Kết luận và kiến nghị
Khi tăng lượng phân bón của các công thức từ (NPK)1
= 100 kg N+50 kg P2O5+100 kg K2O/ha/năm lên (NPK)3 =
300 kg N+150 kg P2O5+300 kg K2O/ha/năm, sinh trưởng của
cây bơ có chiều hướng tăng theo. Đường kính gốc, đường
kính tán và số cành mang quả ở 2 công thức (NPK)2 và
(NPK)3 đều cao hơn công thức (NPK)1 một cách ý nghĩa,
sự khác biệt giữa hai công thức (NPK)2 và (NPK)3 không
có ý nghĩa thống kê.
Mức bón (NPK)1 luôn có năng suất thấp nhất và (NPK)3
luôn đạt năng suất cao nhất ở cả 2 vụ thu hoạch. Công thức
(NPK)3 đạt năng suất là 21,93 tấn quả/ha ở vụ thu hoạch
2017 và 23,6 tấn quả/ha niên vụ 2018. Năng suất quả ở công
thức bón (NPK)1 thấp hơn có ý nghĩa so với (NPK)3, giữa
hai công thức (NPK)2 và (NPK)3 không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê.
Các mức phân bón cao (NPK)2 và (NPK)3 làm tăng
khối lượng quả bơ so với mức bón ở công thức (NPK)1.
Không nhận thấy sự ảnh hưởng của các mức phân bón
NPK đến tỷ lệ hạt, vỏ, thịt và các chỉ tiêu về chất lượng quả
bơ.
Đối với giống bơ Booth 7 giai đoạn đầu kinh doanh
trồng trên đất bazan, trên nền phân chuồng 20 tấn/ha/2 năm
nên bón 200 kg N+100 kg P2O5+200 kg K2O.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định liều lượng bón đạm, lân và kali thích hợp cho giống bơ Booth 7 giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại tỉnh Đắk Lắk, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4062(12) 12.2020
Khoa học Nông nghiệp
Đặt vấn đề
Bơ (Persea americana Mill.,) là cây ăn quả có giá trị
dinh dưỡng và kinh tế cao, được xem là đặc sản của vùng
Tây Nguyên. Đắk Lắk là tỉnh có điều kiện sinh thái phù hợp
cho sinh trưởng và phát triển của cây bơ. Từ năm 2000 trở
lại đây diện tích cây bơ phát triển mạnh do thị trường tiêu
thụ ngày càng mở rộng, giá bán khá cao và tương đối ổn
định; cây bơ đã góp phần đa dạng hoá cơ cấu cây trồng, tăng
nguồn thu cho người dân [1].
Mặc dù được du nhập vào Việt Nam từ khá lâu [2],
nhưng việc nghiên cứu về cây bơ chỉ mới được bắt đầu thực
hiện một cách có hệ thống từ năm 2001 tại Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên [3]. Các nghiên cứu
chủ yếu tập trung vào điều tra, đánh giá, bình tuyển, chọn
lọc cũng như kỹ thuật nhân giống.
Booth 7 là giống bơ nhập nội vào năm 2002 do Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên nghiên
cứu đánh giá, khảo nghiệm và được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn công nhận là giống chính thức vào
năm 2016 cho khu vực Tây Nguyên. Đây là giống bơ thích
nghi với điều kiện của địa phương, cho năng suất cao, chất
lượng tốt, chín muộn, được thị trường ưa chuộng và đang
được phát triển mạnh trong những năm gần đây bên cạnh
các giống bơ sáp địa phương [4].
Những nghiên cứu về canh tác, sâu bệnh hại, công nghệ
sau thu hoạch trên cây bơ còn rất ít, với mục đích thăm dò
là chính. Thực tiễn sản xuất tại các vùng trồng bơ cho thấy,
phần lớn người dân quan tâm đến việc sử dụng phân bón
nhưng chưa có quy trình kỹ thuật chính thống [5], chủ yếu
bón theo kinh nghiệm nên năng suất và chất lượng kém,
chưa phát huy hết tiềm năng của giống. Do vậy xác định liều
lượng đạm, lân và kali thích hợp cho giống bơ Booth 7 giai
đoạn kinh doanh là rất cần thiết.
