Trên cơ sở phân tích để bước đầu tìm được
qui luật chọn hệ nghiên cứu thích hợp cho
việc xác định HSCB axit-bazơ, chúng tôi đã
đánh giá được HSCB Ka2 của axit
photphoric từ kết quả thực nghiệm đo pH
của dung dịch muối đihiđrophotphat và pH
của dung dịch đệm gồm muối
đihiđrophotphat và muối
monohiđrophotphat thu được trong quá
trình chuẩn độ điện thế dung dịch muối
đihiđrophotphat. Kết quả thu được từ thực
nghiệm phù hợp tốt với kết quả đã được
công bố trong tài liệu tham khảo [3] và đã
góp phần khẳng định tính đúng đắn của
thuật toán tính lặp theo phương pháp bình
phương tối thiểu xác định hằng số phân li
axit vừa đơn giản vừa hiệu quả.
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 593 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định hằng số cân bằng của axit photphoric từ dữ liệu ph thực nghiệm bằng phương pháp bình phương tối thiểu ii. xác định hằng số phân ly nấc hai của axit photphoric - Nguyễn Thị Thanh Mai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
230
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015
XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ CÂN BẰNG CỦA AXIT PHOTPHORIC TỪ DỮ LIỆU pH
THỰC NGHIỆM BẰNG PHƯƠNG PHÁP BÌNH PHƯƠNG TỐI THIỂU
II. XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ PHÂN LY NẤC HAI CỦA AXIT PHOTPHORIC
Đến tòa soạn 06 – 7 - 2015
Nguyễn Thị Thanh Mai, Vũ Thị Tình, Đào Thị Phương Diệp
Khoa Hóa học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội
SUMMARY
DETERMINATION OF EQUILIBRIUM CONSTANTS
OF PHOSPHORIC ACID FROM EXPERIMENTAL pH VALUE USING
THE LEAST SQUARES METHOD
II. DETERMINATION OF THE SECOND DISSOCIATION CONSTANT
OF PHOSPHORIC ACID
The second dissociation constant of phosphoric acid was determined from experimental pH
values, based on iterative calculation according to the least squares method. These pH values
were obtained from potentiometric titrations of monosodium phosphate solutions.
In general, these results are in good agreement with the values in reference literature. The
programme was written by Pascal language.
Từ khóa: hằng số phân li nấc hai, axit photphoric, chuẩn độ điện thế, thuật toán tính lặp,
phương pháp bình phương tối thiểu.
1. MỞ ĐẦU
Từ kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả
cho thấy: trong các hệ axit - bazơ, cân bằng
nào quyết định giá trị pH của hệ thì thuật
toán tính lặp theo phương pháp bình
phương tối thiểu cho phép xác định chính
xác hằng số phân li axit tương ứng với cân
bằng đó. Thực tế, từ giá trị pH đo được của
dung dịch H3PO4 và của hệ đệm H3PO4
và 2 4H PO
, phương pháp nghiên cứu chỉ
cho phép xác định chính xác giá trị Ka1 của
axit photphoric. Như vậy theo „qui luật”
này thì để xác định được hằng số cân bằng
(HSCB) Ka2, cần sử dụng giá trị pH của
dung dịch muối axit 2 4H PO
, hoặc pH của
hệ 24HPO
, hoặc pH của hệ đệm
gồm 2 4H PO
và 24HPO
, vì trong dung
dịch những hệ này đều có các quá trình cho,
nhận proton liên quan đến hằng số Ka2.
231
Cũng theo kết quả của nhóm nghiên cứu
cho thấy: từ giá trị pH của dung dịch muối
axit 2 4H PO
(thu được từ sự ngoại suy kết
quả thực nghiệm chuẩn độ dung dịch
H3PO4 đến điểm tương đương 1), chúng
tôi không xác định được cả 3 giá trị HSCB,
kể cả giá trị Ka2 của axit này. Điều này
hoàn toàn trái ngược với kết quả thu được
từ [1] và [2]: đối với axit oxalic và axit
tactric, thuật toán tính lặp theo phương
pháp bình phương tối thiểu cho kết quả xác
định đồng thời và chính xác nhất cả 2 giá
trị HSCB Ka1 và Ka2 từ giá trị pH của dung
dịch muối axit. Chính vì vậy một nhiệm vụ
đặt ra cho nhóm nghiên cứu chúng tôi là: sẽ
tiến hành đánh giá các giá trị HSCB của
axit photphoric từ kết quả đo trực tiếp các
giá trị pH của các dung dịch muối axit
riêng rẽ: muối 2 4H PO
và muối 24HPO
.
