinh, giấy lọc...; Hoá chất
Methanol (AR của Trung Quốc); Chất
chuẩn của AML 99.7 %, LIS 92,43 %:
tiêu chuẩn dƣợc dụng Việt Nam; Nƣớc
cất hai lần dùng để pha hoá chất.
- Pha dung môi methanol : nƣớc = 1:1
- Pha chế dung dịch chuẩn gốc AML 5
g/mL:
Cân chính xác 50,2 mg chất chuẩn AML
99.7 %, hòa tan trong bình định mức
100 mL bằng dung môi, sau đó định
mức đến vạch, đƣợc dung dịch có nồng
độ 500 g/mL. Hút 1 mL dung dịch này
pha loãng bằng dung môi trong bình
định mức 100 mL đƣợc dung dịch chuẩn
gốc 5 g/mL.
- Pha chế dung dịch chuẩn gốc LIS 10
g/mL:
Cân chính xác 54,1 mg chất chuẩn LIS
92,43 %, hòa tan trong bình định mức
100 mL bằng dung môi, sau đó định
mức đến vạch, đƣợc dung dịch có nồng
độ 500 g/mL. Hút 2 mL dung dịch này
pha loãng bằng dung môi trong bình
định mức 100 mL đƣợc dung dịch chuẩn
gốc 10 g/mL.
61
2.2. Phƣơng pháp phân tích
Phƣơng pháp trắc quang dùng phổ toàn
phần kết hợp với chemometric và sử
dụng phần mềm SIMULAN1 đã đƣợc
lập trình sẵn [1], [2] để xác định đồng
thời AML và LIS.
Quy trình đo và tính nồng độ:
Tiến hành các bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Chuẩn bị các dung dịch chuẩn
riêng từng cấu tử và hỗn hợp của chúng.
Bƣớc 2: Đo phổ hấp thụ phân tử trong
vùng bƣớc sóng thích hợp, ghi dữ liệu
đo đƣợc (Export data) vào file số liệu
dạng .txt hoặc .dat.
Bƣớc 3: Chạy chƣơng trình
Simulan1.exe để tính toán nồng độ các
cấu tử trong dung dịch hỗn hợp và sai số
tƣơng đối của chúng [2].
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thí nghiệm sơ bộ
Tiến hành khảo sát sơ bộ nhƣ sau:
Pha các dung dịch chuẩn AML 5 μg/mL,
LIS 10 μg/mL. Sau đó, tiến hành quét
phổ chúng.
Phổ các dung dịch đã pha đƣợc biểu diễn
ở hình 1.
Trên hình 1 cho thấy phổ hấp thụ của các
dung dịch chuẩn AML 5 μg/mL, LIS 10
μg/mL trong môi trƣờng methanol/nƣớc
1:1 ổn định và xen phủ nhau ở khoảng
bƣớc sóng từ 210-240 nm.
210 215 220 225 230 235 240
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
( 3 )
( 2 )
( 1 )
A
Wavelength (nm)
Hình 1. Phổ hấp thụ của dung dịch chuẩn AML (5g/mL) và LIS (10g/mL)
Tính chất cộng tính độ hấp thụ của dung
dịch hỗn hợp đã đƣợc kiểm tra bằng
cách pha 3 dung dịch: dung dịch chuẩn
AML nồng độ 5 g/mL, LIS nồng độ 10
g/mL và hỗn hợp của 2 dung dịch
chuẩn trên, tiến hành quét phổ từ 210
nm đến 240 nm. Cộng phổ riêng phần
của 2 dung dịch chuẩn rồi so sánh với
phổ hỗn hợp 2 dung dịch. Tại mỗi bƣớc
sóng tính sai số tƣơng đối theo công
thức RE(%) = ((Att – Alt)*100/Att). Kết
quả cho thấy phổ hấp thụ của hỗn hợp
theo lý thuyết và theo thực nghiệm
tƣơng đƣơng nhau. Sai số tƣơng đối %
RE có giá trị từ -1,53 % đến 0,05 % là
tƣơng đối nhỏ.
