KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
- Các giống lúa có hương thơm từ hạt gạo và các
dòng đột biến được tạo từ các giống lúa này đều
mang cặp gen lặn (fgrfgr) kiểm soát hương thơm.
- Tất cả các dòng đột biến và giống gốc mang
cặp gen lặn (fgrfgr) đều cho gạo có hương thơm ở
mức độ khác nhau tùy thuộc vào mùa vụ gieo trồng
(gạo ở vụ Mùa thơm hơn gạo ở vụ Xuân), địa điểm
gieo trồng (khi gieo trồng ở Nam Định thì cho gạo
có hương thơm nhất, tiếp đến là Thanh Hóa, Hà Nội,
Tuyên Quang, Lạng Sơn và Bắc Giang) và các thời
điểm chín khác nhau của hạt lúa (thời điểm chín
80% thì cho gạo thơm hơn khi chín hoàn toàn - chín
già - 100%).
- Các dòng TD4, TD9, TD22, TD27 cho gạo có
hương thơm tương tự hoặc thơm hơn giống gốc
(Tám Dự); các dòng ĐB5, ĐB7, ĐB18 có hương
thơm đậm như ở giống gốc (Tám Thơm Đột Biến).
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định gen thơm và sự biểu hiện hương thơm của các dòng đột biến phát sinh từ giống lúa tám dự và tám thơm đột biến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
XÁC ĐỊNH GEN THƠM VÀ SỰ BIỂU HIỆN HƯƠNG THƠM
CỦA CÁC DÒNG ĐỘT BIẾN PHÁT SINH
TỪ GIỐNG LÚA TÁM DỰ VÀ TÁM THƠM ĐỘT BIẾN
Nguyễn Xuân Dũng1, Nguyễn Văn Tiếp1, Nguyễn Minh Công2
TÓM TẮT
Sử dụng các chỉ thị phân tử SSR liên kết với locus kiểm soát hương thơm ở lúa (BADH2) để kiểm tra gen
thơm của 24 dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám Dự, 22 dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám Thơm
Đột Biến và 2 giống gốc. Kết quả cho thấy: 2 giống gốc và 44/46 dòng đột biến mang cặp gen lặn kiểm soát hương
thơm fgrfgr (trừ 2 dòng đột biến TD38 và TD39) và đều cho gạo thơm ở các mức độ khác nhau (từ thơm đậm
đến thơm rất nhẹ). Cùng một giống gốc hoặc một dòng đột biến mang cặp gen lặn fgrfgr nhưng được gieo trồng ở
6 tỉnh và thành phố khác nhau thì cho mức độ hương thơm khác nhau (ở Hải Hậu - Nam Định có chỉ số hương
thơm cao nhất). Gạo vụ Mùa thơm hơn gạo vụ Xuân; gạo từ lúa thu hoạch khi chín 80% thơm hơn từ lúa được thu
hoạch khi chín toàn phần (100%). Các dòng đột biến TD4, TD9, TD22 và TD27 cho gạo thơm bằng hoặc đậm hơn
so với giống gốc khi gieo trồng ở một số địa điểm; các dòng ĐB5, ĐB7, ĐB18 có hương thơm tương tự giống gốc.
Từ khóa: Gen thơm (fgrfgr), dòng đột biến, giống lúa đặc sản, vụ Xuân, vụ Mùa
Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông, VAAS; 2 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuật ngữ “gen thơm” ở lúa trong nhiều năm
được sử dụng chưa thống nhất. Bradbury và cộng
tác viên (2005) và một số tác giả đặt tên gen thơm
là BADH2 vì locus này mã hóa phân tử protein gồm
503 amino axít, tạo ra enzyme BADH2 (Betaine
Aldehyde Deydrogenase Homologue 2) có hoạt
tính ức chế tổng hợp 2AP làm cho lúa không thơm.
Ngược lại, khi đột biến lặn phát sinh trong gen này
(làm xuất hiện alen lặn fgr và kiểu gen đồng hợp lặn
fgr fgr) làm mất chức năng nói trên thì sẽ cho gạo
thơm. Một số tác giả khác đặt tên cho gen thơm là
fgr (fragrance) - dựa trên kiểu hình kiểm soát bởi
locus BADH2. Kết quả xác định trình tự nucleotit
trong gen (hay giải trình tự nucleotit trong gen) của
Gaur và cộng tác viên (2016) cho thấy fgr và BADH2
thực chất chỉ là một gen. Vì vậy, các công trình công
bố gần đây đều sử dụng thuật ngữ “gen thơm” là
fgr - kiểu gen fgr fgr kiểm soát hương thơm. Các
giống lúa và dòng đột biến có kiểu gen fgr fgr thường
cho gạo thơm. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của
Phan Hữu Tôn và Tống Văn Hải (2010) cho thấy các
giống lúa cho gạo thơm đều mang cặp gen lặn fgr fgr
nhưng một số giống mang cặp gen này lại không cho
gạo thơm.
Để góp phần làm sáng tỏ cơ chế di truyền kiểm
soát hương thơm và sự biểu hiện của gen thơm ở
các điều kiện gieo trồng, mùa vụ và thời điểm khác
nhau của quá trình chín của hạt thóc, nghiên cứu
“Xác định gen thơm và sự biểu hiện hương thơm của
các dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám Dự và
Tám Thơm Đột Biến” được tiến hành.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Sử dụng 24 dòng đột biến phát sinh từ giống lúa
Tám Dự, 22 dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám
Thơm Đột Biến ở thế hệ thứ 7 và 2 giống gốc. Các
dòng đột biến nói trên được tạo ra bằng chiếu xạ tia
gamma (Co60) vào hạt lúa nảy mầm ở thời điểm 69 h
kể từ khi ngâm hạt cho hút nước bão hòa ở khoảng
nhiệt độ 30 - 32oC trong 36 h, tiếp đó đem ủ ở khoảng
nhiệt độ nói trên. Sử dụng các chỉ thị fgr gồm 4 mồi:
EAP, IFAP, ESP và INSP để xác định sự có mặt của
gen thơm ở các dòng đột biến và giống gốc.