Đối tượng, vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng và vật liệu
Nghiên cứu được thực hiện trên vườn bơ Booth 7 giai
đoạn 6-7 năm tuổi trồng tại vườn thí nghiệm ở thị xã Buôn
Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Mật độ trồng 278 cây/ha. Các biện pháp
kỹ thuật như tỉa cành tạo tán, tưới tiêu, phòng trừ sâu
bệnh, cỏ dại được áp dụng đồng nhất. Phân bón: urê (46%
N), phân lân nung chảy (16% P
2
O
5
, 28-34% CaO, 15-18%
MgO, 24-30% SiO
2
), phân kali (60% K
2
O), phân chuồng
hoai mục.
Xác định liều lượng bón đạm, lân và kali thích hợp
cho giống bơ Booth 7 giai đoạn kinh doanh
trên đất bazan tại tỉnh Đắk Lắk
Nguyễn An Ninh1*, Trịnh Đức Minh2, Phan Văn Tân3, Nguyễn Hắc Hiển4
1Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, Sản phẩm cây trồng Tây Nguyên
2Hiệp hội cà phê Buôn Ma Thuột
3Trường Đại học Tây Nguyên
4Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Đắk Lắk
Ngày nhận bài 12/10/2020; ngày chuyển phản biện 14/10/2020; ngày nhận phản biện 10/11/2020; ngày chấp nhận đăng 20/11/2020
Tóm tắt:
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định liều lượng phân đạm, lân và kali hợp lý bón cho giống bơ Booth 7 giai đoạn kinh
doanh trồng trên đất bazan tại tỉnh Đắk Lắk. Thí nghiệm gồm 3 mức phân bón bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu
nhiên, 1 nhân tố với 3 lần nhắc lại, cho thấy công thức bón (NPK)3 = 300 kg N+150 kg P2O5+300 kg K2O/ha/năm cho
cây bơ Booth 7 sinh trưởng phát triển tốt, đạt năng suất cao nhất là 21,93 tấn quả/ha ở vụ thu hoạch năm 2017 và
23,6 tấn quả/ha ở vụ thu hoạch năm 2018. Các mức phân bón cao (NPK)2 = 200 kg N+100 kg P2O5+200 kg K2O/ha/
năm và (NPK)3 = 300 kg N+150 kg P2O5+300 kg K2O/ha/năm làm tăng khối lượng quả bơ so với mức (NPK)1 = 100
kg N+50 kg P2O5+100 kg K2O/ha/năm. Không nhận thấy sự ảnh hưởng của các mức bón NPK đến tỷ lệ hạt, vỏ, thịt
quả bơ và các chỉ tiêu về chất lượng quả bơ.
Từ khóa: bơ Booth 7, Đắk Lắk, đất Bazan, liều lượng phân bón.
Chỉ số phân loại: 4.1
*Tác giả liên hệ: Email: ninhkkn@gmail.com.
4162(12) 12.2020
Khoa học Nông nghiệp
Phương pháp
Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm gồm 3 công thức (bảng 1), nhắc lại 3 lần
được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), giữa
các ô được ngăn bằng tấm nilon từ mặt đất xuống độ sâu
khoảng 30 cm.
Diện tích ô cơ sở 252 m2 (thí nghiệm bố trí 7 cây theo
hàng, theo dõi đánh giá 5 cây), có 3 công thức: 3 x 3 lần
nhắc = 9 ô cơ sở. Tổng diện tích: 252 m2x 9 ô cơ sở = 2.268
m2.
Bảng 1. Các công thức thí nghiệm.