(1): Phổ của dung dịch chuẩn AML 5 μg/mL
(2): Phổ của dung dịch chuẩn LIS 10 μg/mL
(3): Vị trí phổ giao nhau
(3)
(1)
(2)
62
Hình 2. Phổ hấp thụ của dung dịch chuẩn AML, LIS và các hỗn hợp
3.2. Khảo sát các tỉ lệ
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn AML 5
g/mL, LIS 10 g/mL và hỗn hợp của
AML và LIS tƣơng ứng với các tỉ lệ nồng
độ g/mL của hai chất là 1:9, 2:8, 3:7, 4:6,
5:5, 6:4, 7:3, 8:2, 9:1 trong các bình định
mức 25 mL.
Tiến hành quét phổ các dung dịch trong
khoảng bƣớc sóng 210 nm đến 240 nm.
Phổ hấp thụ của các mẫu đƣợc biểu diễn
trên hình 3. Kết quả tính toán đƣợc trình
bày trong bảng 1.
Hình 3. Phổ hấp thụ của các dung dịch chuẩn AML, LIS và các hỗn hợp
Bảng 1. Nồng độ thực, nồng độ tính toán, sai số tương đối RE(%) của AML và LIS
trong các hỗn hợp
Mẫu
Tỉ lệ
CAML/CLIS
AML LIS
C0(g/mL) C(g/mL) RE() C0(g/mL) C(g/mL) RE()
H1 1:9 2,00 1,93 -3,50 18,00 18,25 1,39
H2 2:8 4,00 3,93 -1,75 16,00 15,92 -0,50
H3 3:7 6,00 5,85 -2,50 14,00 14,19 1,36
H4 4:6 8,00 7,72 -3,50 12,00 12,26 2,17
H5 5:5 10,00 10,18 1,80 10,00 9,53 -4,70
H6 6:4 12,00 11,80 -1,67 8,00 8,21 2,63
H7 7:3 14,00 13,93 -0,50 6,00 6,10 1,67
H8 8:2 16,00 15,95 -0,31 4,00 4,10 2,50
H9 9:1 18,00 17,98 -0,11 2,00 2,03 1,50
(1) : Phổ của dung dịch chuẩn AML 5 μg/mL
(2) : Phổ của dung dịch chuẩn LIS 10 μg/mL
(3) : Phổ của dung dịch hổn hợp theo lý thuyết
(4) : Phổ dung dịch hổn hợp theo thực tế
(1) : Dung dịch chuẩn AML 5
g/mL
(2) : Dung dịch chuẩn LIS 10
g/mL
(3) : Mẫu H1 (CAML/CLIS =
1/9)
(4) : Mẫu H2 (CAML/CLIS =
2/8)
(5) : Mẫu H3 (CAML/CLIS =
3/7)
(6) : Mẫu H4 (CAML/CLIS =
4/6)
(7) : Mẫu H5 (CAML/CLIS =
5/5)
(8) : Mẫu H6 (CAML/CLIS =
6/4)
(9) : Mẫu H7 (CAML/CLIS =
7/3)
(10): Mẫu H8 (CAML/CLIS =
8/2)
(11): Mẫu H9 (CAML/CLIS =
9/1)
210 215 220 225 230 235 240
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
(4)
(3)
(1)
(2)
A
Wavelength (nm)
210 215 220 225 230 235 240
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
(3)
(2)
A
Wavelength (nm)
(1)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
63
Kết quả xác định ở bảng 1 cho thấy
phƣơng pháp xác định đồng thời AML
và LIS có sai số tƣơng đối RE() thấp
với AML: RE(%) = -0,11 3,50; LIS:
RE(%) = -4,70 2,63.