Bảng 1. Tên và trình tự 4 mồi xác định gen thơm
Tên mồi Trình tự
ESP 5’-TTGTTTGGAGCTTGCTGATG-3’;
IFAP 5’-CATAGGAGCAGCTGAAATATATACC-3’
INSP 5’-CTGGTAAAAAGATTATGGCTTCA-3’
EAP 5’-AGTGCTTTA CAAGTCCCGC-3’
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp xác định gen thơm
a) Tách chiết AND tổng số
Mẫu lá của các dòng đột biến và giống gốc được
thu thập và tách chiết ADN tổng số theo phương
pháp CTAB của Obara và Kako (1998) có cải tiến.
- Chuẩn bị sẵn dung dịch đệm chiết CTAB ở 600C.
Nghiền khoảng 0,3 gam mẫu lá bằng chày và cối
sứ vô trùng trong nitơ lỏng đến khi thành dạng bột
mịn, sau đó hoà tan trong 800 ml CTAB buffer và
60 ml SDS 10%.
11
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Ủ mẫu ở 650C trong bể ổn nhiệt, khoảng 60 phút.
Bổ sung hỗn hợp CHCl3-IsoA (24 : 1) với tỷ lệ
1 : 1 về thể tích so với dịch mẫu, lắc nhẹ cho tới khi
thành dạng nhũ sữa. Ly tâm 12000 vòng/phút trong
10 phút ở nhiệt độ phòng, hút dung dịch phía trên
chuyển sang ống mới.
Tiếp tục chiết lần 2 bằng hỗn hợp CHCl3-IsoA
(24 : 1). Thu được dịch chiết chứa ADN, tủa ADN
bằng ethanol đã làm lạnh rồi để ở –200C trong 1 giờ.
Ly tâm thu tủa 14000 vòng/phút trong 15 phút
ở 40C, rửa tủa bằng etanol 70%, ly tâm thu tủa, làm
khô và hoà tan trong đệm TE. Độ tinh sạch và nồng
độ ADN tổng số được kiểm tra bằng cách điện di
trên gel agarose 1% cùng với lader lADN 25 mg/ml.
- Kỹ thuật PCR:
Phản ứng PCR được tiến hành trên máy Veriti 96
well Thermal cycler, tổng thể tích phản ứng là 15 µl,
bao gồm: 5 µl ADN; 0.15 µM mồi; 0.2 mM dNTPs;
1X dịch đệm PCR; 2.5 mM MgCl2 và 0.25 đơn vị Taq
polymerase.
Điều kiện phản ứng PCR:
+ Bước 1: Nhiệt độ 95oC, thời gian 7 phút, số chu
kỳ: 1.
+ Bước 2: Nhiệt độ 94oC, thời gian 15 giây; Nhiệt
độ 55oC, thời gian 30 giây; Nhiệt độ 72oC, thời gian
1 phút, số chu kỳ: 35.
+ Bước 3: Nhiệt độ 72oC, thời gian 5 phút, số chu
kỳ: 1.
Giữ mẫu ở 40C.
Sản phẩm PCR được kiểm tra trên gel agarose 3%.
b) Điện di trên gel agarose
Theo phương pháp của Khoa Genome Thực vật,
Trường Đại học Công nghệ Texas, Mỹ (2002) có
cải tiến.
Chuẩn bị gel agarose:
- Bột agarose (3%) được hòa tan trong dung dịch
đệm TBE 0.5X. Đun sôi dung dịch agarose bằng
lò vi sóng, rồi đưa về khoảng 500C, sau đó bổ sung
Ethidium bromide (EtBr) với nồng độ 0.5 µg/ml. Rót
hỗn hợp gel agarose EtBr vào khay gel và cắm lược.
- Tra sản phẩm PCR.
- Chạy điện di với dung dịch đệm TBE 0.5X với
điều kiện 100 mA trong 4 giờ.
Rửa gel trong H2O rồi đặt gel vào máy soi UV và
chụp ảnh.
c) Điện di kiểm tra sản phẩm PCR trên gel poly-
acrylamide
Sản phẩm PCR được điện di trên gel
polyacrylamide 6,0% và được phát hiện dưới tia cực
tím bằng phương pháp nhuộm ethidium bromide.
+ Gel polyacrylamide bao gồm các thành phần
sau (bản gel có kích thước 30 cm ˟ 1 2 cm): 22,2 ml
nước cất khử ion; 1,5 ml TBE 10X; 6 ml dung dịch
acrylamide 40%; 300 µl dung dịch APS 10%;
25µl dung dịch TEMED; 30 ml tổng thể tích gel.
