Đã lựa chọn được hai hệ nghiên cứu thích
hợp để xác định hằng số phân li nấc 3 của
axit photphoric bằng thuật toán tính lặp
theo phương pháp bình phương tối thiểu từ
dữ liệu thực nghiệm chuẩn độ đo pH dung
dịch natri photphat. Đó là hệ đa bazơ
34
PO và hệ đệm gồm PO34 + HPO2 4 .
Kết quả thu được phù hợp tốt với kết quả
đã được công bố trong tài liệu tham khảo
[2] và góp phần khẳng định tính đúng đắn
của phương pháp nghiên cứu vừa đơn giản,
vừa hiệu quả.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 630 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định hằng số cân bằng của axit photphoric từ dữ liệu ph thực nghiệm bằng phương pháp bình phương tối thiểu - Xác định hằng số phân ly nấc ba của axit photphoric - Vũ Thị Tình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
238
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015
XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ CÂN BẰNG CỦA AXIT PHOTPHORIC TỪ DỮ LIỆU pH
THỰC NGHIỆM BẰNG PHƯƠNG PHÁP BÌNH PHƯƠNG TỐI THIỂU
III. XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ PHÂN LY NẤC BA CỦA AXIT PHOTPHORIC
Đến tòa soạn 06 – 7 - 2015
Vũ Thị Tình, Nguyễn Thị Thanh Mai, Đào Thị Phương Diệp
Khoa Hóa học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội
SUMMARY
DETERMINATION OF EQUILIBRIUM CONSTANTS OF PHOSPHORIC ACID
FROM EXPERIMENTAL pH VALUE USING THE LEAST SQUARES METHOD
III. DETERMINATION OF THE THIRD DISSOCIATION CONSTANT
OF PHOSPHORIC ACID
The third dissociation constant of phosphoric acid was determined from experimental pH
values which were obtained from potentiometric titrations of trisodium phosphate solutions.
These results, according to an iterative approximation method using the least squares
algorithm (with addition of ionic strength effect), are in good agreement with the values in
reference literature.
This method is described as a simple, effectual and accurate way for determining the acid
– base’s equilibrium constants.
Từ khóa: hằng số cân bằng, axit photphoric, thuật toán tính lặp, phương pháp bình
phương tối thiểu, chuẩn độ điện thế.
1. MỞ ĐẦU
Từ kết quả thực nghiệm chuẩn độ đo pH
của dung dịch axit photphoric H3PO4 và
dung dịch muối axit dihiđophotphat
2 4H PO
, thuật toán tính lặp theo phương
pháp bình phương tối thiểu chỉ cho phép
đánh giá được hằng số cân bằng (HSCB)
nấc thứ nhất (Ka1) và nấc thứ hai (Ka2) của
axit này. Vậy làm thế nào để có thể xác
định được giá trị HSCB Ka3 của axit
H3PO4? Cần lựa chọn các hệ nghiên cứu
nào để có thể đánh giá được giá trị HSCB
Ka3 này? Đây chính là nhiệm vụ đặt ra cho
nhóm nghiên cứu và cũng là nội dung của
thông báo này.
Từ kết quả phân tích để bước đầu tìm được
qui luật chọn hệ nghiên cứu thích hợp cho
việc xác định HSCB axit-bazơ, cũng như từ
nhận xét rút ra từ [1]: đối với đơn axit rất
239
yếu thì có thể xác định HSCB của đơn
axit đó từ các giá trị pH của dung dịch
đơn bazơ liên hợp hoặc từ pH của dung
dịch đệm liên quan, chúng tôi thấy rằng vì
HSCB Ka3 của axit H3PO4 rất nhỏ, do đó để
xác định được đại lượng này, cần tiến hành
thực nghiệm đo pH và chuẩn độ điện thế đo
pH của dung dịch Na3PO4.
2. THỰC NGHIỆM
Cân chính xác 11,4370 gam muối
Na3PO4.12H2O (xuất xứ Nga, độ tinh khiết
99,5%), pha vào bình định mức 500 mL
bằng nước cất 2 lần, được dung dịch gốc
Na3PO4 có nồng độ 3
40,PO
C = 0,0602
(mol/L)
- Lấy chính xác từng thể tích xác định
( 3
40,PO
V ) dung dịch gốc Na3PO4 vừa pha
cho vào 10 bình định mức 100 mL; thêm
tiếp vào mỗi bình chính xác 50 mL dung
dịch KCl 2 M và định mức bằng nước cất 2
lần đến vạch để được 10 dung dịch Na3PO4
có nồng độ khác nhau (hệ A).