3.2 Xây dựng quy trình phân tích mẫu
thực tế
3.2.1 Xử lý mẫu
Chọn ngẫu nhiên 50 viên thuốc, chia làm
2 phần bằng nhau. Một phần gửi Trung
tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm,
Dƣợc phẩm Thừa Thiên Huế phân tích
bằng phƣơng pháp tiêu chuẩn HPLC.
Phần còn lại đem cân, tính khối lƣợng
trung bình của mỗi viên ( M ), nghiền
thành bột mịn. Cân chính xác một lƣợng
bột, tƣơng đƣơng với khoảng 5 mg AML
và 10 mg LIS cho vào bình tam giác nút
nhám 100 mL, thêm khoảng 60 mL dung
môi methanol 1:1 lắc đều trong 30 phút.
Hỗn hợp sau khi lắc xong rót vào bình
định mức 100 mL, tráng kỹ bằng dung
môi methanol 1:1 rồi định mức đến vạch,
trộn đều, lọc. Bỏ khoảng 30 mL dung dịch
đầu. Dùng pipet lấy chính xác 10,0 mL
dung dịch lọc pha loãng thành 100 mL
trong bình định mức, trộn đều ta đƣợc
dung dịch mẫu.
3.2.2. Tính toán hàm lượng các chất
Hàm lƣợng trong một viên:
a =
Ct*M
m
(mg/viên)
Trong đó: [Ct] (g/ml): nồng độ của
từng chất xác định đƣợc trong dung dịch
mẫu.
M : khối lƣợng trung bình viên (g)
m: khối lƣợng bột viên đã cân để định
lƣợng (g)
3.2.3. Định lượng đồng thời amlodipine
và lisinopril trong dung dịch mẫu
Tiến hành xác định lƣợng của AML và
LIS trong thuốc viên nén LISONORM
với hàm lƣợng ghi trên nhãn của AML
là 5 mg, LIS là 10 mg. Số lô sản xuất:
T36772A, ngày sản xuất: 28/6/2013, hạn
sử dụng: 28/6/2016, SĐK: VN-13128-
11, thuốc đƣợc sản xuất tại Công ty
Gedeon Richter Plc, Hungary.
Viên nén LISONORM thành phần gồm
có AML, LIS và tá dƣợc chủ yếu là tinh
bột. Mà tinh bột không tan trong dung
môi methanol 1:1, đã đƣợc lọc bỏ trong
quá trình xử lý mẫu do đó chúng tôi
không khảo sát ảnh hƣởng của các tá
dƣợc có trong thuốc.
Khối lƣợng trung bình viên:
M = 0,204g.
Khối lƣợng bột tƣơng đƣơng với 5 mg
AML và 10 mg LIS: m = 0,204 g.
Tiến hành xử lý mẫu nhƣ đã trình bày ở
mục 2.2.1. Sau đó tiến hành quét phổ từ
21 nm đến 240 nm. Tiến hành thí
nghiệm một lúc với 5 mẫu. Kết quả quét
phổ đƣợc biểu diễn ở hình 4. Kết quả
tính toán bằng phần mềm Simulan1.exe
đƣợc trình bày ở bảng 2 và bảng 3.
64
Bảng 2. Kết quả xác định AML và LIS trong dung dịch mẫu, hàm lượng tương ứng
trong thuốc viên nén LISONORM
Mẫu
AML LIS
CAML
(g/mL)
Hàm lƣợng
(mg/viên)
CLIS
(g/mL)
Hàm lƣợng
(mg/viên)
M1 5,30 5,30 10,52 10,52
M2 5,37 5,37 10,62 10,62
M3 5.29 5.29 10,35 10,35
M4 5.35 5.35 10,29 10,29
M5 5.26 5.26 10,31 10,31
Bảng 3. Kết quả hàm lượng trung bình và RSD của AML và LIS trong thuốc viên nén
LISONORM
Kết quả AML LIS
C (g/mL) 5,29 10,42
Hàm lƣợng trung bình (mg/viên) 5,29 10,42
S 0,05 0,15
RSD (%) 0,95 1,44
Kết quả thu đƣợc khi định lƣợng đồng
thời AML và LIS trong thuốc viên nén
LISONORM cho thấy phƣơng pháp phân
tích có độ lặp lại cao với cả hai thành
phần AML (RSD = 0,95 %) và LIS
(RSD = 1,44 %).