+ Trộn đều hỗn hợp các dung dịch trên và dùng
xilanh bơm vào giữa hai tấm kính. Sau 30 phút, gel
được polyme hoá hoàn toàn, điện di sản phẩm PCR
cùng với thang marker FX174 ở điều kiện 150V.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu sự biểu hiện
hương thơm
Hương thơm được đánh giá theo phương pháp
của Sood và Siding (1978), được Nguyễn Thị Lang và
Bùi Chí Bửu (2004) cụ thể hóa như sau: mỗi dòng/
giống lấy 15 hạt, bóc vỏ trấu và nghiền nhỏ, sau đó
đặt trong đĩa petri. Cho vào mỗi hộp 0,5 ml dung
dịch KOH 1,7% và đậy nắp hộp, đặt trong điều kiện
300C trong 30 phút. Sau đó, mở lần lượt từng hộp và
đánh giá hương thơm theo cảm quang. Chỉ số hương
thơm của mỗi mẫu là trung bình cộng kết quả đánh
giá của 5 người. Để tăng khả năng xác định độ khác
biệt giữa các dòng với nhau và với giống gốc, nhóm
tác giả đã chi tiết hóa thang đánh giá hương thơm
của hạt gạo lật trong “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và
tính ổn định của các giống lúa” - QCVN01-65:2011/
BNNPTNN với chỉ gồm 3 mức (không thơm hoặc
thơm rất nhẹ - điểm 1; thơm nhẹ - điểm 2; thơm -
điểm 3) cụ thể như sau: 0 - không thơm; 0 < thơm rất
nhẹ < 3; 3 ≤ thơm nhẹ < 6; 6 ≤ thơm < 8; 8 ≤ thơm
đậm ≤ 10.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Kết quả về xác định gen thơm được đọc trực
tiếp trên băng điện di và đối chiếu với đối chứng
dương là băng điện di của giống Basmati có cặp gen
đồng hợp tử lặn về gen fgr; alen lặn fgr có băng với
kích thước tương đương 257bp, còn alen trội FGR có
băng với ích thước tương đương 355bp. Kết quả đọc
băng được mã hóa bằng các ký hiệu như sau:
Ký hiệu - là băng có kích thước tương đương
257bp hay có gen lặn fgr.
Ký hiệu + là băng có kích thước tương đương
355bp hay có gen trội FGR.
Nên -/- là ký hiệu của cặp gen lặn fgr fgr; +/+: là
ký kiệu của cặp gen trội FGR FGR; +/-: ký hiệu của
cặp gen dị hợp tử FGR fgr.
12
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
- Kết quả xác định sự biểu hiện hương thơm:
điểm hương thơm là điểm trung bình của 5 người
đánh giá hương thơm.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: 1/2017 - 12/2017.
- Địa điểm nghiên cứu:
Thí nghiệm xác định gen thơm được thực hiện
tại Bộ môn Di truyền học, Trường đại học Sư phạm
Hà Nội.
Các dòng/giống nghiên cứu được gieo trồng tại
6 địa điểm thuộc các tỉnh, thành phố: huyện Hữu
Lũng - Lạng Sơn; Việt Yên - Bắc Giang; Sơn Dương
- Tuyên Quang; Thanh Trì - Hà Nội; Hải Hậu - Nam
Định và Hậu Lộc - Thanh Hóa để xác định sự biểu
hiện hương thơm.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả kiểm tra gene thơm fgr
Bradbury và cộng tác viên (2005) đã chứng minh
rằng: Phản ứng PCR với 2 mồi EAP và ASP khuếch
đại được đoạn AND gồm 577bp ở các giống lúa
thơm và đoạn AND gồm 585bp ở lúa không thơm;
còn 2 mồi IFAP và INSP khuếch đại đoạn 257bp ở
giống lúa thơm và 355bp ở lúa không thơm.
Bảng 2. Kết quả xác định gen thơm fgr của các dòng đột biến phát sinh
từ 2 giống lúa Tám Dự và Tám Thơm Đột Biến
STT Tên dòng/ giống Gen fgr Biểu hiện STT Tên dòng/ giống Gen fgr Biểu hiện
1 TD -/- Thơm 1 TTĐB -/- Thơm
2 TD2 -/- Thơm 2 ĐB1 -/- Thơm
3 TD4 -/- Thơm 3 ĐB2 -/- Thơm
4 TD5 -/- Thơm 4 ĐB5 -/- Thơm
5 TD7 -/- Thơm 5 ĐB6 -/- Thơm
6 TD9 -/- Thơm 6 ĐB7 -/- Thơm
7 TD13 -/- Thơm 7 ĐB9 -/- Thơm
8 TD15 -/- Thơm 8 ĐB13 -/- Thơm
9 TD19 -/- Thơm 9 ĐB14 -/- Thơm
10 TD20 -/- Thơm 10 ĐB17 -/- Thơm
11 TD22 -/- Thơm 11 ĐB18 -/- Thơm
12 TD23 -/- Thơm 12 ĐB21 -/- Thơm
13 TD26 -/- Thơm 13 ĐB22 -/- Thơm
14 TD27 -/- Thơm 14 ĐB24 -/- Thơm
15 TD28 -/- Thơm 15 ĐB26 -/- Thơm
16 TD29 -/- Thơm 16 ĐB27 -/- Thơm
17 TD30 -/- Thơm 17 ĐB28 -/- Thơm
18 TD35 -/- Thơm 18 ĐB31 -/- Thơm
19 TD36 -/- Thơm 19 ĐB33 -/- Thơm
20 TD37 -/- Thơm 20 ĐB34 -/- Thơm
21 TD38 +/+ Không thơm 21 ĐB39 -/- Thơm
22 TD39 +/+ Không thơm 22 ĐB42 -/- Thơm
23 TD45 -/- Thơm 23 ĐB49 -/- Thơm
24 TD46 -/- Thơm
25 TD47 -/- Thơm
Ghi chú: TD: giống lúa Tám Dự; TD2, TD4, các dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám Dự; TTĐB: Tám Thơm
Đột Biến; ĐB1, ĐB2, ĐB5, các dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám Thơm Đột Biến; Trạng thái gen: (-/-): đồng
hợp lặn; (+/+): đồng hợp trội.
13
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Thực hiện phản ứng PCR với 4 mồi: EAP, ASP,
IFAP và INSP để kiểm tra sự có mặt của gen thơm
của các dòng đột biến và các giống gốc. Sử dụng
giống lúa Basmati làm đối chứng dương, điện
di sản phẩm PCR của giống này thu được các
băng ADN có kích thước tương đương 257bp và
khoảng 580bp, nghĩa là giống lúa Basmati mang
kiểu gen đồng hợp tử lặn (fgrfgr). Kết quả này phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Bradbury và cộng
tác viên (2005).
