Xác định liều lượng bón thúc phân hỗn hợp NPK 15-5-20 cho cây lúa
KếT LuẬN Và KiếN NgHị
1. Kết luận
Sử dụng phân hỗn hợp NPK chất
lượng cao, hàm lượng lớn loại 16-16-8 và
15-5-20 bón cho cây trồng nói chung và
cây lúa nói riêng là xu thế chung của cả
nước, phổ biến nhất hiện nay là Đồng
bằng sông Cửu Long. Sử dụng 2 loại
phân bón này sẽ đảm bảo tỷ lệ N, P, K rất
cân đối theo yêu cầu dinh dưỡng của cây
lúa 1-0,6-1 với liều lượng ngoài bón phân
chuồng, bón 250kg NPK 16-16-8 và
400kg NPK 15-5-20 sẽ cho năng suất và
hiệu quả kinh tế cao nhất.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu nói trên, đề
nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Nghệ An có chủ trương khuyến khích các cơ sở sản
xuất nông nghiệp ứng dụng vào thực tiễn sản xuất cây
lúa trong các vụ sản xuất.
Đối với các cơ sở sản xuất nông nghiệp, chỉ nên sử
dụng 2 loại phân hỗn hợp: NPK 16-16-8 để bón lót trước
khi gieo cấy với liều lượng 250 kg/ha. NPK 15-5-2 để
bón thúc: đối với đất sét và thịt nặng, bón thúc lúa đẻ từ
12-13kg, bón thúc lúa làm đòng từ 6-7kg; đối với đất
cát pha, thịt nhẹ, bón thúc lúa đẻ từ 9-10kg, bón thúc
trước khi lúa làm đòng từ 6-7kg và bón thúc trước khi
lúa trổ 3-4 ngày từ 2-3kg
3 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định liều lượng bón thúc phân hỗn hợp NPK 15-5-20 cho cây lúa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2016 [37]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
XÁC ĐỊNH LIỀU LƯỢNG BÓN THÚC PHÂN HỖN HỢP NPK 15-5-20
CHO CÂY LÚA
n Doãn Trí Tuệ
i. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc người nông dân tùy ý sử dụng các
loại phân bón vô cơ rất khó tránh khỏi tình
trạng bón quá nhiều đạm, ít lân, thiếu kali
hoặc ngược lại. Thông thường bà con nông
dân hay bón nhiều đạm để lúa tốt cây, tốt lá
mà còn xem nhẹ bón lân và kali. Hiện tượng
bón phân mất cân đối này sẽ khiến cây lúa
tốt dễ lốp đổ, sâu bệnh nhiều, tỷ lệ lép cao,
năng suất thấp. Từ đó ra đời loại phân hỗn
hợp NPK bao gồm cả 3 loại chất dinh dưỡng
là đạm, lân và kali với nhiều loại có hàm
lượng dinh dưỡng từ thấp đến cao. Phổ biến
nhất hiện nay là NPK hàm lượng thấp, như
NPK loại 5-10-3, 8-10-3. Nguyên liệu sản
xuất là đạm sunphat, super lân và clorua kali
hoặc sunphat kali. Công nghệ sản xuất phân
NPK rất giản đơn, có thể phối trộn bằng thủ
công, rồi phun nước vào đủ ẩm để làm cho
các hạt phân dễ dàng dính kết lại với nhau
khi cho vào mâm quay ly tâm. Vì vậy, có
không ít cơ sở tư nhân sản xuất phân hỗn
hợp NPK với khối lượng lớn, chất lượng
kém, bán với giá rẻ, gây thiệt hại lớn cho
người sản xuất.
Để khắc phục tình trạng đó, hiện nay trên
cả nước đã có 5 nhà máy sản xuất phân bón
hỗn hợp NPK chất lượng cao, hàm lượng lớn
trên dây chuyền hiện đại bằng công nghệ hóa
lỏng Ure và được tự động hóa từ khâu đưa
nguyên liệu đầu vào đến cho ra sản phẩm,
trong đó Nhà máy phân bón Sao Vàng ở Khu
công nghiệp Nam Cấm (Nghệ An) với các
sản phẩm: NPK loại 16-16-8 dùng để bón lót
và NPK loại 15-5-20 dùng để bón thúc. Để
sử dụng hai loại phân bón NPK nói trên cho cây lúa có
hiệu quả tốt nhất, ngoài loại NPK dùng để bón lót ra,
chúng tôi đã thí nghiệm sử dụng loại NPK 15-5-20 với
các liều lượng khác nhau để bón thúc nhằm xác định
liều lượng bón thích hợp cho cây lúa để có năng suất
và hiệu quả kinh tế tốt nhất.
ii. PHươNg PHáP NgHiÊN CỨu
- Phân bón NPK chất lượng cao, hàm lượng dinh
dưỡng lớn hiện tại có 2 loại được dùng rất phổ
biến, đó là NPK 16-6-8 và NPK 15-5-20. NPK 16-
16-8 là loại phân dùng để bón lót cho lúa hoặc cây
trồng khác trước khi gieo trồng. NPK 15-5-20 là
loại dùng để bón thúc cho nhiều loại cây trồng.
