Sau khi tiến hành nghiên cứu các điều kiện
tối ưu, xử lý mẫu và thẩm định phương
pháp, chúng tôi áp dụng phương pháp để
xác định đồng thời các chất chỉ thị trong
mẫu giấy chỉ thị CALID-3 và tự chế tạo.
Kết quả được đưa ra ở bảng 4. Từ các số
liệu dẫn ra trong bảng 4 có thể thấy rằng,220
phương pháp phân tích cho độ chụm cao
giữa các mẫu, hàm lượng các chất chỉ thị
trong mẫu CALID-3 và mẫu giấy tự chế có
độ tương đồng cao.
4. KẾT LUẬN
Đã xây dựng quy trình xác định đồng thời
hàm lượng các chất phân tích trên mẫu giấy
chỉ thị CALID-3 (Séc) và tự chế tạo bằng
phương pháp trắc quang. Kết quả cho thấy,
phương pháp trắc quang có nhiều ưu điểm
như cho độ nhạy và độ chính xác cao, cách
tiến hành đơn giản, thiết bị máy móc và quy
trình chuẩn bị mẫu không phức tạp. Kết quả
xác định hàm lượng các chất chỉ thị là cơ sở
quan trọng cho việc định hướng chế tạo
giấy chỉ thị ở trong nước.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 656 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định đồng thời các chất chỉ thị trong giấy phát hiện chất độc quân sự bằng phương pháp trắc quang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
215
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015
XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI CÁC CHẤT CHỈ THỊ TRONG GIẤY PHÁT HIỆN
CHẤT ĐỘC QUÂN SỰ BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG
Đến tòa soạn 06 – 7 - 2015
Nguyễn Trung Dũng
Khoa Hóa Lý Kỹ thuật- Học viện Kỹ thuật Quân sự
236 - Hoàng Quốc Việt – Bắc Từ Liêm - Hà Nội
Lại Văn Cương, Nguyễn Khánh Hưng
Viện Hóa học – Môi trường Quân sự, Bộ Quốc phòng
282-Lạc Long Quân- Tây Hồ- Hà Nội
SUMMARY
SIMULTANEOUS DETERMINATION OF INDICATORS IN PAPER MILITARY
AGENT DETECTION BY SPECTROPHOTOMETRY
The simplest method, rapid, sensitive and accurate has been developed to determine the
indicators (red E, acid-base EDA and yellow A2) in paper military agent detection by
spectrophotometry. The optimal solvent for the determination were: chloroform, chloroform
in 5% ethanolamine and dimethylformamide in 0.5% Na2CO3 with molar absorptivities of
5.40 × 104 L mol−1 cm−1 at 556 nm, 1.28.104 L mol−1 cm−1 at 664 nm and 3.11104 L mol−1
cm−1 at 394nm for red E, acid-base EDA and yellow A2, respectively. Beer’s law was obeyed
in the concentration range of 2.10-6-3.10-5, 10-6 -.10-5 and 5.10-6 - 6.10-5 mol/l (correlation
coefficients ≥ 0.9991) with limit of detection (LOD) and the limit of quantitation (LOQ) of
0.28 and 0.92 ppm, 0.15 and 0.50 ppm and 0.44 and 1.5 ppm for yellow A2, red E, acid-base
EDA, respectively. The method was applied to quantify the indicators in the form of paper
military agen detection CALID-3(Czech Republic) and homemade.
Keywords: Paper military agen detection, 3 way detector paper, spectrophotometry.
1. MỞ ĐẦU
Hiện nay, khả năng sử dụng chất độc hóa
học trong các cuộc chiến tranh, xung đột và
các vụ khủng bố vẫn có thể xảy ra. Để phát
hiện nhanh chất độc hóa học, các nước trên
thế giới đã tìm nhiều giải pháp như sử dụng
giấy chỉ thị phát hiện nhanh chất độc, ống
trinh độc và các thiết bị hoá lý... [1]. Kỹ
thuật phổ thông, đơn giản và trực quan nhất
là sử dụng giấy chỉ thị chất độc. Giấy chỉ
thị chất độc có cấu tạo đơn giản, gọn nhẹ,
dễ sử dụng. Mẫu giấy chỉ thị chất độc được
216
được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới
như CALID-3 (Séc), M8 (Mỹ), KXK – 2
(Nga), MK-II (Anh), T298 (Đài Loan), là
giấy chỉ thị chất độc ba màu dùng để phát
hiện chất độc dạng lỏng nhóm V, G và H
[2].