Bốn mồi nói trên cũng được sử dụng để kiểm tra
gen thơm ở các dòng đột biến, các giống gốc và thu
được ảnh điện di rõ nét (Hình 1). Đối chiếu với kết quả
thu được trên đối chứng dương (giống lúa Basmati),
nhận thấy: hầu hết các dòng đột biến (44/46 dòng)
và 2 giống gốc xuất hiện băng ADN với kích thước
tương đương 257bp (Hình 1), chứng tỏ 2 giống gốc
và các dòng đột biến này đồng hợp tử lặn về gen kiểm
soát hương thơm (fgrfgr). Băng kích thước 355bp
(đồng hợp tử trội) chỉ thấy ở 2 dòng TD38 và TD39.
Hình 1. Ảnh điện di sản phẩm PCR với mồi kiểm tra gen thơm
Ghi chú: TD1 trong hình 1 biểu thị TD.
Phan Hữu Tôn và Tống Văn Hải (2010) nghiên
cứu xác định gen thơm (fgr) ở tập đoàn các giống
lúa có hoặc không có hương thơm đã kết luận: “các
giống lúa có hương thơm thì đều mang cặp gen lặn
(fgrfgr) kiểm soát hương thơm; tuy nhiên một số
giống mang cặp gen nói trên, không có hoặc hầu
như không thơm”. Vì vậy, cần nghiên cứu sự biểu
hiện hương thơm của các dòng đột biến thuộc 2 tập
đoàn này.
3.2. Sự biểu hiện hương thơm của các dòng đột
biến phát sinh từ giống lúa Tám Dự và Tám Thơm
Đột Biến
3.2.1. Sự biểu hiện hương thơm của các dòng đột
biến phát sinh từ giống lúa Tám Dự
Kết quả xác định sự biểu hiện hương thơm của
các dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám Dự
được trình bày trong bảng 3.
Số liệu trình bày ở bảng 3 cho thấy: Các dòng
TD5, TD19, TD22 và TD27 cho gạo có hương thơm
tương tự so với giống gốc. Ở một số địa điểm gieo
trồng, các dòng đột biến nói trên đặc biệt là các
dòng TD5 và TD22 còn có chỉ số hương thơm cao
hơn so với giống gốc. Kết quả này phù hợp với kết
luận của Sompong và cộng tác viên (2017) cho rằng
“xử lý hạt thóc ở giai đoạn nảy mầm bằng chiếu xạ
tia gamma có thể làm tăng đáng kể hương thơm ở
các dòng đột biến”.
Mức độ biểu hiện hương thơm từ gạo của các
dòng TD7, TD13, TD29, TD35, TD36 và TD47 rất
khác nhau khi gieo trồng tại các địa điểm khác nhau,
nghĩa là thơm ở địa điểm này nhưng thơm nhẹ hoặc
thơm rất nhẹ ở địa điểm khác như: dòng TD13,
TD27, TD36 có hương thơm đặc trưng ở Nam Định
và Thanh Hóa, thơm nhẹ ở Hà Nội, Lạng Sơn và
Tuyên Quang nhưng thơm rất nhẹ khi gieo trồng tại
Bắc Giang.
Các dòng TD35 và TD49 biểu hiện thơm ở Nam
Định, hơi thơm ở Thanh Hóa và Hà Nội, thơm nhẹ
hoặc rất nhẹ khi gieo trồng tại Tuyên Quang, Lạng
Sơn và Bắc Giang.
14
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Bảng 3. Biểu hiện hương thơm ở hạt của các dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám Dự
STT Dòng/ giống
Mùa
vụ
Sự biểu hiện hương thơm ở các địa điểm và thời gian chín khác nhau
Nam Định Thanh Hóa Hà Nội Tuyên Quang Lạng Sơn Bắc Giang
80% 100% 80% 100% 80% 100% 80% 100% 80% 100% 80% 100%
1 TD X 7,4 6,5 7,2 6,6 7,0 6,5 6,9 6,2 7,0 6,3 6,6 6,0M 7,8 6,9 7,5 6,8 7,3 6,8 7,2 6,6 7,1 6,6 6,9 6,5
2 TD2 X 3,1 2,2 3,0 1,9 2,0 0,7 1,5 0,6 1,4 0,5 1,3 0,3M 4,1 3,5 3,3 2,1 3,2 1,4 2,1 1,4 2,4 0,9 1,8 0,7
3 TD4 X 4,2 2,3 2,2 1,1 2,5 1,3 2,1 1,5 4,2 2,8 1,2 0,8M 5,8 2,8 3,1 2,6 4,0 3,2 4,3 3,4 5,0 4,3 3,1 1,5
4 TD5 X 8,6 8,2 8,2 8,0 8,2 7,9 7,9 7,7 7,8 7,3 6,9 6,7M 9,2 8,9 8,6 8,6 8,5 8,2 8,4 8,0 8,4 8,1 7,5 7,3