Và đây chính là nội dung cần giải quyết
trong thông báo này
2. THỰC NGHIỆM
Cân chính xác 2,7576 gam muối
NaH2PO4.2H2O, rồi pha vào bình định mức
250 mL bằng nước cất 2 lần, được dung
dịch gốc 2 4H PO
có nồng độ -
2 40, H PO
C =
0,0707 M.
Lấy chính xác từng thể tích khác nhau của
dung dịch gốc 2 4H PO
vừa pha ở trên
( -
2 40, H PO
V ) cho vào 8 bình định mức 100
mL; thêm tiếp vào mỗi bình chính xác 50
mL dung dịch KCl 2M và định mức bằng
nước cất 2 lần đến vạch để được 8 dung dịch
NaH2PO4 với nồng độ khác nhau (hệ A)
Tiến hành chuẩn độ điện thế đo pH của 8
dung dịch hệ A (
2 4H PO
V = 25,00 mL) bằng
dung dịch NaOH 0,050 M nhằm mục đích:
1/ để xác định chính xác nồng độ đầu của
các dung dịch hệ A; 2/ để ngoại suy đến
điểm tương đương, xác định pHTĐ (pH của
hệ 24HPO
) và 3/ để lựa chọn các dung dịch
đệm gồm 2 4H PO
và 24HPO
với các giá trị
pH đo được. Kết quả chuẩn độ điện thế đo
pH 8 dung dịch hệ A được trình bày trong
bảng 1
Bảng 1: Kết quả chuẩn độ điện thế các dung dịch hệ A bằng dung dịch NaOH 0,050 M.
STT
Dung dịch 1 Dung dịch 2 Dung dịch 3 Dung dịch 4
VNaOH (mL) pH VNaOH (mL) pH VNaOH (mL) pH VNaOH (mL) pH
1 0,00 4,68 0,00 4,67 0,00 4,59 0,00 4,47
2 0,20 5,98 0,30 5,96 0,50 5,96 0,50 5,83
3 0,40 6,41 0,60 6,43 1,00 6,42 1,00 6,26
4 0,60 6,92 0,80 6,72 1,50 6,88 1,50 6,62
5 0,80 7,78 1,00 7,08 1,80 7,32 2,00 7,06
6 0,95 9,33 1,20 7,94 2,00 7,94 2,20 7,33
7 1,00 9,71 1,30 9,02 2,10 8,89 2,30 7,50
8 1,10 10,03 1,40 9,70 2,15 9,12 2,35 7,64
232
STT
Dung dịch 1 Dung dịch 2 Dung dịch 3 Dung dịch 4
VNaOH (mL) pH VNaOH (mL) pH VNaOH (mL) pH VNaOH (mL) pH
9 1,20 10,24 1,60 10,18 2,20 9,40 2,40 7,81
10 1,40 10,55 1,80 10,50 2,30 9,50 2,45 8,00
11 1,60 10,74 2,00 10,71 2,40 9,65 2,50 9,17
12 2,50 9,79 2,55 9,48
13 2,70 10,24 2,60 9,64
14 2,90 10,48 2,70 9,92
15 3,10 10,65 2,90 10,28
16 3,10 10,50
STT
Dung dịch 5 Dung dịch 6 Dung dịch 7 Dung dịch 8
VNaOH (mL) pH VNaOH (mL) pH VNaOH (mL) pH VNaOH (mL) pH
1 0,00 4,46 0,00 4,42 0,00 4,35 0,00 4,31
2 1,00 6,07 1,00 6,00 1,00 5,88 1,00 5,78
3 1,50 6,37 1,50 6,26 1,50 6,11 1,50 6,02
4 2,00 6,64 2,00 6,50 2,00 6,30 2,00 6,20
5 2,50 6,97 2,50 6,75 2,50 6,47 2,50 6,38
6 3,00 7,55 3,00 7,07 3,00 6,65 3,00 6,55
7 3,15 8,20 3,20 7,25 3,50 6,85 3,50 6,72
8 3,20 8,34 3,40 7,50 4,00 7,11 4,00 6,93
9 3,25 8,91 3,50 7,68 4,50 7,54 4,50 7,21
10 3,30 9,28 3,60 7,94 4,80 8,18 4,80 7,47
11 3,35 9,54 3,70 8,67 4,90 8,78 5,00 7,72
12 3,40 9,69 3,75 8,95 5,05 9,60 5,10 8,03
13 3,50 9,87 3,85 9,48 5,10 9,68 5,20 8,36
14 3,70 10,24 4,00 9,86 5,20 9,85 5,30 9,00