Công thức
Lượng phân bón (kg/ha/năm)
N P2O5 K2O
(NPK)1 100 50 100
(NPK)2 200 100 200
(NPK)3 300 150 300
Nền: phân chuồng 20 tấn/ha, bón trong năm đầu làm thí
nghiệm.
Lượng phân bón được chia làm 3 lần/năm như sau:
- Lần 1 (tháng 11, sau khi thu hoạch): 100% phân chuồng
+ 40% phân đạm + 50% phân lân + 30% phân kali.
- Lần 2 (tháng 5, sau khi đậu quả): 30% phân đạm + 50%
phân lân + 40% phân kali.
- Lần 3 (tháng 7, giai đoạn quả tăng trưởng mạnh nhất):
30% phân đạm + 30% phân kali.
Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi:
Các chỉ tiêu sinh trưởng được xác định vào tháng 11
bao gồm: chiều cao cây (m), đường kính gốc (cm), đường
kính tán (m), số cành mang quả, khối lượng quả (kg/quả),
năng suất quả/cây (kg). Số cành mang quả được đếm khi thu
hoạch quả bơ (tháng 9, tháng 10 hằng năm).
Chất lượng quả được xác định từng niên vụ khi thu
hoạch, mỗi ô cơ sở lấy ngẫu nhiên 5 quả (mỗi cây lấy 1 quả
trong số 3 quả theo dõi chỉ tiêu khối lượng), gửi đến phòng
thí nghiệm của Viện Công nghệ sinh học thuộc Trường Đại
học Tây Nguyên làm mẫu đại diện. Chỉ tiêu theo dõi gồm:
tỷ lệ vỏ, hạt và thịt quả (%), hàm lượng chất khô (%), hàm
lượng protein (%), hàm lượng lipit (%), hàm lượng đường
(%).
Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel và
SAS 9.1.
Determine the appropriate dose
of nitrogen, phosphorus, and potassium
fertilisers for Booth 7 avocado variety
in the commercial stage grown
on basaltic soil in Dak Lak province
An Ninh Nguyen1*, Duc Minh Trinh2, Van Tan Phan3,
Hac Hien Nguyen4
1Center for Testing of Varieties and Plant Products in Central Highlands
2Buon Ma Thuot Coffee Association
3Tay Nguyen University
4Department of Cultivation and Plant Protection of Daklak province
Received 12 October 2020; accepted 20 November 2020
Abstract:
The objective of this study was to determine the
appropriate dosage of nitrogen, phosphorus, and
potassium fertilisers for the Booth 7 avocado variety
in the commercial stage on red-brown basaltic soil in
Dak Lak province. The results showed that the formula
(NPK)3 = 300 kg N+150 kg P2O5+300 kg K2O/ha/year
was suitable with the variety, made its growth tend to
increase, as well as attain the highest yield, reaching
21.93 tons of fruit/ha in the 2017 harvest and 23.6 tons of
fruit/ha in the 2018 harvest. High fertiliser levels (NPK)2
= 200 kg N+100 kg P2O5 +200 kg K2O/ha/year and
(NPK)3 = 300 kg N+150 kg P2O5 +300 kg K2O/ha/year
increased fruit weight compared with the level (NPK)1
= 100 kg N+50 kg P2O5+100 kg K2O/ha/year. There was
no evidence on the effect of NPK fertiliser levels on the
percentage of seed, peel, flesh, and quality parameters.
Keywords: avocado Booth7, brown soil, Dak Lak
province, fertiliser.
Classification number: 4.1
4262(12) 12.2020
Khoa học Nông nghiệp
Kết quả và thảo luận
Ảnh hưởng của liều lượng phân NPK đến sinh trưởng
của giống bơ Booth 7 giai đoạn kinh doanh
Đạm, lân và kali là 3 nguyên tố đa lượng cần nhiều nhất
trong quá trình sinh trưởng và phát triển đối với cây trồng
nói chung và cây bơ nói riêng. Các yếu tố này giúp cây sinh
trưởng, gia tăng năng suất và chất lượng của quả bơ khi bón
hợp lý [6].