5 TD7 X 6,1 6,1 6,1 5,4 3,1 2,8 2,3 1,4 2,3 1,6 1,2 0,9M 7,3 6,5 7,5 6,6 4,0 3,7 3,2 2,9 2,7 2,3 2,5 1,9
6 TD9 X 0,8 0,1 0,9 0,5 1,4 0,3 1,2 0,4 1,6 0,5 1,1 0,5M 1,7 0,9 2,5 1,6 2,1 1,1 2,7 1,3 1,8 0,9 1,8 0,9
7 TD13 X 1,0 0,5 1,1 0,8 2,1 1,2 2,1 0,6 2,2 1,1 1,3 0,9M 2,1 0,7 2,3 1,8 3,1 2,0 3,0 2,4 2,6 1,5 1,5 1,1
8 TD15 X 1,0 0,5 1,1 0,3 2,1 1,2 1,1 0,7 0,9 0,3 0,8 0,4M 2,1 1,1 1,7 0,7 2,5 1,7 19 1,2 1,4 0,8 1,2 0,7
9 TD19 X 7,0 6,6 6,4 6,1 6,2 5,5 6,7 6,2 6,3 6,0 6,3 5,4M 7,6 7,0 7,7 6,9 7,2 6,7 7,3 6,9 7,0 6,4 6,8 6,3
10 TD20 X 1,5 0,7 1,3 0,3 1,5 0,4 0,7 0,2 1,5 0,3 0,9 0,3M 1,9 1,1 2,0 0,8 1,7 0,7 1,8 0,5 1,9 1,1 1,3 0,9
11 TD22 X 8,5 7,9 8,3 7,8 8,0 7,8 7,8 7,5 7,5 7,1 7,7 7,0M 9,0 8,6 8,8 8,4 8,7 8,2 8,3 8,0 8,1 7,6 8,2 7,5
12 TD23 X 1,4 0,4 0,9 0,2 0,7 0,2 1,5 0,6 2,1 1,2 1,1 0,6M 1,6 0,6 1,3 0,4 1,7 0,8 1,8 0,9 2,5 1,7 1,3 0,8
13 TD26 X 4,4 3,8 4,1 3,7 3,6 3,1 1,2 0,6 0,7 0,1 0,9 0,2M 5,7 5,1 5,5 4,9 4,5 4,1 2,3 1,7 1,1 0,5 1,2 0,5
14 TD27 X 6,7 6,3 6,3 6,0 6,7 6,4 6,7 6,1 6,7 60 6,0 5,3M 7,3 6,8 7,0 6,5 7,4 7,0 7,3 6,7 7,3 6,5 6,6 6,0
15 TD28 X 1,2 0,3 1,3 0,6 1,1 0,7 0,9 0,5 1,4 0,4 1,1 0,3M 1,7 1,1 2,0 1,6 1,8 1,3 1,3 1,1 1,6 0,7 1,2 0,5
16 TD29 X 6,8 6,1 6,4 5,8 3,1 2,9 3,3 2,1 2,3 2,1 2,1 0,9M 7,5 6,9 7,2 6,9 4,5 3,4 3,8 3,1 3,4 3,0 2,5 2,3
17 TD30 X 0,8 0,4 1,1 0,6 0,9 0,2 1,5 0,2 1,3 0,5 1,3 0,3M 1,3 0,7 1,5 0,9 1,3 0,4 1,8 0,6 1,7 1,1 1,7 0,7
18 TD35 X 6,7 6,1 4,0 3,5 3,2 2,1 1,8 1,2 1,7 0,7 1,5 0,5M 7,5 6,9 5,5 4,1 3,7 3,3 2,8 3,0 2,1 1,3 2,1 1,3
19 TD36 X 1,1 0,5 1,1 0,9 2,4 1,8 2,1 0,7 2,2 0,7 1,3 0,9M 2,1 0,9 2,1 1,2 3,1 2,3 2,0 1,4 2,6 1,5 1,5 1,8
20 TD37 X 1,0 0,5 0,9 0,5 1,5 0,6 0,5 0,1 0,7 0,1 1,5 0,7M 2,1 1,4 1,7 1,1 1,8 0,9 0,9 0,3 1,0 0,4 1,9 1,4
21 TD38 X 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0M 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
22 TD39 X 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0M 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
23 TD45 X 3,4 2,8 1,4 0,7 2,6 1,1 1,2 0,4 0,7 0,3 0,8 0,2M 4,8 3,2 2,5 1,5 3,5 2,0 1,8 1,2 1,5 1,1 1,3 0,6
24 TD46 X 4,5 3,7 4,2 2,3 2,6 1,4 3,9 3,4 1,7 0,6 2,9 1,3M 5,6 4,9 5,3 3,0 3,7 2,7 4,8 4,1 2,4 1,8 3,3 2,6
25 TD47 X 6,1 6,0 4,4 3,7 3,5 3,3 2,2 1,1 0,7 1,1 0,8 0,5M 7,3 6,7 5,7 5,1 4,6 4,1 2,7 2,5 1,3 2,5 1,9 1,1
Ghi chú: Hương thơm: 0: không thơm; 0<thơm rất nhẹ < 3; 3 ≤ thơm nhẹ < 6; 6 ≤ thơm < 8; 8 ≤ thơm đậm ≤ 10;
TD: Tám Dự; TD2, TD4, các dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám Dự, X- vụ Xuân, M- vụ Mùa.
15
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Các dòng TD26, TD37, TD45, TD46 có hương
thơm nhẹ đến rất nhẹ; các dòng TD9, TD23, TD28
có hương thơm rất nhẹ ở các địa điểm nghiên cứu.
Các dòng TD38, TD39 không biểu hiện hương
thơm ở tất cả các địa điểm gieo trồng, ở cả vụ Xuân
và vụ Mùa, ở tất cả các thời điểm chín (các dòng
này có kiểu gen đồng hợp trội về gen kiểm soát
hương thơm).
3.2.2. Sự biểu hiện hương thơm của các dòng đột
biến phát sinh từ giống lúa Tám Thơm Đột Biến
Kết quả xác định sự biểu hiện hương thơm của
các dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám Thơm
Đột Biến được trình bày trong bảng 4.