Hàm lƣợng (mg) của mỗi chất trong
thuốc viên nén LISONORM :
AML: 5,29 mg ± 0,06 mg;
LIS: 10,42 mg ± 0,19 mg
Kết quả này phù hợp với tiêu chuẩn chất
lƣợng của Bộ Y tế cho phép hàm lƣợng
của các thành phần trong loại viên nén
này:
AML: 5 mg ± 10 % (4,50 mg ÷ 5,50
mg) LIS: 10 mg ± 10 % (9,0 mg ÷
11,00 mg)
Hình 4. Phổ hấp thụ của dung dịch chuẩn AML, LIS và các dung dịch mẫu
210 215 220 225 230 235 240
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
(3)
(2)
A
Wavelength (nm)
(1)
(1): Phổ của dung dịch chuẩn AML 5 μg/mL
(2) :Phổ của dung dịch chuẩn LIS 10 μg/mL
(3): Phổ của các dung dịch mẫu
65
3.3. Đánh giá độ tin cậy của phƣơng
pháp
3.3.1. Độ thu hồi trong phân tích mẫu
thực tế
Cách tiến hành:
Cân chính xác một lƣợng bột, tƣơng
đƣơng với khoảng 5 mg AML và 10 mg
LIS cho vào bình tam giác nút nhám 100
mL, thêm khoảng 60 mL dung môi
methanol 1:1 lắc đều trong 30 phút. Hỗn
hợp sau khi lắc xong rót vào bình định
mức 100 mL, tráng kỹ bằng dung môi
methanol 1:1 rồi định mức đến vạch, trộn
đều, lọc. Bỏ khoảng 30 mL dung dịch đầu.
Dùng pipet lấy chính xác 2,5 mL vào 9
bình định mức 25 mL, rồi tiếp tục thêm
1,0, 2,0 hoặc 3,0 mL dung dịch chuẩn từ
các dung dịch chuẩn AML và LIS nồng
độ 25 g/mL. Sau đó dùng dung môi định
mức đến vạch. Đem quét phổ kết quả thu
đƣợc ở hình 5.
Hình 5. Phổ hấp thụ dung dịch mẫu khi không thêm chuẩn và có thêm chuẩn
Kết quả về độ thu hồi (Rev) ở bảng 4,
cho thấy, độ thu hồi trung bình của
AML là 100,11 (Rev từ 97 đến 104 %)
và của LIS là 101,91 % (Rev từ 98 đến
104 %). Phƣơng pháp có độ thu hồi tốt
đối với cả hai thành phần.