Nguyên lý phát hiện chất độc của giấy chỉ
thị ba màu là sự hòa tan có chọn lọc giữa
các hạt thuốc thử trong giấy với chất độc.
Khi chất độc thấm lên bề mặt giấy nó sẽ
hòa tan thuốc thử trong giấy và cho màu
đặc trưng cho chất độc hay nhóm chất độc
đó. Chất chỉ thị được sử dụng trong giấy
chỉ thị bao gồm chỉ thị màu đỏ E để phát
hiện chất độc nhóm H, chỉ thị vàng A2 để
phát hiện chất độc nhóm G và chất chỉ thị
axit bazơ EDA để phát hiện chất độc nhóm
V (chất độc nhóm V có tính bazơ, pKa của
Vx vào khoảng 8-9) [3-5]. Chất độc nhóm
H tương tác với chỉ thị đỏ E cho giấy chỉ thị
chuyển màu đỏ, nhóm G tương tác với chỉ
thị vàng A2 chuyển màu vàng, nhóm V
tương tác với chỉ thị vàng A2 và chỉ thị axit
bazơ EDA sẽ cho màu xanh lá cây.
Trong [6] đã công bố các kết quả nghiên
cứu về quy trình chế tạo mẫu giấy chỉ thị
chất độc, đánh giá một số tính chất giấy chỉ
thị và khả năng phát hiện chất độc của giấy.
Trong công trình này, chúng tôi công bố
tiếp các kết quả nghiên cứu về xác định
đồng thời các chất chỉ thị trong giấy
CALID-3 và tự chế tạo bằng phương pháp
trắc quang làm cơ sở quan trọng cho việc
định hướng chế tạo giấy chỉ thị ở trong
nước.
Hình 1: Cấu trúc hóa học của chỉ thị đỏ E(1), axit bazơ EDA(2) và vàng A2 (3)
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất
Các loại hóa chất sử dụng đều thuộc loại
tinh khiết phân tích.
Chất chỉ thị axit bazơ EDA: Ethyl Bis(2,4-
dinitrophenyl)acetate, độ tinh khiết ≥98,5%
được cung cấp từ hãng TCI (Nhật). Chất chỉ
thị màu đỏ E: 4,4'-[(phenylmethylen)bis[(2,5-
dimethyl-4,1-phenylen)azo]]bis[3-hydroxy-
N-phenylnaphthalen-2-carboxamid], chất chỉ
thị màu vàng A2: disodium 5,5'-
[thiobis(phenyleneazo)] disalicylat, độ tinh
khiết ≥ 98,5% được cung cấp từ hãng
Anachemia (Canada). Dung môi: acetonitril,
chloroform, methanol, dimethylformamid,
ethanolamin... được cung cấp bởi hãng Merck
(Đức). Na2CO3, NaOH, Alum có độ tinh
khiết > 98,5%, được cung cấp bởi hãng
Xilong (Trung Quốc). Nước cất 2 lần thu
được từ hệ thống cất nước Halminton (Anh).
Mẫu giấy chỉ thị chất độc quân sự dạng lỏng
CALID-3 (Cộng hòa Séc).
2.2. Thiết bị
Máy quang phổ UV-VIS JASCO V-530
(Nhật). Dải quét từ 190-1100nm, cuvet
thạch anh có bề dày 1cm. Cân phân tích
điện tử Ohaus PA214 (Trung Quốc), độ
chính xác 10-4g.
217
2.3. Chuẩn bị mẫu và xây dựng đường
chuẩn
2.3.1. Dung dịch chuẩn gốc và trung gian
Các dung dịch gốc của các chất chỉ thị đỏ
E; EDA và A2 (10-4 mol/l) được chuẩn bị
bằng các dung môi tương ứng trong bình
định mức 250ml.Các dung dịch nghiên cứu
có nồng độ nhỏ hơn được pha loãng từ
dung dịch gốc.