Các dòng đột biến ĐB5, ĐB7, ĐB18 biểu hiện
thơm đậm, tương tự giống gốc. Ở tất cả các địa
điểm nghiên cứu khác nhau, các mùa vụ khác nhau
(xuân và mùa) và ở các thời điểm chín khác nhau
của hạt thóc.
Các dòng ĐB1, ĐB6, ĐB21, ĐB26, ĐB33, ĐB39,
ĐB42 cho gạo có hương thơm giảm nhẹ so với giống
gốc (từ thơm đậm đến thơm).
Các dòng ĐB2, ĐB22, ĐB28, ĐB31 và ĐB49 có
hương thơm không ổn định khi gieo trồng ở các
địa điểm khác nhau, các mùa vụ khác nhau; cho
gạo thơm ở nơi này nhưng thơm nhẹ hoặc thơm rất
nhẹ ở nơi khác. Các dòng ĐB9, ĐB17, ĐB24, ĐB27
và ĐB34 cho gạo thơm đến thơm rất nhẹ; các dòng
ĐB13 và ĐB14 cho gạo thơm nhẹ đến rất nhẹ.
Số liệu ở bảng 3 và bảng 4 cho thấy: Khi gieo
trồng ở các điều kiện sinh thái khác nhau thuộc
các tỉnh và thành phố: Lạng Sơn, Bắc Giang, Tuyên
Quang, Hà Nội, Nam Định và Thanh Hóa, biểu hiện
hương thơm đặc trưng, giống Tám Thơm Đột Biến
có hương thơm đậm hơn so với ở giống Tám Dự ở
tất cả các địa điểm nghiên cứu. Hương thơm từ hạt
gạo của các dòng đột biến được biểu hiện rõ nhất khi
gieo trồng ở Hải Hậu, Nam định tiếp đến là Hậu Lộc,
Thanh Hóa; Thanh Trì, Hà Nội, Sơn Dương, Tuyên
Quang; Hữu Lũng, Lạng Sơn và Việt Yên, Bắc Giang.
Gạo vụ Mùa thơm hơn so gạo vụ Xuân.
Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả về sự biểu
hiện hương thơm của các dòng đột biến và giống
gốc phù hợp với kết quả thực nghiệm của nhiều
tác giả khác ở trong và ngoài nước. Nguyễn Minh
Anh Tuấn và cộng tác viên (2017) nghiên cứu sự
biểu hiện hương thơm từ gạo của 2 tập đoàn dòng
đột biến phát sinh từ 2 giống lúa tẻ thơm đặc sản
Miền bắc (Tám Xuân Đài và Tám Thơm) được gieo
trồng trong vụ Xuân và vụ Mùa ở 3 địa điểm: Nam
Định, Hà Nội và Tuyên Quang và ở các thời điểm
chín khác nhau của hạt thóc khi thu hoạch. Kết
quả nghiên cứu trình bày trong bài báo này cũng
phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn
Tiếp (2018) về sự biểu hiện hương thơm từ hạt gạo
của các dòng đột biến phát sinh từ 2 giống lúa nếp
(Nếp cái Hoa vàng và Nếp Đuôi Trâu) được gieo
trồng ở vụ Xuân và vụ Mùa, ở 4/5 địa điểm khác
(Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Nội, Bắc Giang và Lạng
Sơn) và cũng ở các thời điểm chín khác nhau của hạt
thóc khi thu hoạch như trên.
Các nghiên cứu của Hashemi và cộng tác viên
(2013), Goufo và cộng tác viên (2010) về ảnh hưởng
của điều kiện đất đai, mùa vụ gieo trồng và thời
điểm thu hoạch tới sự biểu hiện hương thơm của các
giống lúa. Ngoài ra, các nghiên cứu của Monggoot
và cộng tác viên (2014), Mo và cộng tác viên (2016)
còn cho thấy: Hàm lượng dinh dưỡng và thời điểm
bón phân cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự biểu
hiện hương thơm ở lúa.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
- Các giống lúa có hương thơm từ hạt gạo và các
dòng đột biến được tạo từ các giống lúa này đều
mang cặp gen lặn (fgrfgr) kiểm soát hương thơm.
- Tất cả các dòng đột biến và giống gốc mang
cặp gen lặn (fgrfgr) đều cho gạo có hương thơm ở
mức độ khác nhau tùy thuộc vào mùa vụ gieo trồng
(gạo ở vụ Mùa thơm hơn gạo ở vụ Xuân), địa điểm
gieo trồng (khi gieo trồng ở Nam Định thì cho gạo
có hương thơm nhất, tiếp đến là Thanh Hóa, Hà Nội,
Tuyên Quang, Lạng Sơn và Bắc Giang) và các thời
điểm chín khác nhau của hạt lúa (thời điểm chín
80% thì cho gạo thơm hơn khi chín hoàn toàn - chín
già - 100%).
- Các dòng TD4, TD9, TD22, TD27 cho gạo có
hương thơm tương tự hoặc thơm hơn giống gốc
(Tám Dự); các dòng ĐB5, ĐB7, ĐB18 có hương
thơm đậm như ở giống gốc (Tám Thơm Đột Biến).
4.2. Kiến nghị
Cần bổ sung các nghiên cứu về hàm lượng dinh
dưỡng trong đất và chế độ bón phân, tưới nước để
nâng cao chất lượng và năng suất của các dòng đột
biến phát sinh từ các giống lúa thơm nhằm cho sản
phẩm gạo thơm đặc trưng cho từng vùng.