Bảng 4. Kết quả xác định độ thu hồi khi thêm chuẩn amlodipine và lisinopril
Mẫu
Hàm lƣợng chất
chuẩn thêm vào a
μg/mL
AML
LIS
Ca(AML)
μg/mL
CT(AML)
μg/mL
Rev
%
Ca(LIS)
μg/mL
CT(LIS)
μg/mL
Rev
%
HH 0,00
5,24
- -
10,29
- -
TC11 1,00 6,21 97 11,27 98
TC12 1,00 6,28 104 11,33 104
TC13 1,00 6,25 101 11,35 106
TC21 2,00 7,18 97 12,25 98
TC22 2,00 7,23 99,5 12,34 102,5
TC23 2,00 7,27 101,5 12,37 104
TC31 3,00 8,32 102,67 13,40 103,67
TC32 3,00 8,24 100 13,35 102
TC33 3,00 8,19 98,33 13,26 99
vRe (%) = 100,11 vRe (%) = 101,91
210 215 220 225 230 235 240
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
(6)
(5)
(4)
(3)
(1)
A
Wavelength (nm)
(2)
(1): Phổ của dung dịch chuẩn AML 5 μg/mL
(2) : Phổ của dung dịch chuẩn LIS 10 μg/mL
(3): Phổ của dung dịch mẫu
(4): Các mẫu thêm chuẩn 1 μg/mL
(5): Các mẫu thêm chuẩn 2 μg/mL
(6): Các mẫu thêm chuẩn 3 μg/mL
66
3.3.2. So sánh kết quả phân tích của
phương pháp nghiên cứu (PPNC) với
phương pháp HPLC
Để đánh giá phƣơng pháp đang nghiên
cứu, chúng tôi gửi mẫu thuốc nhƣ đã
trình bày ở mục 3.2.1 cho Trung tâm
kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Dƣợc
phẩm Thừa Thiên Huế phân tích bằng
phƣơng pháp tiêu chuẩn là phƣơng pháp
HPLC. Chúng tôi tiến hành đánh giá kết
quả phân tích của hai phƣơng pháp bằng
phƣơng pháp thống kê. Kết quả đƣợc
trình bày ở bảng 5 và bảng 6.
Bảng 5. Hàm lượng của AML trong thuốc viên nén LISONORM
xác định được theo hai phương pháp
Phƣơng
pháp
Lần 1
mg/viên
Lần 2
mg/viên
Lần 3
mg/viên
Lần 4
mg/viên
Lần 5
mg/viên
TB
mg/viên
S
RSD
%
PPNC 5,30 5,37 5,29 5,25 5,26 5,29 0,05 0,95
HPLC 5,38 5,32 - - - 5,35 0,04 0,75
FTN = 1,24; FLT(0,05;4;1) = 899,60; FTN < FLT
tTN = 1,45; tLT(0,05;5) = 2,57; tLT < tTN
Bảng 6. Hàm lượng của LIS trong thuốc viên nén LISONORM
xác định được theo hai phương pháp
Phƣơng
pháp
Lần 1
mg/viên
Lần 2
mg/viên
Lần 3
mg/viên
Lần 4
mg/viên
Lần 5
mg/viên
TB
mg/viên
S
RSD
%
PPNC 10,52 10,62 10,35 10,29 10,31 10,42 0,15 1,44
HPLC 10,28 10,63 - - - 10,45 0,25 2,39
FTN = 2,92; FLT (0,05;1;4) = 12,22; FTN < FLT
tTN = 0,26; tLT (0,05;5) = 2,57; tLT < tTN
Bảng 5 và bảng 6 cho thấy rằng, độ lặp
lại của hai phƣơng pháp là nhƣ nhau và
kết quả xác định hàm lƣợng amlodipine,
lisinopril trong thuốc viên nén bằng hai
phƣơng pháp đồng nhất. Hay nói cách
khác chúng tôi đã thành công trong việc
nghiên cứu và ứng dụng phƣơng pháp
trắc quang dùng phổ toàn phần để xác
định đồng thời hai thành phần
amlodipine và lisinopril trong thuốc viên
nén.
4. KẾT LUẬN
Với mục tiêu đặt ra là nghiên cứu áp
dụng phƣơng pháp trắc quang-
chemometrics để xác định đồng thời
amlodipine (AML) và lisinopril (LIS)
trong thuốc viên nén, chúng tôi đã đạt
đƣợc những kết quả nhƣ sau:
1. Đã khảo sát, nghiên cứu và chọn các
điều kiện thích hợp để xác định đồng
thời AML và LIS: Chọn dung dịch
methanol : nƣớc (1:1) làm môi trƣờng;
Khoảng bƣớc sóng thích hợp để quét
phổ: từ 210 nm đến 240 nm; Khoảng
thời gian tiến hành các thí nghiệm là
trong vòng 60 phút.