Lấy một lượng xác định dung dịch gốc vào
các bình định mức 25 ml, ta có dãy dung
dịch chất chuẩn có nồng độ khác nhau,
thêm vào một lượng xác định các chất gây
cản dưới ngưỡng gây ảnh hưởng, định mức
bằng dung môi thích hợp đến vạch. Dung
dịch so sánh cũng được chuẩn bị tương tự
như trên với điều kiện không thêm dung
dịch chuẩn. Sau đó tiến hành đo độ hấp thụ
quang của các dung dịch nghiên cứu tại
bước sóng tối ưu. Đường chuẩn được thiết
lập cho từng đối tượng nghiên cứu.
2.3.2. Xử lý mẫu phân tích
Lấy ngẫu nhiên 05 mẫu giấy chỉ thị, cắt nhỏ
thành từng miếng 1mmx1mm, trộn đều, cân
mỗi mẫu khoảng 0,25g. Sử dụng các dung
môi acetonitril, chloroform, methanol,
dimethylformamid, ethanolamin... để khảo
sát khả năng hòa tan các chất chỉ thị. Hệ
dung môi tối ưu được lựa chọn là
chloroform để chiết chỉ thị đỏ E và EDA,
dimethylformamid để chiết chỉ thị vàng
A2. Quá trình chiết được tiến hành như sau:
sử dụng dung môi tối ưu chiết từ 5-6 lần,
mỗi lần từ 15-20ml đến khi không còn màu
tách ra từ giấy chỉ thị. Chuyển các phần đã
chiết vào bình định mức, pha loãng bằng
dung môi đến vạch định mức và đem đo độ
hấp thụ quang của các dung dịch nghiên
cứu tại bước sóng tối ưu.
2.4. Phân tích thống kê
Kết quả tính toán giới hạn phát hiện (LOD)
và định lượng (LOQ) của phương pháp
được tính theo và tương ứng,
độ lệch chuẩn tương đối (RSD(%)) =
. Ở đây SD là độ lệch chuẩn, b là
hệ số góc của phương trình đường chuẩn,
là giá trị trung bình của các kết quả đo
được. Tính toán và xử lý số liệu bằng
chương trình Origin 6.0.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Khảo sát dung môi tối ưu và phổ hấp
thụ electron của các chất chỉ thị
Tiến hành khảo sát khả năng hòa tan các chất
chỉ thị bằng các dung môi không phân cực và
phân cực: chloroform, dichlomethan, benzen,
aceton, ethylacetat, dimethylformamid,
acetonitril... Sau đó, đo phổ hấp thụ electron
của chất chỉ thị đỏ E, axit-bazơ EDA và vàng
A2 trong các dung môi khác nhau. Kết quả
cho thấy các dung môi tối ưu được lựa chọn
cho các chất chỉ thị đỏ E, axit-bazơ EDA và
vàng A2 là chloroform, chloroform trong
ethanolamin 5% và dimethylformamid trong
Na2CO3 0,5% tương ứng.
Phổ hấp thụ electron của các chất chỉ thị đỏ
E, axit-bazơ EDA, vàng A2 và các điều kiện
tối ưu được thể hiện trên hình 2 và bảng 1:
Bảng 1: Các điều kiện tối ưu phổ hấp thụ
electron của các chất chỉ thị
Điều kiện
tối ưu
Vàng A2 Chỉ thị đỏ E Xanh EDA
Dung môi
Dimethylformamid
trong Na2CO3
0,5%
Chloroform
Chloroform
trong
ethanolamin
5%
tốiưu
(nm)
394 556 664
218
Hình 2: Phổ hấp thụ electron của chỉ thị đỏ
E (I) trong các dung môi: (1) – Chloroform,
(2) – Dichlomethan, (3) – Benzen; EDA
(II) trong các dung môi: (1)- Chloroform,
(2)- Dichlomethan, (3)-Aceton, (4)-
Acetonitril và (5)-Methanol với 5%
ethanolamin; vàng A2 (III) trong các
dung môi: (1) - Dimetylformamid, (2)-
Aceton với Na2CO3 0,5%.
Từ bảng 1 cho thấy, khoảng cách giữa các
λtốiưu đều lớn hơn 2 lần nửa bán chiều rộng
của vân phổ (80-100nm), tại tốiưu phổ hấp
thụ electron của 3 chất chỉ thị không chồng
lấn lên nhau. Như vậy, có thể tiến hành
định lượng từng chất phân tích mà không
có sự cản trở lẫn nhau giữa các chất chỉ thị.