16
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Bảng 4. Biểu hiện hương thơm từ hạt của các dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám Thơm Đột Biến
STT Dòng/ giống
Mùa
vụ
Sự biểu hiện hương thơm ở các địa điểm và thời gian chín khác nhau
Nam Định Thanh Hóa Hà Nội Tuyên Quang Lạng Sơn Bắc Giang
80% 100% 80% 100% 80% 100% 80% 100% 80% 100% 80% 100%
1 TTĐB X 8,8 8,2 8,5 8,0 9,0 8,3 8,7 8,2 8,8 8,2 8,6 8,0M 9,6 8,8 9,5 8,8 9,3 8,5 9,2 8,6 9,1 8,3 8,9 8,5
2 ĐB1 X 8,1 7,2 8,0 6,9 7,5 6,7 7,5 7,0 6,6 6,0 6,4 6,1M 9,1 8,5 8,3 7,1 8,2 7,4 8,1 7,5 7,4 6,6 6,8 6,2
3 ĐB2 X 6,2 5,3 6,5 5,1 5,2 4,3 4,1 3,5 1,3 0,8 2,2 1,5M 6,8 6,0 7,1 6,6 6,0 5,2 5,3 4,4 3,0 2,3 3,2 2,5
4 ĐB5 X 8,5 8,4 8,2 8,1 8,9 8,3 8,9 8,3 8,5 8,3 8,7 8,1M 9,5 8,9 9,3 8,6 9,5 8,7 9,4 8,8 9,2 8,6 9,0 8,4
5 ĐB6 X 7,1 6,7 8,1 7,3 7,1 6,5 7,3 6,4 7,3 6,6 7,2 6,5M 8,3 7,5 8,5 7,8 8,0 7,3 8,2 7,8 7,7 7,3 7,5 6,9
6 ĐB7 X 8,7 8,2 8,3 8,0 8,6 8,1 8,6 8,0 8,6 8,1 8,8 8,0M 9,7 9,0 9,4 8,4 9,4 8,5 9,2 8,5 9,3 8,3 9,2 8,4
7 ĐB9 X 6,0 5,5 5,7 5,1 4,2 2,8 4,5 3,4 2,4 1,7 2,7 1,1M 6,5 6,0 6,3 5,8 5,1 4,1 6,0 5,4 3,6 2,5 3,5 2,8
8 ĐB13 X 2,0 1,3 2,1 1,3 3,1 2,5 1,5 0,5 1,4 0,8 1,3 0,5M 3,1 2,4 2,7 1,7 3,5 2,7 2,9 1,4 2,0 1,3 1,7 0,8
9 ĐB14 X 3,0 2,2 2,4 1,1 2,2 1,1 1,7 1,2 1,4 0,5 1,3 0,6M 3,6 3,0 3,7 2,9 3,2 2,3 2,3 1,5 2,0 1,4 1,8 0,9
10 ĐB17 X 5,5 4,7 5,6 5,0 3,6 2,9 4,2 3,2 3,2 2,3 2,9 1,3M 6,6 6,1 6,0 5,3 4,7 3,7 5,8 4,5 4,1 3,7 3,3 2,8
11 ĐB18 X 8,5 8,0 8,8 8,2 8,6 8,1 8,7 8,2 8,4 8,0 8,4 8,0M 9,4 9,0 9,5 8,9 9,5 8,7 9,2 8,5 9,2 8,3 9,2 8,5
12 ĐB21 X 7,8 7,0 7,3 6,2 7,1 6,5 7,8 6,8 6,7 6,0 6,5 6,1M 8,6 8,1 8,0 7,3 7,7 6,9 8,8 7,9 7,8 7,3 7,3 6,7
13 ĐB22 X 4,6 3,5 4,2 3,1 2,6 2,0 1,9 0,8 1,2 1,1 0,9 0,2M 5,5 5,0 5,7 4,5 4,7 3,9 3,0 1,3 2,1 1,5 2,2 1,7
14 ĐB24 X 6,1 5,3 5,6 4,0 5,6 4,4 5,9 4,3 5,5 4,2 4,5 4,1M 7,0 6,2 6,5 5,1 6,7 5,1 6,7 5,5 6,3 5,4 4,9 4,4
15 ĐB26 X 7,2 6,3 6,8 6,1 7,1 6,8 6,5 6,2 6,4 6,0 6,5 6,0M 8,4 7,8 8,0 7,6 7,8 7,3 7,3 6,7 7,6 6,9 7,2 6,7
16 ĐB27 X 6,5 6,0 6,5 5,5 5,1 3,9 4,4 4,1 4,6 4,1 5,1 4,3M 7,6 6,7 7,4 6,6 6,5 5,4 5,8 5,1 5,4 4,7 5,5 4,7
17 ĐB28 X 6,4 5,4 4,3 3,6 4,7 3,6 5,5 4,2 3,3 2,6 1,3 0,8M 7,3 6,6 6,5 5,8 5,9 4,7 6,2 5,2 5,4 4,3 2,5 1,8
18 ĐB31 X 6,6 6,1 4,9 3,5 3,1 2,1 1,5 1,0 1,5 0,7 1,2 0,5M 7,3 6,8 5,7 4,8 3,5 3,0 2,9 2,0 2,2 1,3 2,1 1,3
19 ĐB33 X 7,5 7,0 7,7 7,2 7,3 6,8 6,1 5,3 6,3 5,5 6,6 6,2M 8,1 7,7 8,3 7,8 8,1 7,5 7,0 64 6,6 6,1 7,5 6,8
20 ĐB34 X 6,2 5,5 5,9 4,5 5,1 4,2 4,8 4,2 4,5 4,1 4,5 4,0M 7,1 6,4 6,7 5,6 5,8 4,5 5,9 4,7 5,0 4,4 4,9 4,4
21 ĐB39 X 7,5 7,0 7,6 7,0 7,4 6,3 6,5 6,1 6,4 6,0 6,4 6,0M 8,0 7,5 8,4 7,9 8,3 7,5 7,5 6,7 6,8 6,2 7,2 6,5
22 ĐB42 X 7,3 6,8 7,5 6,6 7,6 6,6 6,8 6,1 6,7 6,0 6,5 6,0M 8,6 7,8 8,5 7,7 8,4 7,7 7,9 7,7 7,3 6,9 7,0 6,5
23 ĐB49 X 3,4 2,8 1,4 0,7 2,6 1,1 1,2 0,4 0,7 0,3 0,8 0,2M 4,8 3,2 2,5 1,5 3,5 2,0 1,8 1,2 1,5 1,1 1,3 0,6
Ghi chú: Hương thơm: 0: không thơm; 0<thơm rất nhẹ < 3; 3 ≤ thơm nhẹ < 6; 6 ≤ thơm < 8; 8 ≤ thơm đậm ≤ 10.