Ảnh hưởng của phân đạm, lân và kali đến sinh trưởng
của bơ Booth 7 giai đoạn kinh doanh thể hiện ở bảng 2 và
bảng 3.
Bảng 2. Ảnh hưởng mức phân NPK đến chỉ tiêu sinh trưởng năm
2017.
Công thức
Các chỉ tiêu theo dõi
Chiều cao
cây (m)
Đường kính
gốc (cm)
Đường kính
tán (m)
Số cành
mang quả (cành)
(NPK)1 5,89a 16,00a 5,31a 143,34b
(NPK)2 6,39a 16,47a 5,83a 152,02ab
(NPK)3 6,08a 16,20a 5,72a 162,53a
CV (%) 7,87 2,29 6,56 3,89
Ghi chú: các trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p≤0,05.
Bảng 3. Ảnh hưởng mức phân NPK đến chỉ tiêu sinh trưởng năm
2018.
Công thức
Các chỉ tiêu theo dõi
Chiều cao
cây (m)
Đường kính
gốc (cm)
Đường kính
tán (m)
Số cành
mang quả (cành)
(NPK)1 6,09a 16,70b 5,86b 158,93b
(NPK)2 6,49a 17,29a 6,16a 173,93a
(NPK)3 6,28a 16,72ab 6,11a 177,34a
CV (%) 7,88 2,93 10,97 15,88
Ghi chú: các trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p≤0,05.
Số liệu bảng 2 và 3 cho thấy, bón phân có tác dụng thúc
đẩy sự sinh trưởng, phát triển của cây bơ giai đoạn kinh
doanh. Tuy nhiên, mức độ không rõ nét ở một số chỉ tiêu
và ở thời điểm khác nhau. Trong điều kiện thí nghiệm, chỉ
tiêu đường kính tán và số cành mang quả có sự thay đổi rõ
rệt qua 2 năm thí nghiệm với độ tin cậy 95%, công thức
(NPK)2 = 200 kg N+100 kg P
2
O
5
+200 kg K
2
O/ha/năm và
công thức (NPK)3 = 300 kg N+150 kg P
2
O
5
+300 kg K
2
O/
ha/năm cho đường kính tán và số cành mang quả cao hơn so
với công thức (NPK)1, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Đường kính tán và số cành mang quả liên quan trực tiếp
đến năng suất và chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó
phân bón đóng vai trò quan trọng. Số liệu thống kê chỉ ra
mối quan hệ giữa các mức phân bón với số cành mang quả,
theo đó, công thức (NPK)3 ở năm 2017 và (NPK)3 ở năm
2018 cho số cành mang quả cao nhất, tương ứng là 162,53
cành/cây và 177,34 cành/cây, cao hơn so với công thức
(NPK)1 một cách có ý nghĩa tại xác suất p≤0,05.
Đường kính tán cây ở năm 2018 khác biệt có ý nghĩa
thống kê ở công thức (NPK)2 và (NPK)3 so với công thức
(NPK)1. Tuy nhiên, mức bón giữa công thức (NPK)2 và
(NPK)3 không thấy sự sai khác có ý nghĩa thống kê tại xác
suất p≤0,05.
Ngoài ra, đường kính gốc năm 2018 có sự tăng cao khi
áp dụng công thức (NPK)2. Như vậy so với năm 2017, ngoại
trừ chiều cao cây không khác biệt khi bón các mức khác
nhau, các chỉ tiêu khác cho thấy sự tăng trưởng. Điều này
có thể là do sự tích luỹ các chất dinh dưỡng từ những năm
trước khi điều kiện ngoại cảnh thuận lợi đã tác động tích cực
lên quá trình sinh trưởng của cây bơ trong năm 2018.
Như vậy, qua 2 năm thí nghiệm cho thấy, việc bón phân
với các mức khác nhau có ảnh hưởng đáng kể đến số cành
mang quả. Điều này phù hợp với thực tế sản xuất đối với
giống bơ Booth 7 trong những năm đầu của giai đoạn kinh
doanh tại địa phương.