- Tiến hành chuẩn độ điện thế đo pH của 10
dung dịch hệ A ( 3
4PO
V = 25,00 mL) bằng
dung dịch HCl 0,03612 M (được chuẩn hóa
bằng borax) nhằm mục đích: 1/ để xác định
chính xác nồng độ đầu của các dung dịch
hệ A; 2/ để ngoại suy đến điểm tương
đương, xác định pHTĐ (pH của hệ 24HPO
)
và 3/ để lựa chọn các dung dịch đệm
gồm 34PO
và 24HPO
có các giá trị pH đã
đo được. Kết quả chuẩn độ điện thế đo pH
10 dung dịch hệ A được trình bày trong
bảng 1:
Bảng 1: Kết quả chuẩn độ điện thế các dung dịch hệ A
bằng dung dịch HCl 0,03612 M.
STT
Dung dịch 1 Dung dịch 2 Dung dịch 3 Dung dịch 4 Dung dịch 5
VHCl (mL) pH VHCl (mL) pH VHCl (mL) pH VHCl (mL) pH VHCl (mL) pH
1 0,00 10,76 0,00 11,09 0,00 11,16 0,00 11,28 0,00 11,32
2 0,20 10,52 0,20 11,01 0,20 11,09 0,20 11,22 0,30 11,24
3 0,30 10,39 0,40 10,91 0,40 11,02 0,40 11,17 0,60 11,17
4 0,40 10,23 0,50 10,84 0,50 10,97 0,50 11,14 0,80 11,1
5 0,50 10,06 0,60 10,75 0,60 10,91 0,60 11,09 0,90 11,06
6 0,60 9,83 0,80 10,59 0,80 10,8 0,70 11,06 1,20 10,96
7 0,80 9,35 0,90 10,49 1,00 10,61 0,90 10,98 1,40 10,88
8 0,90 9,03 1,10 10,22 1,10 10,59 1,10 10,89 1,50 10,84
9 1,00 8,52 1,20 10,01 1,20 10,50 1,20 10,84 1,60 10,79
10 1,10 7,77 1,30 9,80 1,40 10,30 1,30 10,78 1,70 10,73
11 1,20 7,34 1,40 9,49 1,50 10,16 1,40 10,72 2,00 10,56
12 1,30 7,06 1,50 8,99 1,60 9,97 1,60 10,59 2,20 10,40
240
STT
Dung dịch 1 Dung dịch 2 Dung dịch 3 Dung dịch 4 Dung dịch 5
VHCl (mL) pH VHCl (mL) pH VHCl (mL) pH VHCl (mL) pH VHCl (mL) pH
13 1,40 6,88 1,60 8,05 1,70 9,74 1,80 10,43 2,30 10,30
14 1,60 6,54 1,70 7,56 1,90 9,30 1,90 10,32 2,40 10,20
15 1,80 6,31 1,80 7,32 2,00 8,96 2,00 10,2 2,50 10,09
16 2,00 6,02 1,90 7,12 2,10 8,26 2,10 10,06 2,80 9,58
17 2,10 5,80 2,20 6,74 2,20 7,78 2,20 9,91 3,00 9,11
18 2,20 5,57 2,60 6,37 2,30 7,55 2,40 9,49 3,10 8,69
19 3,00 5,97 2,50 7,21 2,50 9,20 3,20 8,19
20 3,10 5,85 3,00 6,73 2,60 8,71 3,30 7,83
21 3,40 6,43 2,70 8,19 3,40 7,60
22 3,80 6,14 2,80 7,75 3,50 7,46
23 2,90 7,52 4,00 7,00
24 3,40 6,97 4,20 6,86
25 4,15 6,49 4,90 6,50
STT
Dung dịch 6 Dung dịch 7 Dung dịch 8 Dung dịch 9 Dung dịch 10
VHCl (mL) pH VHCl (mL) pH VHCl (mL) pH VHCl (mL) pH VHCl (mL) pH
1 0,00 11,36 0,00 11,40 0,00 11,43 0,00 11,44 0,00 11,49
2 0,30 11,29 0,50 11,23 0,50 11,33 0,50 11,36 0,50 11,41
3 0,60 11,23 0,80 11,15 0,80 11,28 1,00 11,27 1,00 11,34
4 0,80 11,18 1,00 11,10 1,00 11,23 1,20 11,23 1,30 11,29