15 4,00 10,47 4,20 10,18 5,30 9,99 5,35 9,19
16 5,40 9,33
Bằng cách tiến hành tương tự, chúng tôi cũng
pha dung dịch gốc 24HPO
có nồng
độ 2-
40, HPO
C = 0,0600 M, rồi lấy chính xác
từng thể tích ( 2-
40, HPO
V ) khác nhau của
dung dịch gốc 24HPO
vừa pha ở trên cho
vào 10 bình định mức 100 mL; thêm tiếp
vào mỗi bình chính xác 50 mL dung dịch
KCl 2 M và định mức bằng nước cất 2 lần
đến vạch để được 10 dung dịch Na2HPO4
với nồng độ khác nhau (hệ B). Tiến hành
đo trực tiếp pH của các dung dịch này. Kết quả
thu được được ghi trong bảng 2:
233
Bảng 2: Kết quả đo trực tiếp giá trị pH của các dung dịch muối axit
2
4HPO
(hệ B)
được pha trực tiếp
Hệ B: Hệ muối axit 24HPO
(được pha trực tiếp với nồng độ khác nhau
và có các giá trị pH được đo trực tiếp)
Dung
dịch
2-
40, HPO
V (mL) 3
HPO24
10 MC . 2
4HPO
pH (B) Dung
dịch
2-
40, HPO
V (mL)
3
HPO24
10 MC . 2
4HPO
pH (B)
1 2,70 1,6200 7,75 6 9,30 5,5800 8,37
2 4,00 2,4000 8,05 7 11,00 6,6000 8,49
3 5,40 3,2400 8,15 8 12,00 7,2000 8,40
4 6,70 4,0200 8,23 9 13,00 7,8000 8,39
5 8,00 4,8000 8,40 10 15,00 9,0000 8,38
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Từ kết quả chuẩn độ điện thế hệ A (bảng
1), tại thời điểm VNaOH = 0,00 mL chúng tôi
thu được giá trị pH thực nghiệm (được bôi
vàng, ghi ở dòng đầu tiên) của dung dịch
muối 2 4H PO
(
2 4H PO (TN)
pH ). Tương tự,
để kiểm tra độ chính xác của kết quả thực
nghiệm đo pH của dung dịch 2 4H PO
,
chúng tôi tiến hành tính giá trị pH theo lý
thuyết (
2 4H PO (LT)
pH ) của 8 dung dịch hệ
A, với sự chấp nhận các giá trị pKai của
H3PO4 lấy theo tài liệu [3] trong trường hợp
khống chế lực ion I = 1. Và để tính chính
xác nồng độ của các dung dịch
dihidrophotphat, chúng tôi sử dụng phương
pháp giải tích để ngoại suy kết quả chuẩn
độ điện thế đến điểm tương đương, thu
được hệ C (gồm 8 dung dịch 24HPO
có
nồng độ khác nhau) thông qua việc xác
định pHTĐ ( 2
4HPO
pH (C)) và VTĐ, được
ngoại suy từ các giá trị thực nghiệm được
đánh dấu tím nhạt trong bảng 1.
Tương tự, từ các giá trị VTĐ xác định được,
chúng tôi lựa chọn các thời điểm của từng phép
chuẩn độ, ứng với mỗi giá trị VNaOH (tương ứng
với một giá trị pH thực nghiệm đã đo được –
được đánh dấu xanh trong bảng 1), mà tại đó 0
< VNaOH < VTĐ, khi đó hệ thu được là hệ đệm
gồm 2 4H PO
và 24HPO
(hệ D), trong đó
2 4H PO
C và 2
4HPO
C được tính tương tự [4].
Kết quả tính nồng độ ( -
2 4H PO
C ), kết quả đo
pH theo thực nghiệm (
2 4H PO (TN)
pH ) và
kết quả tính pH theo lý thuyết
(
2 4H PO (LT)
pH ) của các dung dịch của hệ
A, được tóm tắt trong bảng 3.