Ảnh hưởng của các mức bón phân NPK đến năng suất
và chất lượng quả của giống bơ Booth 7
Ảnh hưởng của các mức phân NPK đến năng suất:
Bón phân ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của cây bơ
thông qua việc tăng khối lượng quả và số cành mang quả.
Bảng 4 và bảng 5 cho thấy, năng suất quả/cây có xu
hướng tăng theo lượng phân bón ở cả hai vụ thu hoạch, tuy
nhiên mức độ tăng khác nhau tuỳ theo công thức bón.
Bảng 4. Ảnh hưởng mức phân NPK đến khối lượng quả và năng
suất năm 2017.
Công thức
Các chỉ tiêu theo dõi
Khối lượng quả
(kg)
Năng suất quả/cây
(kg/cây)
Năng suất quả/ha
(tấn/ha)
(NPK)1 0,44a 67,74b 18,76
(NPK)2 0,44a 71,31ab 19,82
(NPK)3 0,42a 78,88a 21,93
CV (%) 7,25 5,07
Ghi chú: các trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p≤0,05.
Trong 2 năm thí nghiệm, khối lượng quả trung bình của
công thức bón (NPK)2 đạt tương ứng 0,44 kg/quả, không
sai khác có ý nghĩa thống kê so với các công thức bón phân
khác trong năm 2017. Tuy nhiên, năm 2018 bón theo công
thức (NPK)2 và (NPK)3 cho khối lượng quả tương đương
nhau và cao hơn có ý nghĩa so với ở công thức (NPK)1, với
xác suất p≤0,05. Điều này chứng tỏ lượng bón theo công
4362(12) 12.2020
Khoa học Nông nghiệp
thức (NPK)2 có thể đã đáp ứng đủ nhu cầu của cây, nhưng
khi tăng lượng phân lên mức bón (NPK)3 chưa thấy có
sự gia tăng về khối lượng quả. Như vậy, bón phân cho 1
ha hằng năm theo công thức (NPK)2 = 200 kg N+100 kg
P
2
O
5
+200 kg K
2
O đối với giống bơ Booth 7 giai đoạn kinh
doanh đạt khối lượng quả trung bình cao nhất ở năm 2017,
nhưng thấp hơn công thức (NPK)3 năm 2018 trong điều
kiện thí nghiệm. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê tại xác suất p≤0,05.
Bảng 5. Ảnh hưởng mức phân NPK đến khối lượng quả và năng
suất năm 2018.
Công
thức
Các chỉ tiêu theo dõi
Khối lượng quả
(kg)
Năng suất quả/cây
(kg/cây)
Năng suất quả/ha
(tấn/ha)
(NPK)1 0,40b 80,53b 21,60
(NPK)2 0,44a 83,39ab 23,15
(NPK)3 0,46a 85,49a 23,76
CV (%) 3,44 11,95
Ghi chú: các trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p≤0,05.
Gia tăng lượng phân bón qua 2 năm đã làm tăng khối
lượng quả và năng suất quả/cây. Số liệu bảng 4 và bảng 5
cho thấy, khi bón với công thức (NPK)2 cho năng suất quả/
cây đạt tương ứng 71,31 kg/cây năm 2017, tương đương
19,82 tấn quả/ha; năm 2018 đạt 83,39 kg/cây, tương đương
23,15 tấn quả/ha và xử lý thống kê cho thấy không khác
biệt so với bón theo công thức (NPK)3, nhưng cao hơn một
cách ý nghĩa so với (NPK)1, đạt lần lượt là 18,76 tấn/ha và
21,60 tấn/ha với độ tin cậy 95%. Công thức bón (NPK)2
cho giống bơ Booth 7 giai đoạn kinh doanh đảm bảo cả về
năng suất và hiệu quả kinh tế tại điều kiện thí nghiệm.