Riêng cây lúa bón vào 2 giai đoạn: bón thúc lúa đẻ
và bón thúc lúa làm đòng. Năng suất cây lúa cao
hay thấp phụ thuộc số lượng phân bón NPK vào 2
giai đoạn nói trên của cây lúa.
- Phương pháp nghiên cứu đưa ra 4 công thức (CT)
bón phân NPK/ha (trong đó nền là 5 tấn phân chuồng
+ 250kg NPK 16-16-8) như sau:
CT 1: Nền + 500kg NPK 15-5-20 (hàm lượng N,
P2O5 và K2O là 115 + 65 + 120 tỷ lệ 1-0,56-104).
CT 2: Nền + 400kg NPK 15-5-20 (hàm lượng N,
P2O5 và K2O là 100 + 60 + 100, tỷ lệ 1-0,6-1).
CT 3: Nền + 300kg NPK 15-5-20 (hàm lượng N,
P2O5 và K2O là 95 + 55 + 80, tỷ lệ 1-0,57-0,84).
CT 4: Nền + 200kg NPK 15-5-20 (hàm lượng N,
P2O5 và K2O là 70 + 50 + 60, tỷ lệ 1-0,71-85).
- Phương pháp bón: Nền bón lót. NPK 15-5-20 bón
thúc ở giai đoạn lúa đẻ nhánh 2/3, còn lại 1/3 dùng để
bón thúc lúa ở giai đoạn làm đòng.
- Địa điểm thực hiện: Hợp tác xã Nông nghiệp Diễn
Liên (Diễn Châu).
- Quy mô thí nghiệm: Mỗi CT 1 ô rộng 50m2, nhắc
lại 3 lần.
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2016 [38]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
- Giống lúa gieo cấy: giống lúa thuần
VT-NA6.
- Thời vụ gieo mạ và mật độ gieo cấy:
vụ xuân gieo mạ 20/01, vụ hè thu gieo mạ
25/15. Cấy mật độ 42 khóm/m2, số tẻ cấy 1-2 tẻ/khóm,
cấy khi mạ có 2,5-3 lá.
iii. KếT Quả THÍ NgHiỆM
1. Về thời gian sinh trưởng của cây lúa
Kết quả bảng 1 cho thấy, bón phân hỗn
hợp NPK 16-16-8 lót, bón thúc phân hỗn
hợp NPK 15-5-20 với liều lượng khác
nhau, nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ đạm (N),
lân (P2O5) và kali (K2O) cân đối, nhất là tỷ lệ giữa N và
K2O bằng nhau hoặc xấp xỉ bằng nhau thì thời gian sinh
trưởng của cây lúa hầu như không có sự thay đổi.
2. Về mức độ nhiễm sâu bệnh hại
Kết quả bảng 2 cho thấy, tuy liều lượng
phân bón hỗn hợp NPK 15-5-20 bón khác
nhau nhưng hầu hết các công thức cơ bản
không bị nhiễm hoặc có nhiễm các loại
sâu bệnh không đáng kể. Lý do là vì cả 2
loại phân hỗn hợp NPK 16-16-8 và 15-5-
20 khi bón cho cây lúa dù số lượng ít nhiều khác nhau
nhưng tỷ lệ N (đạm), P2O5 (lân) và K2O (Kali) nguyên
chất luôn cân đối tốt theo nhu cầu của cây lúa, nhất là
tỷ lệ giữa N và K2O luôn bằng nhau hoặc xấp xỉ bằng
nhau nên cây lúa rất ít bị sâu bệnh và có khả năng
chống đổ tốt.