Vì vậy, chúng tôi lựa chọn dung môi chiết
và các bước sóng này cho các nghiên cứu
tiếp theo.
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất gây cản
Để nghiên cứu ảnh hưởng các chất gây cản
trong quá trình phân tích chất chỉ thị trong
mẫu giấy CALID-3, chuẩn bị dung dịch
chuẩn chất chỉ thị 10-5M sau đó thêm các
chất gây cản từ 10-5 – 8.10-5M vào dung
dịch chất chỉ thị, tiến hành đo độ hấp thụ
quang. Kết quả nghiên cứu được đưa ra ở
bảng 2. Từ bảng 2, trong khoảng nồng độ
đã khảo sát, alum có thể ảnh hưởng đến kết
quả phân tích chất chỉ thị vàng A2 bắt đầu
từ nồng độ 7.10-5M với sai số là 6,36%. Đối
với chất chỉ thị đỏ E trong dung môi
chloroform khi có mặt các chất Rosin và
chất chỉ thị EDA không gây cản trở đối với
phép xác định. Ngược lại, sự có mặt của chỉ
thị đỏ E và Rosin bắt đầu gây cản phép
phân tích chỉ thị EDA từ nồng độ 7.10-5M
tương ứng với sai số là 8,29%.
Bảng 2: Ảnh hưởng của chất gây cản đến độ hấp thụ quang của chất chỉ thị vàng A2,
đỏ E và EDA.
Nồng độ
Vàng A2 1.10-5
Alum 0 1.10-5 2.10-5 3.10-5 4.10-5 5.10-5 6.10-5 7.10-5 8.10-5
λtốiưu(nm) 394 394 394 394 394 394 394 394 394
Amax 0,3268 0,3284 0,3278 0,3295 0,3312 0,3319 0,3417 0,3476 0,3534
Sai số (%) 0,49 0,3 0,83 1,34 1,56 4,45 6,36 8,13
219
(Tiếp theo bảng 2)
Nồng độ
Đỏ E 1.10-5
EDA 0 1.10-5 2.10-5 3.10-5 4.10-5 5.10-5 6.10-5 7.10-5 8.10-5
Rosin 0 1.10-5 2.10-5 3.10-5 4.10-5 5.10-5 6.10-5 7.10-5 8.10-5
λtốiưu (nm) 556 556 556 556 556 556 556 556 556
Amax 0,5645 0,5628 0,5619 0,5637 0,5715 0,5735 0,5763 0,5722 0,5781
Sai số (%) 0,3 0,46 0,14 1,24 1,59 2,09 1,36 2,4
Nồng độ
EDA 1.10-5
Đỏ E 0 1.10-5 2.10-5 3.10-5 4.10-5 5.10-5 6.10-5 7.10-5 8.10-5
Rosin 0 1.10-5 2.10-5 3.10-5 4.10-5 5.10-5 6.10-5 7.10-5 8.10-5
λtốiưu (nm) 664 664 664 664 664 664 664 664 664
Amax 0,1675 0,1683 0,1692 0,1705 0,1718 0,1736 0,1721 0,1814 0,1825
Sai số (%) 0,47 1,01 1,79 2,56 2,74 3,64 8,29 8,95
3.3. Đánh giá phương pháp phân tích
Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính,
phương trình đường chuẩn, giới hạn phát
hiện (LOQ) và giới hạn định lượng (LOQ)
của phương pháp và các thông số liên quan
được thể hiện ở bảng 3:
Bảng 3: Phương trình đường chuẩn và các tham số định lượng của các chất chỉ thị
Tham số Vàng A2 Đỏ E Axit-bazơ EDA
λtốiưu (nm) 394 556 664
ε (l.mol-1.cm-1 ) 31058 54043 12807
Khoảng tuyến tính
(mol/l)
2. 10-6 – 3.10-5 10-6-2.10-5 5. 10-6 – 6.10-5
Phương trình đường
chuẩn
y = 31058,234x +
0,00343
y = 54043,098x +
0,01489
y = 12087,060x +
0,02848
Hệ số tương quan R2 0,9994 0,9991 0,9993
Độ nhạy Sandell
(µg.cm-2)
0,032 0,018 0,078
LOD (ppm) 0,28 0,15 0,44
LOQ (ppm) 0,92 0,5 1,5
3.4. Ứng dụng phân tích các mẫu thực tế
Sau khi tiến hành nghiên cứu các điều kiện
tối ưu, xử lý mẫu và thẩm định phương
pháp, chúng tôi áp dụng phương pháp để
xác định đồng thời các chất chỉ thị trong
mẫu giấy chỉ thị CALID-3 và tự chế tạo.