234
Bảng 3: So sánh kết quả tính nồng độ của các dung dịch 2 4H PO
của hệ A và kết quả xác
định pH của hê A theo thực nghiệm và lý thuyết
Dung
dịch -2 40, H PO
V (mL)
-
2 4H PO
C .10-3 (M)
2 4H PO (TN)
pH 2 4H PO (LT)
pH Tính theo
-
2 40, H PO
V
Tính theo kết
quả chuẩn độ
1 2,50 1,7675 1,7673 4,68 4,86
2 3,60 2,5452 2,5040 4,67 4,79
3 5,80 4,1006 4,0790 4,59 4,71
4 7,00 4,9490 4,9532 4,47 4,67
5 9,20 6,5044 6,4682 4,46 4,63
6 10,50 7,4235 7,3349 4,42 4,61
7 14,00 9,8980 9,7763 4,35 4,57
8 15,00 10,6050 10,4944 4,31 4,56
Kết quả xác định 2
4HPO
C và
pHTĐ ( 2
4HPO
pH (C))
của hệ C;
2 4H PO
C , 2
4HPO
C và pHhệ đệm
của hệ D được trình bày trong bảng 4.
Bảng 4: Kết quả xác định 2
4HPO
C và
pHTĐ ( 2
4HPO
pH (C)) của hệ C;
2 4H PO
C , 2
4HPO
C
và pHhệ đệm của hệ D
Dung
dịch
Hệ muối axit 24HPO
(hệ C) Hệ đệm 2 4H PO
và 24HPO
(hệ D)
VTĐ
(mL)
3
HPO24
10 MC . pHTĐ ( 2
4HPO
pH (C))
VNaOH
(mL)
3
H PO2 4
10 MC .
3
HPO24
10 MC . pHhệ đệm
1 0,88 0,1569 8,64 0,4 0,9521 0,7874 6,41
2 1,25 2,3809 8,50 0,6 1,2734 1,1719 6,43
3 2,04 3,7722 8,32 1,0 1,9990 1,9231 6,42
4 2,47 4,4958 8,62 1,5 1,8426 2,8302 6,62
5 3,23 5,7209 8,73 1,5 3,2719 2,8302 6,37
6 3,66 6,3852 8,43 2,0 3,0879 3,7037 6,50
7 4,88 8,1660 8,67 2,5 4,3421 4,5454 6,47
8 5,24 8,6640 8,66 3,0 4,0128 5,3571 6,55
Từ bảng 3 chúng ta thấy kết quả tính
-
2 4H PO
C theo thể tích -
2 40, H PO
V của dung
dịch gốc 2 4H PO
khá phù hợp với giá trị
-
2 4H PO
C tính theo kết quả chuẩn độ điện
thế. Và kết quả thực nghiệm đo pH của các
dung dịch hệ A (
2 4H PO (TN)
pH ) cũng
tương đối phù hợp (chỉ lệch từ 0,12 đến
0,25 đ.v.pH) với kết quả tính theo lý thuyết
(
2 4H PO (LT)
pH ). Chính vì vậy chúng tôi sử
dụng giá trị bộ số liệu -
2 4H PO
C tính theo
kết quả chuẩn độ điện thế và giá trị thực
235
nghiệm đo pH (
2 4H PO (TN)
pH ) để tính
HSCB của axit H3PO4.
Từ các giá trị thực nghiệm đo pH của 3 hệ
A, C, D, chúng tôi sử dụng thuật toán tính
lặp theo phương pháp bình phương tối thiểu
để tính các giá trị HSCB của H3PO4. Kết
quả thu được được tóm tắt trong bảng 5
như sau:
Bảng 5: Kết quả xác định chỉ số hằng số phân li từng nấc của axit photphoric từ giá tri thực
nghiệm đo pH của các hệ A ( 2 4H PO
), hệ C ( 24HPO
) và hệ D (hệ đệm
gồm 2 4H PO
và 24HPO
) theo phương pháp bình phương tối thiểu
Hệ A ( 2 4H PO
) Hệ C ( 24HPO
)
Hệ D (gồm 2 4H PO
và 24HPO
)
2 4H PO
pH pKa1 pKa2 pKa3
2
4HPO
pH (C)
(pHTĐ)
pKa1 pKa2 pKa3 pHhệ đệm pKa1 pKa2 pKa3
4,68
Không
xác
định
được
7,28
5,93
Không
phù
hợp
8,64
Không
xác
định
được
Không
xác
định
được
Không
xác
định
được
6,41
Không
xác
định
được
7,04
8,38
Không
phù
hợp
4,67 8,50 6,43
4,59 8,32 6,42
4,47 8,62 6,62
4,46 8,73 6,37
4,42 8,43 6,50
4,35 8,67 6,47
4,31 8,66 6,55
pKai [3] pKa1 = 2,15 pKa2 = 7,21 pKa3 = 12,32
aipK - 0,07 6,39 aipK - - - aipK - 0,17 3,94
Nhận xét:
Nhằm mục đích xác định hằng số phân li
axit nấc 2 của H3PO4 chúng tôi đã tiến hành