5 0,90 11,15 1,10 11,07 1,10 11,21 1,30 11,19 1,50 11,26
6 1,90 10,85 1,20 11,04 1,20 11,19 1,40 11,15 1,60 11,23
7 3,00 10,08 1,50 10,95 1,30 11,17 2,00 10,99 1,70 11,21
8 3,30 9,67 2,00 10,79 1,80 11,05 2,30 10,90 2,00 11,16
9 3,50 9,24 2,10 10,74 2,00 11,00 2,50 10,84 2,50 11,06
10 3,60 8,92 2,20 10,68 2,20 10,94 2,60 10,81 3,00 10,95
11 3,70 8,49 2,30 10,64 2,30 10,90 2,70 10,77 3,10 10,92
12 3,80 8,07 2,80 10,35 2,40 10,87 2,80 10,73 3,20 10,89
241
STT
Dung dịch 6 Dung dịch 7 Dung dịch 8 Dung dịch 9 Dung dịch 10
VHCl (mL) pH VHCl (mL) pH VHCl (mL) pH VHCl (mL) pH VHCl (mL) pH
13 3,95 7,68 3,00 10,20 2,50 10,83 3,30 10,51 3,30 10,86
14 4,00 7,60 3,20 10,02 3,00 10,64 3,80 10,2 3,40 10,82
15 4,16 7,03 3,30 9,92 3,30 10,47 3,90 10,13 4,00 10,63
16 5,50 6,59 3,40 9,82 3,50 10,34 4,00 10,03 4,50 10,39
17 3,80 9,32 3,70 10,17 4,10 9,93 4,70 10,26
18 4,00 8,96 3,80 10,08 4,50 9,49 4,80 10,19
19 4,20 8,29 4,00 9,87 4,80 8,81 4,90 10,10
20 4,30 8,01 4,20 9,61 4,90 8,43 5,00 10,03
21 4,40 7,80 4,50 8,98 5,00 8,15 5,50 9,49
22 4,50 7,66 4,70 8,24 5,10 7,91 6,00 8,33
23 5,20 7,08 4,80 7,95 5,20 7,74 6,10 8,01
24 6,30 6,61 5,00 7,65 5,30 6,98 6,20 7,84
25 5,80 7,05 7,50 6,57 6,30 7,71
26 6,00 6,58 7,60 6,53 7,00 7,22
27 7,50 7,00
28 8,50 6,69
29 9,00 6,55
30 9,20 6,50
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Từ kết quả chuẩn độ điện thế hệ A (bảng
1), tại thời điểm VHCl = 0,00 mL chúng tôi
thu được giá trị pH thực nghiệm (được bôi
vàng, ghi ở dòng đầu tiên) của dung dịch
muối 34PO
( 3
4PO (TN)
pH ). Tương tự, để
kiểm tra độ chính xác của kết quả thực
nghiệm đo pH của dung dịch 34PO
, chúng
tôi tiến hành tính giá trị pH theo lý thuyết
( 3
4PO (LT)
pH ) của 10 dung dịch hệ A, với
sự chấp nhận các giá trị pKai của H3PO4 lấy
theo tài liệu [2] trong trường hợp khống chế
lực ion I = 1.
Cũng từ kết quả chuẩn độ điện thế các dung
dịch photphat của hệ A bằng axit clohiđric,
chúng tôi sử dụng phương pháp giải tích để
ngoại suy đến điểm tương đương, thu được
hệ B gồm 10 dung dịch monohiđrophotphat
( 24HPO
) thông qua việc xác định thể tích
242
tương đương (VTĐ) và pH tương đương
(pHTĐ) – chính là pH của dung dịch
monohiđrophotphat ( 2
4HPO
pH ), được
ngoại suy từ các giá trị thực nghiệm được
đánh dấu tím nhạt trong bảng 1.
Kết quả tính nồng độ cũng như kết quả xác
định pH của các hệ A và hệ B, được tóm tắt
trong bảng 2.