Kết quả được đưa ra ở bảng 4. Từ các số
liệu dẫn ra trong bảng 4 có thể thấy rằng,
220
phương pháp phân tích cho độ chụm cao
giữa các mẫu, hàm lượng các chất chỉ thị
trong mẫu CALID-3 và mẫu giấy tự chế có
độ tương đồng cao.
4. KẾT LUẬN
Đã xây dựng quy trình xác định đồng thời
hàm lượng các chất phân tích trên mẫu giấy
chỉ thị CALID-3 (Séc) và tự chế tạo bằng
phương pháp trắc quang. Kết quả cho thấy,
phương pháp trắc quang có nhiều ưu điểm
như cho độ nhạy và độ chính xác cao, cách
tiến hành đơn giản, thiết bị máy móc và quy
trình chuẩn bị mẫu không phức tạp. Kết quả
xác định hàm lượng các chất chỉ thị là cơ sở
quan trọng cho việc định hướng chế tạo
giấy chỉ thị ở trong nước.
Bảng 4: Hàm lượng các chất chỉ thị trong mẫu giấy CALID-3 và tự chế tạo (%)
STT Loại mẫu
CALID-3 Tự chế tạo (Mẫu M3)
Đỏ E
Xanh
EDA
Vàng
A2
Đỏ E
Xanh
EDA
Vàng
A2
1 Mẫu số 1 0,610 0,980 1,340 0,556 0,972 1,241
2 Mẫu số 2 0,580 1,060 1,290 0,563 0,965 1,228
3 Mẫu số 3 0,580 0,960 1,280 0,541 0,968 1,196
4 Mẫu số 4 0,560 0,990 1,300 0,562 0,956 1,225
5 Mẫu số 5 0,580 1,090 1,280 0,548 0,953 1,233
Trung bình 0,580 1,020 1,300 0,554 0,963 1,225
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tư lệnh Hóa Học, (2004) Khí tài
trinh sát Phóng xạ Hóa học, Nhà xuất bản
Quân đội nhân dân.
2. Alim A. Fatah, Richard D. Arcilesi, Jr.
Dr. James C. Peterson, (2007) Guide for the
Selection of Chemical Detection
Equipment for Emergency First
Responders, 3rd Edition. U.S. Department
of Justice.
3. Siegfried Franke, Cao Hùng Thái (1984)
(dịch), Hoá học các chất độc quân sự, phần
1 - quyển 1,2 và phần 2. Học viện Kỹ thuật
quân sự.
4. Thoraval, D.; Bovenkamp, J.W.; Bets,
R.W.; Dix, J.K., (1988) Development of
Paper, Chemical Agent Detector, 3-way
Liquid Containing Non-mutagenic Dyes:
Replacement of the blue indicator dye
ethyl-bis-(2,4-dinitrophenyl)
acetate (EDA), Defence Research
Establishment Ottawa, Ottawa ONT
(CAN); Anachemia Canada Inc, Lachine
QUE (CAN).
5. Thoraval, D, Bovenkamp, J.W, Bets,
R.W, Dix, J.K., (1988) Development of
Paper, Chemical Agent Detector, 3-way
Liquid Containing Non-mutagenic Dyes:
Replacement of the yellow dye
thiodiphenyl-4,4'-diazo-bis-salicylic acid
(A2). Defence Research Establishment
Ottawa, Ottawa ONT (CAN); Anachemia
Canada Inc, Lachine QUE (CAN).
6. Lại Văn Cương, Nguyễn Trung Dũng,
Nguyễn Khánh Hưng, (2015) Nghiên cứu
chế tạo mẫu giấy có khả năng phát hiện một
số chất độc quân sự dạng lỏng nhóm H, Tạp
chí Khoa học và Kỹ thuật.-Số 165(5-2015),
Học viện KTQS.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22426_74979_1_pb_7617_2096793.pdf