TTĐB: Tám Thơm Đột Biến, ĐB1, ĐB2, các dòng đột biến phát sinh từ giống lúa Tám Thơm Đột Biến; X - vụ Xuân,
M - vụ Mùa.
17
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. QCVN
01-65:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và
tính ổn định của giống lúa.
Nguyễn Thị Lang và Bùi Chí Bửu, 2004. Xác định gen
fgr điều khiển tính trạng mùi thơm bằng phương
pháp Fine Mapping với microsatellites. Hội nghị
quốc gia về chọn tạo giống lúa. Viện Lúa Đồng bằng
sông Cửu Long, tr.192-199.
Phan Hữu Tôn, Tống Văn Hải, 2010. Sàng lọc các giống
lúa có chứa gen mùi thơm bằng chỉ thị phân tử. Tạp
chí Khoa học và Phát triển, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, tập 8 (số 4), tr.646-652.
Nguyễn Minh Anh Tuấn, Nguyễn văn Tiếp, Nguyễn
Xuân Viết, Nguyễn Minh Công, 2017. Kết quả xác
định gen fgr và nghiên cứu sự biểu hện mùi thơm
của 2 tập đoàn dòng đột biến phát sinh từ giống lúa
Tám Xuân Đài và Tám Thơm. Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, số 1, năm 2017, tr.42-47.
Bradbury LMT, Fitzgerald TL, Henry RJ, Jin Q and
Waters DLE, 2005. The gene for fragrance in rice.
Plant Biotechnol J., 3: 363-370.
Gaur A., Shabir Wani H., Pandita D., Bharti N., Malav
A., Asif Shikari B., and Ashraf Bhat M., 2016.
Understanding the Fragrance in Rice. Journal Rice
Research 4, pp. 125-135.
Goufo P., Duan M., Wongpornchai S., Tang X., 2010.
Some factors affecting the concentration of the
aroma compound 2-acetyl-1-pyrroline in two
fragrant rice cultivars grown in South China.
Frontiers of Agriculture in China 4, pp.1-9.
Hashemi F.S.G., Raffii M.Y., Ismail M.R., Mahmud
T.M.M., Rahim H.A., Asfaliza R., Malek M.
A., Latif M. A., 2013. Biochemical Genetic and
Molecular Advances of Fragrance Characteristics
in Rice. Critical Reviews in Plant Sciences 32,
pp. 445-457.
Monggoot S., Sookwong P., Mahatheeranont S. and
Meechoui S., 2014. Influence of single nutrient
element on 2-acetyl-1-pyrroline contents in Thai
fragrant rice (Oryza sativa L.) cv. Khao Dawk Mali.
Mo Z., Huang J., Xiao D., Ashraf U., Duan M., Pan
S., Tian H., Xiao L., Zhong K., Tang X., 2016.
Supplementation of 2-AP, Zn and La improves
2-Acetyl-1-Pyrroline concentrations in detached
aromatic rice panicles in vitro. Plos one, Volume
11(2), pp. 1-15.
Sompong S., Yanling H., Saowapa C., Kannika P
and Chanun S, 2017. Effect of Gamma Irradiation
on 2-Acetyl-1-pyrroline Content, GABA Content
and Volatile Compounds of Germinated Rice (Thai
Upland Rice). Plants, Volume 6 (2), pp.7-18.
Sood B.C., and Siddiq E.A., 1978. A rapid technique
for scent determination in rice. Indian Journal
of Genetics and Plant Breeding, Volume 38 (2),
pp. 268-271.
Determination of fgr gene and aroma expression of mutation rice lines derived
from rice variety Tam Du and mutated rice variety Tam Thom
Nguyen Xuan Dung, Nguyen Van Tiep, Nguyen Minh Cong
Abstract
Using SSR markers linked to the locus conferring aroma (BADH2) to test the aromatic genes of 24 mutant lines
derived from Tam Du varieties; 22 mutant lines derived from mutated Tam Thom variety and two original varieties.
The results showed that the two original varieties and 44/46 mutant lines carry the genes conferring scent fgr fgr
(except two mutated lines TD38 and TD39) and had aromatic hulled grains with different degree (from highly
scented to slightly scented). The same original variety or a mutant line carrying recessive gene fgr fgr, but cultivated
in 6 different provinces and cities had different scent degree (Hai Hau, Nam Dinh had the highest scent degree).
Hulled grains from summer cultivated rice varieties were more scented than those from spring cultivated ones;
hulled grains of 80% ripened paddy were more scented than those of fully ripening (100%). Hulled grains of mutant
lines TD4, TD9, TD22 and TD27 had scent equal or stronger than that of original varieties when cultivated in some
places; the lines ĐB5, ĐB7 and ĐB18 had the same scent as the original ones.
Keywords: Aromatic gene (fgr fgr), mutant lines, specialty rice variety, spring crop season, summer crop season
NNgày nhận bài: 12/1/2019
Ngày phản biện: 17/1/2019
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu
Ngày duyệt đăng: 14/2/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xac_dinh_gen_thom_va_su_bieu_hien_huong_thom_cua_cac_dong_do.pdf