Kết quả sai số RE% tính đƣợc khi xác
định các thành phần trong các hỗn hợp
67
có tỉ lệ nồng độ μg/mL của AML và LIS
là 1:9, 2:8, 3:7, 4:6, 5:5, 6:4, 7:3, 8:2,
9:1 đều nhỏ hơn 5%.
2. Đã xây dựng đƣợc quy trình phân
tích mẫu thuốc viên nén bằng phƣơng
pháp trắc quang dùng phổ toàn phần.
3. Đã đánh giá độ tin cậy của phƣơng
pháp và quy trình phân tích trên mẫu tự
pha và mẫu thực tế thông qua độ đúng,
độ lặp lại và độ thu hồi.
- Phƣơng pháp có độ lặp lại cao và độ
thu hồi tốt trên các mẫu tự pha:
AML: RSD(%) = 0,221,89; Rev(%) =
96104;
LIS: RSD(%) = 0,202,38; Rev(%) =
95100
- Phƣơng pháp cũng cho độ lặp lại cao
và độ thu hồi tốt đối với cả 2 thành phần
trong phân tích mẫu thực tế thuốc
LISONORM với AML: RSD(%) =
0,95; vRe (%) = 100,11
và LIS: RSD(%) = 1,44; vRe (%) =
101,91.
- Kết quả của phân tích trên mẫu thực tế
thuốc LISONORM hoàn toàn phù hợp
với phƣơng pháp phân tích tiêu chuẩn
HPLC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Thúc Bình (2002), Nghiên cứu
phương pháp xác định đồng thời các chất
có phổ hấp thụ xen phủ nhau sử dụng vi
tính, Luận án Tiến sĩ Hóa học. Trƣờng
Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
[2]. Trần Thúc Bình, Trần Tứ Hiếu
(2005), “Định lƣợng đồng thời
paracetamol và ibuprofen trong thuốc
viên nén bằng phân tích toàn phổ”,
Tuyển tập báo cáo khoa học tại hội nghị
khoa học phân tích Hóa, Lý, và Sinh học
Việt Nam lần thứ hai, tr. 80-85.
[3]. Dƣợc điển Việt Nam IV (2009).
[4]. Joshi H.V. and Patel J.K. (2011).
“New Spectrophotometric Methods for
Simultaneous Determination of
Amlodipine besylate and Lisinopril in
Tablet Dosage Forms”, Journal of
Applied Pharmaceutical Science 01
(06); 2011: pp. 162-164.
TRÙNG HỢP GHÉP QUANG HÓA..( tiếp theo tr.43)
[6]. Kilduff, J.E., Mattaraj, S., Pieracci,
J.P. and Belfort, G. (2000).
Photochemical modification of poly(ether
sulfone) and sulfonated poly(sulfone)
nanofiltration membranes for control of
fouling by natural organic matter.
Desalination 132: 133-142
[7]. Puro, L., Manttari, M., Pihlajamaki,
A. and Nystrom, M. (2006).
Characterization of modified
nanofiltration membrane by octanoic acid
permeation and FTIR analysis.Trans.
IChemE A Chem. Eng. Res. Des.84(A2):
87-96
[8]. Tarboush, B.J.A., Rana, D.,
Matsuura, T., Arafat, H.A. and
Narbaitz, R.M., (2008). Preparation of
thin-film-composite polyamide
membranes for desalination using novel
hydrophilic surface modifying
macromolecules.J. Memb. Sci. 325:
166-175
[9]. Hilal, N., Al-Khatib, L., Atkin,
B.P., Kochkodan, V. and Potapchenko,
N. (2003). Photochemical modification
of membrane surfaces for (bio)fouling
reduction: a nano-scale study using
AFM. Desalination 158: 65-72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 19120_65269_1_pb_0229_2096731.pdf