đo trực tiếp giá trị pH của 08 dung
dịch 2 4H PO
(hệ A) và của 10 dung
dịch 24HPO
(hệ B). Đồng thời từ quá trình
chuẩn độ điện thế 08 dung dịch
2 4H PO
chúng tôi cũng ngoại suy thu
được hệ C (cũng gồm 08 dung
dịch 24HPO
) và 08 dung dịch đệm gồm
2 4H PO
và 24HPO
(hệ D). Từ kết quả
bảng 5 chúng ta nhận thấy rằng: nếu sử
dụng các giá trị pH thực nghiệm đo trực
tiếp của hệ A (dung dịch 2 4H PO
) và hệ D
(hệ đệm gồm 2 4H PO
và 24HPO
) thì
phương pháp nghiên cứu cũng chỉ cho phép
xác định được giá trị hằng số phân li axit
nấc 2 của H3PO4 (chỉ lệch 0,07 đến 0,17
đ.v.pKa so với tài liệu [4]), mà không xác
định được các giá trị Ka1 và Ka3. Đối với hệ
đệm 2 4H PO
và 24HPO
kết quả này hoàn
toàn logic, bởi lẽ trong dung dịch đệm này
thì cân bằng quyết định pH của hệ chính là
236
cân bằng cho, nhận proton giữa
2 4H PO
và 24HPO
được phản ánh qua
HSCB Ka2.
Riêng đối với hệ A (hệ muối axit 2 4H PO
),
do cả 2 quá trình cho, nhận proton của chất
điện li lưỡng tính này (liên quan trực tiếp
đến cả Ka1, Ka2) đều quyết định đến pH của
dung dịch, nên lẽ ra từ pH đo được của
dung dịch 2 4H PO
“phải” xác định được cả
2 giá trị Ka1, Ka2 tương tự như hệ hiđro
oxalat [1] hoặc hệ hiđro tactrat [2] (đối với
axit oxalic và axit tactric, thuật toán tính lặp
theo phương pháp bình phương tối thiểu
cho phép xác định đồng thời và chính xác
cả 2 giá trị HSCB Ka1 và Ka2 từ giá trị pH
của dung dịch muối axit). Nhưng thực tế ở
đây, từ kết quả đo pH của hệ A
chúng tôi
cũng chỉ đánh giá được giá trị Ka2 của axit
photphoric. Điều này có thể lý giải là do
các HSCB Ka1, Ka2 của axit oxalic và axit
tactric khá gần nhau, trong khi đó hằng số
phân li axit nấc 1 và nấc 2 của axit
photphoric lại chênh lệch nhau rất nhiều,
mà theo nhận xét rút ra từ [4] thì thuật toán
tính lặp theo phương pháp bình phương tối
thiểu thường chỉ có khả năng xác định được
đồng thời các HSCB không chênh lệch
nhau nhiều.
Cũng từ bảng 5 chúng ta thấy: từ các giá trị
pHTĐ của hệ C ( 2
4HPO
pH (C)) chúng tôi
không xác định được cả 3 giá trị HSCB của
axit photphoric. Điều này có thể hiểu được,
bởi vì đối với dung dịch muối axit
2
4HPO
thì giá trị pH có thể đánh giá gần
đúng theo công thức:
2
4
a 2 a3
HPO
pK pK
pH 9,77
2
Trong khi đó thì kết quả ngoại suy xác định
pHTĐ của cả 8 dung dịch hệ C từ các giá
trị pH thực nghiệm đo được trong quá trình
chuẩn độ điện thế dung dịch 2 4H PO
(dao
động trong khoảng từ 8,32 đến 8,73) đều
lệch xa so với giá trị pH gần đúng này.
Hoàn toàn tương tự như vậy, từ bảng 2 cho
thấy: các giá trị pH đo được trực tiếp của
các dung dịch muối axit 24HPO
của hệ B
cũng chỉ dao động từ 7,75 đến 8,49 và cũng
không thỏa mãn. Do đó chúng tôi cũng
không sử dụng bộ số liệu này để đánh giá
HSCB của axit photphoric.
Vấn đề đặt ra cho nghiên cứu tiếp theo của
nhóm tác giả là làm thế nào để xác định
được hằng số phân li axit nấc 3 của axit
photphoric?