Bảng 2: Kết quả tính nồng độ và kết quả xác định pH của các dung dịch hệ A ( 34PO
) và của
dung dịch hệ B ( 24HPO
)
Dung
dịch
VTĐ
(mL)
Hệ A ( 34PO
) Hệ B ( 24HPO
)
3-
4PO
C .10-3
(M)
3
4PO (TN)
pH 3
4PO (LT)
pH 2-
4HPO
C .10-3 (M) 2-
4HPO
pH (pHTĐ)
1 1,04 1,5026 10,76 10,93 1,5002 8,20
2 1,55 2,2394 11,09 11,08 2,1087 8,53
3 2,06 2,9763 11,16 11,17 2,7497 8,53
4 2,63 3,7998 11,28 11,26 3,4381 8,57
5 3,14 4,5367 11,32 11,32 4,0304 8,51
6 3,69 5,3313 11,36 11,37 4,6456 8,53
7 4,13 5,9670 11,40 11,40 5,1210 8,51
8 4,61 6,6605 11,43 11,44 5,6235 8,58
9 4,84 6,9928 11,44 11,45 5,8586 8,65
10 6,02 8,6977 11,49 11,51 7,0097 8,28
Từ bảng 2 cho thấy: kết quả thực nghiệm
đo pH của các dung dịch hệ A
( 3
4PO (TN)
pH ) – được ghi ở cột thứ 4 - gần
như phù hợp hoàn toàn với kết quả tính
theo lý thuyết ( 3
4PO (LT)
pH ) – được ghi ở
cột thứ 5 của bảng. Điều đó chứng tỏ các
giá trị pH của hệ A đo được từ thực nghiệm
là hoàn toàn tin cậy và sẽ được sử dụng để
đánh giá HSCB của axit photphoric.
Cũng từ các giá trị VTĐ xác định được trong
quá trình chuẩn độ điện thế các dung dịch
muối photphat của hệ A (được ghi trong cột
2 của bảng 2), chúng tôi lựa chọn các thời
điểm của từng phép chuẩn độ, mà tại đó VHCl
TĐV
2
, tương ứng với giá trị pH thực
nghiệm đã được xác định – được đánh dấu
xanh trong bảng 1). Khi đó hệ thu được là hệ
đệm gồm 34PO
và 24HPO
(hệ C), trong đó
3
4PO
C và 2
4HPO
C được tính tương tự [1].
Kết quả xác định 3
4PO
C và 2
4HPO
C và pH
của hệ đệm C được tóm tắt trong bảng 3:
243
Bảng 3: Kết quả tính nồng độ của các dung dịch 24HPO
, 34PO
và kết quả xác định pH của hệ C
Dung dịch VHCl (mL) 2
4HPO
C .103(M) 3
4PO
C .103(M) pHhệ đệm
1 0,50 0,7082 0,7689 10,06
2 0,80 1,1200 1,0492 10,59
3 1,00 1,3892 1,4754 10,61
4 1,30 1,7854 1,8228 10,78
5 1,50 2,0445 2,2304 10,84
6 1,90 2,5512 2,4058 10,85
7 2,10 2,7989 2,7133 10,74
8 2,30 3,0430 3,0551 10,90
9 2,50 3,2836 3,0779 10,84
10 3,00 3,8700 3,8911 10,95
Từ các giá trị thực nghiệm đo pH của 3 hệ
A, B và C chúng tôi sử dụng thuật toán tính
lặp theo phương pháp bình phương tối thiểu
để tính các giá trị HSCB của H3PO4. Kết
quả thu được được tóm tắt trong bảng 4
như sau:
Bảng 4: Kết quả xác định chỉ số hằng số phân li từng nấc của axit photphoric từ giá tri thực
nghiệm đo pH của các hệ A ( 34PO
), hệ B ( 24HPO
) và hệ C (hệ đệm
gồm 34PO
và 24HPO
) theo phương pháp bình phương tối thiểu
Hệ A ( 34PO
) Hệ B ( 24HPO
) Hệ C (gồm 34PO
và 24HPO
)
3
4PO
pH pKa1 pKa2 pKa3
2
4HPO
pH
(pHTĐ)
pKa1 pKa2 pKa3 pHhệ đệm pKa1 pKa2 pKa3
10,76
Không
xác
định
được
11,03
Không
phù
hợp
12,20
8,20
Không
xác
định
được
Không
xác
định
được
Không
xác
định
được
10,06
Không
xác
định được
Không
xác
định được
12,15
11,09 8,53 10,59
11,16 8,53 10,61
11,28 8,57 10,78