Bảng 1: ảnh hưởng của lượng phân bón thúc khác nhau
đến thời gian sinh trưởng cây lúa
ĐVT: Ngày
Vụ sản
xuất
Công
thức
Từ gieo mạ
đến cấy
Từ cấy đến
đẻ nhánh
Từ đẻ nhánh đến
làm đòng
Từ làm đòng
đến trổ bông
Từ trổ
đến chín
Tổng số
TgST
Vụ xuân
2016
1 20 14 - 15 30 - 32 29 - 30 29 - 30 126 - 127
2 20 14 - 15 30 - 32 29 - 30 29 - 30 126 - 127
3 20 14 - 15 30 - 32 29 - 30 29 - 30 126 - 127
4 20 14 - 15 30 - 32 29 - 30 29 - 30 126 - 127
Vụ hè
thu
2016
1 16 10 - 12 21 - 22 27 - 28 27 - 28 105 - 106
2 16 10 - 12 21 - 22 27 - 28 27 - 28 105 - 106
3 16 10 - 12 21 - 22 27 - 28 27 - 28 105 - 106
4 16 10 - 12 21 - 22 27 - 28 27 - 28 105 - 106
Bảng 2: Mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh chủ yếu
khi sử dụng 2 loại phân hỗn hợp NPK 16-16-8 và 15-5-20 ở cây lúa
Vụ sản
xuất
Công
thức
Mức độ nhiễm sâu bệnh (điểm) Khả năng chống đổ
(điểm)Đạo ôn Bạc lá Khô vằn rầy nâu
Vụ xuân
2016
1 0 - 1 0 0 - 1 0 0
2 0 - 1 0 0 0 0
3 0 - 1 0 0 0 0
4 0 0 0 0 0
Vụ hè
thu 2016
1 0 0 - 1 0 - 1 0 0
2 0 0 - 1 0 - 1 0 0
3 0 0 0 - 1 0 0
4 0 0 0 - 1 0 0
Ghi chú: Các chỉ tiêu đánh giá về mức độ nhiễm các loại sâu bệnh thực hiện theo quy phạm KN 10
TCN 558-2002 và theo thang điểm từ 0-1-3-5-7-9 với mức độ từ nhẹ đến nặng.
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2016 [39]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Kết quả bảng 3 cho thấy, trong vụ
xuân, năng suất lúa đạt cao nhất ở công
thức 2 (75,60 tạ/ha). Ở công thức 2, liều
lượng phân bón/ha được sử dụng là: 5 tấn
phân chuồng + 250kg NPK loại 16-6-8 +
400kg NPK loại 15-5-20. Quy ra hàm
lượng nguyên chất có 100kg N + 60kg
P2O5 + 100kg K2O, tỷ lệ cân đối N, P2O5
và K2O là 1-0,6-1.
Trong vụ hè thu, năng suất lúa đạt cao
nhất cũng ở công thức số 2 (65,07 tạ/ha).
Như vậy, công thức 2 trong cả vụ xuân và
vụ hè thu đều cho năng suất lúa cao nhất.
iV. KếT LuẬN Và KiếN NgHị
1. Kết luận
Sử dụng phân hỗn hợp NPK chất
lượng cao, hàm lượng lớn loại 16-16-8 và
15-5-20 bón cho cây trồng nói chung và
cây lúa nói riêng là xu thế chung của cả
nước, phổ biến nhất hiện nay là Đồng
bằng sông Cửu Long. Sử dụng 2 loại
phân bón này sẽ đảm bảo tỷ lệ N, P, K rất
cân đối theo yêu cầu dinh dưỡng của cây
lúa 1-0,6-1 với liều lượng ngoài bón phân
chuồng, bón 250kg NPK 16-16-8 và
400kg NPK 15-5-20 sẽ cho năng suất và
hiệu quả kinh tế cao nhất.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu nói trên, đề
nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Nghệ An có chủ trương khuyến khích các cơ sở sản
xuất nông nghiệp ứng dụng vào thực tiễn sản xuất cây
lúa trong các vụ sản xuất.
Đối với các cơ sở sản xuất nông nghiệp, chỉ nên sử
dụng 2 loại phân hỗn hợp: NPK 16-16-8 để bón lót trước
khi gieo cấy với liều lượng 250 kg/ha. NPK 15-5-2 để
bón thúc: đối với đất sét và thịt nặng, bón thúc lúa đẻ từ
12-13kg, bón thúc lúa làm đòng từ 6-7kg; đối với đất
cát pha, thịt nhẹ, bón thúc lúa đẻ từ 9-10kg, bón thúc
trước khi lúa làm đòng từ 6-7kg và bón thúc trước khi
lúa trổ 3-4 ngày từ 2-3kg./.
3. Về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Bảng 3: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Vụ sản
xuất
Công
thức Bông/m
2 Tổng
hạt/bông
Tỷ lệ
lép (%)
Số hạt chắc/
công
Khối lượng 1.000
hạt (gam)
Năng suất thực
thu (tạ/ha)
Vụ xuân
2016
1 269 188 16,8 156,4 23,5 74,14
2 268 192 16,6 160,2 23,5 75,60
3 266 184 15,8 154,9 23,5 72,61
4 528 178 15,5 150,4 23,5 68,38
Vụ hè
thu 2016
1 252 169 16,7 140,4 23,5 62,49
2 250 178 17,0 147,7 23,5 65,07
3 250 164 16,4 137,2 23,5 60,45
4 251 162 16,6 135,4 23,5 59,80
Bón thúc phân NPK cho lúa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xac_dinh_lieu_luong_bon_thuc_phan_hon_hop_npk_15_5_20_cho_ca.pdf