4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích để bước đầu tìm được
qui luật chọn hệ nghiên cứu thích hợp cho
việc xác định HSCB axit-bazơ, chúng tôi đã
đánh giá được HSCB Ka2 của axit
photphoric từ kết quả thực nghiệm đo pH
của dung dịch muối đihiđrophotphat và pH
của dung dịch đệm gồm muối
đihiđrophotphat và muối
monohiđrophotphat thu được trong quá
trình chuẩn độ điện thế dung dịch muối
đihiđrophotphat. Kết quả thu được từ thực
nghiệm phù hợp tốt với kết quả đã được
công bố trong tài liệu tham khảo [3] và đã
góp phần khẳng định tính đúng đắn của
thuật toán tính lặp theo phương pháp bình
phương tối thiểu xác định hằng số phân li
axit vừa đơn giản vừa hiệu quả.
237
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đào Thị Phương Diệp. (2010) Xác định
hằng số cân bằng của axit oxalic từ dữ liệu
pH thực nghiệm bằng phương pháp bình
phương tối thiểu. Tạp chí Hóa học, T. 48
(4C), tr. 590-596.
[2] Đào Thị Phương Diệp, Nguyễn Thị
Thanh Mai, Vũ Thị Tình. (2014) Xác định
hằng số cân bằng của axit tactric từ dữ liệu
pH thực nghiệm bằng phương pháp bình
phương tối thiểu. Tạp chí Khoa học, Khoa
học Tự nhiên T.59, Số 4, tr. 61-68.
[3] Nguyễn Tinh Dung. Hoá học phân tích.
Cân bằng ion trong dung dịch. NXB Đại
học Sư phạm Hà Nội 2005; tái bản lần thứ
ba, (2013) có sửa chữa và chỉnh lý.
[4] Đào Thị Phương Diệp, Đào Văn Bảy,
Nguyễn Thị Thanh Mai. (2013) Sử dụng
phương pháp bình phương tối thiểu và
phương pháp đơn hình để xác định hằng số
cân bằng của đơn axit rất yếu từ dữ liệu
thực nghiệm đo pH của dung dịch đơn axit
và đơn bazơ liên hợp. Tạp chí Hóa học, T.
51 (2AB), tr. 581-588.
____________________________________________________________________
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU XỬ LÝ ASEN..........(tiếp theo tr. 151)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Karim, M. M.,(2000) Arsenic in
groundwater and health problems in
Bangladesh. Water Research , 34 (1), 304-
310.
2. WHO, Guidelines for drinking water
quality. Geneva, Switzerland, 1993.
3. Kartinen Jr, E. O.; Martin, C. J.,
(1995)An overview of arsenic removal
processes. Desalination , 103 (1–2), 79-88.
4. (a) Harper, T. R.; Kingham, N. W.,
(1992) Removal of Arsenic from
Wastewater Using Chemical Precipitation
Methods. Water Environment Research, 64
(3), 200-203; (b) Nenov, V.; Zouboulis, A.
I.; Dimitrova, N.; Dobrevsky, I., (1994)
As(III) removal from aqueous solutions
using non-stoichiometric coprecipitation
with iron(III) sulphate and filtration or
flotation. Environmental Pollution, 83 (3),
283-289.
5. Asadullah, M.; Jahan, I.; Ahmed, M. B.;
Adawiyah, P.; Malek, N. H.; Rahman, M.
S., (2014) Preparation of microporous
activated carbon and its modification for
arsenic removal from water. Journal of
Industrial and Engineering Chemistry, 20
(3), 887-896.
6. Anderson, M. A.; Ferguson, J. F.; Gavis,
J., (1976) Arsenate adsorption on amorphous
aluminum hydroxide. Journal of Colloid and
Interface Science, 54 (3), 391-399.
7. Pierce, M. L.; Moore, C. B., (1982)
Adsorption of arsenite and arsenate on
amorphous iron hydroxide. Water
Research, 16 (7), 1247-1253.
8. Liu, Y.; Lin, C.; Wu, Y., (2007),
Characterization of red mud derived from a
combined Bayer Process and bauxite
calcination method. Journal of Hazardous
Materials 146 (1–2), 255-261.
9. Kemer, B.; Ozdes, D.; Gundogdu, A.; Bulut,
V. N.; Duran, C.; Soylak, M., (2009) Removal
of fluoride ions from aqueous solution by waste
mud. Journal of Hazardous Materials, 168 (2–
3), 888-894.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22431_75003_1_pb_4623_2096795.pdf