11,32 8,51 10,84
11,36 8,53 10,85
11,40 8,51 10,74
11,43 8,58 10,90
11,44 8,65 10,84
11,49 8,28 10,95
pKai [3] pKa1 = 2,15 pKa2 = 7,21 pKa3 = 12,32
aipK - 3,82 0,12 aipK - - - aipK - - 0,17
244
Từ kết quả bảng 4 chúng ta nhận thấy rằng:
nếu sử dụng các giá trị pH thực nghiệm đo
trực tiếp của hệ A (dung dịch 34PO
) và hệ
C (hệ đệm gồm 34PO
và 24HPO
) thì thuật
toán tính lặp theo phương pháp bình
phương tối thiểu chỉ cho phép xác định
chính xác được giá trị hằng số phân li axit
nấc 3 của H3PO4 (chỉ lệch 0,12 đến 0,17
đ.v.pKa so với tài liệu [2]), mà không xác
định được các giá trị Ka1 và Ka2. Kết quả
thu được hoàn toàn logic và hợp lý, bởi lẽ
trong dung dịch đa bazơ 34PO
cũng như
trong dung dịch đệm gồm
3
4PO
và 24HPO
thì cân bằng quyết định
pH của hệ chính là cân bằng nhận proton
của 34PO
phản ánh qua HSCB Kb1:
3
4PO
+ H2O 24HPO
+ OH - Kb1
nghĩa là pH của 2 dung dịch trên bị ảnh hưởng
trực tiếp bởi giá trị Kb1, do đó phương pháp
nghiên cứu sẽ xác định chính xác được giá trị
Kb1, tức giá trị Ka3 =
1b
w
K
K
.
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết luận
rút ra từ [1]: từ giá trị pH đo được của một
dung dịch, phương pháp bình phương tối
thiểu thường chỉ xác định chính xác được
giá trị hằng số cân bằng của quá trình nào
ảnh hưởng trực tiếp đến pH của hệ.
Cũng từ bảng 4 chúng ta thấy: từ các giá trị
pHTĐ của hệ B ( 2
4HPO
pH ) thu được trong
quá trình chuản độ điện thế dung dịch
3
4PO
, chúng tôi không xác định được cả 3
giá trị HSCB của axit photphoric, bởi lẽ
trong trường hợp này 2
4HPO
pH thu được
cũng chỉ dao động trong khoảng từ 8,20
đến 8,65 – lệch xa so với giá trị thực,
khoảng 9,77
( 2
4
a 2 a3
HPO
pK pK
pH 9,77
2
).
Như vậy một điều thật thú vị mà nhóm tác
giả nhận thấy rằng: giá trị pH của dung dịch
monohiđrophotphat ( 2
4HPO
pH ) hoặc đo
được trực tiếp, hoặc thu được trong quá
trình chuẩn độ điện thế dung dịch H3PO4
đến điểm tương đương 2, hoặc chuẩn độ
điện thế một nấc dung dịch 2 4H PO
bằng
NaOH, hoặc chuẩn độ điện thế dung dịch
3
4PO
bằng HCl đến điểm tương đương 1
đều không thỏa mãn, do đó chúng tôi không
sử dụng được giá trị 2
4HPO
pH để đánh giá
HSCB của axit photphoric.
4. KẾT LUẬN
Đã lựa chọn được hai hệ nghiên cứu thích
hợp để xác định hằng số phân li nấc 3 của
axit photphoric bằng thuật toán tính lặp
theo phương pháp bình phương tối thiểu từ
dữ liệu thực nghiệm chuẩn độ đo pH dung
dịch natri photphat. Đó là hệ đa bazơ
3
4PO
và hệ đệm gồm 34PO
+ 24HPO
.
Kết quả thu được phù hợp tốt với kết quả
đã được công bố trong tài liệu tham khảo
[2] và góp phần khẳng định tính đúng đắn
của phương pháp nghiên cứu vừa đơn giản,
vừa hiệu quả.
(Xem tiếp trang 251)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22434_75009_1_pb_3503_2096796.pdf