Trong vụ thu hoạch đầu tiên, không thấy ảnh hưởng của
các mức phân NPK đến khối lượng quả bơ, nhưng ở vụ thu
hoạch thứ hai các mức phân (NPK)2 và (NPK)3 khối lượng
quả bơ cao hơn có ý nghĩa so với công thức (NPK)1. Như
vậy, bón phân đầy đủ làm tăng khối lượng quả, từ đó làm
tăng năng suất và tăng giá trị hàng hóa của quả bơ.
Ảnh hưởng của các mức phân NPK đến chất lượng quả
bơ:
Chất lượng quả bơ gồm nhiều tiêu chí, trong đó độ bóng
của vỏ, độ chắc của quả và các đặc điểm như tỷ lệ thịt quả,
tỷ lệ vỏ, tỷ lệ hạt được chú ý vì ảnh hưởng đến giá trị
thương mại của sản phẩm bơ Booth 7.
Tuỳ theo mục đích sử dụng, các tỷ lệ trên được quan tâm
khác nhau. Đối với giống bơ Booth 7, đặc điểm được nhiều
người chú ý ngoài yếu tố chất lượng thịt quả ngon, dẻo thì
đặc điểm vỏ dày giúp cho giống này tăng thời gian bảo quản
và đảm bảo chất lượng khi vận chuyển lâu hơn các giống
bơ khác.
Bảng 6. Ảnh hưởng mức phân NPK đến tỷ lệ vỏ, hạt và thịt quả.
Công thức
Các chỉ tiêu theo dõi
Tỷ lệ vỏ (%) Tỷ lệ hạt (%) Tỷ lệ thịt quả (%)
2017 2018 2017 2018 2017 2018
(NPK)1 13,83a 14,31a 19,81a 20,68a 66,31a 65,01a
(NPK)2 13,48a 13,80a 21,37a 20,14a 65,14a 66,36a
(NPK)3 13,99a 13,49a 20,64a 21,25a 65,37a 64,95a
TB 13,77 13,87 20,61 20,69 65,61 65,42
Ghi chú: các trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p≤0,05.
Số liệu bảng 6 cho thấy, tỷ lệ vỏ giống bơ Booth 7 tương
đối cao, trung bình từ 13,77% ở niên vụ năm 2017 đến
13,87% năm 2018. Tỷ lệ thịt quả trung bình tương ứng là
65,61% ở năm 2017 và 65,42% ở niên vụ năm 2018. Tỷ lệ
hạt biến động không nhiều ở các công thức bón khác nhau.
Nhìn chung với các liều lượng phân bón được áp dụng
không làm thay đổi một số chỉ tiêu chất lượng quả trong
điều kiện thí nghiệm.
Bảng 7. Ảnh hưởng mức phân NPK đến hàm lượng các chất
trong thịt quả.
Công thức
Các chỉ tiêu theo dõi (%)
Hàm lượng protein Hàm lượng lipit Hàm lượng đường
2017 2018 2017 2018 2017 2018
(NPK)1 3,00 a 2,82 a 14,47 b 14,73 a 3,03 a 3,02 a
(NPK)2 3,35a 3,13 a 14,55 b 15,22 a 2,93 a 3,01 a
(NPK)3 3,03 a 3,16 a 15,57 a 15,68 a 3,31 a 3,17 a
TB 3,13 3,04 14,86 15,21 3,09 3,07
Ghi chú: các trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p≤0,05.
Số liệu tại bảng 7 cho thấy, hàm lượng các chất dinh
dưỡng trong thịt quả của giống bơ Booth 7 có xu hướng
tăng theo lượng bón đạm, lân và kali, nhưng sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ hàm lượng lipit năm
2017. Hàm lượng protein trung bình đạt 3,13% năm 2017 và
3,04% năm 2018, hàm lượng lipit trung bình là 14,86% năm
2017 và 15,21% ở năm 2018, hàm lượng đường đạt 3,09%
năm 2017 và 3,07% vào năm 2018, xử lý thống kê cho thấy
không có sự khác biệt có ý nghĩa với độ tin cậy 95%. Kết
quả chỉ ra rằng, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong thịt
quả khá cao trong điều kiện thí nghiệm, nhất là hàm lượng
lipit cao hơn trung bình so với kết quả nghiên cứu của Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên. Tuy
nhiên, hiện chưa rõ mối liên hệ giữa hàm lượng các chất
dinh dưỡng với các mức bón phân, vì khi tăng lượng phân
thì khối lượng quả, năng suất quả có gia tăng nhưng chất
lượng cơ bản của giống bơ Booth 7 chưa thấy sự khác biệt.
Cần phải có thêm những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề
này.
4462(12) 12.2020
Khoa học Nông nghiệp
Kết luận và kiến nghị
Khi tăng lượng phân bón của các công thức từ (NPK)1
= 100 kg N+50 kg P
2
O
5
+100 kg K
2
O/ha/năm lên (NPK)3 =
300 kg N+150 kg P
2
O
5
+300 kg K
2
O/ha/năm, sinh trưởng của
cây bơ có chiều hướng tăng theo. Đường kính gốc, đường
kính tán và số cành mang quả ở 2 công thức (NPK)2 và
(NPK)3 đều cao hơn công thức (NPK)1 một cách ý nghĩa,
sự khác biệt giữa hai công thức (NPK)2 và (NPK)3 không
có ý nghĩa thống kê.
Mức bón (NPK)1 luôn có năng suất thấp nhất và (NPK)3
luôn đạt năng suất cao nhất ở cả 2 vụ thu hoạch. Công thức
(NPK)3 đạt năng suất là 21,93 tấn quả/ha ở vụ thu hoạch
2017 và 23,6 tấn quả/ha niên vụ 2018. Năng suất quả ở công
thức bón (NPK)1 thấp hơn có ý nghĩa so với (NPK)3, giữa
hai công thức (NPK)2 và (NPK)3 không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê.
Các mức phân bón cao (NPK)2 và (NPK)3 làm tăng
khối lượng quả bơ so với mức bón ở công thức (NPK)1.
Không nhận thấy sự ảnh hưởng của các mức phân bón
NPK đến tỷ lệ hạt, vỏ, thịt và các chỉ tiêu về chất lượng quả
bơ.
Đối với giống bơ Booth 7 giai đoạn đầu kinh doanh
trồng trên đất bazan, trên nền phân chuồng 20 tấn/ha/2 năm
nên bón 200 kg N+100 kg P
2
O
5
+200 kg K
2
O.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chương trình phát triển MPI-GTZ-SME (2006), Phân tích
chuỗi giá trị bơ tại Đắk Lắk, Fresh Studio Innovatin Ltd, 79 trang.
[2] Nguyễn Minh Châu (2000), Cây bơ, Tài liệu kỹ thuật trồng
cây ăn trái phục vụ nông dân, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam
(SOFRI).
[3] Trịnh Đức Minh, Đặng Bá Đàn và Hoàng Mạnh Cường (2007),
Nghiên cứu xây dựng vườn giống bơ nhằm bảo tồn và phát triển một số
giống bơ có triển vọng tại Đắk Lắk, Báo cáo đề tài KH&CN cấp tỉnh
(Đắk Lắk).
[4] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đắk Lắk (2017), Báo
cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp năm 2017.
[5] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lâm Đồng (2012),
Quyết định số 1251/QĐ-SNN ngày 13/12/2012 ban hành Quy trình kỹ
thuật canh tác cây bơ ghép.
[6] S. John Lynch, Seymour Goldweber and Clarence E. Rich
(1954), Some effects of nitrogen, phosphorus and potassium on the
yield, tree growth, and leaf analysis of avocados, Proc. Fla. State
Hort. Soc. 67:220-224.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xac_dinh_lieu_luong_bon_dam_lan_va_kali_thich_hop_cho_giong.pdf