KẾT LUẬN
Dựa trên phân tích đặc điểm hình thái các
pha phát dục, triệu chứng gây hại trên cây ngô
và trình tự mã vạch phân tử (barcode) COI,
chúng tôi kết luận loài sâu mới được phát hiện
gây hại trên cây ngô tại Hà Nội vụ xuân năm
2019 là loài sâu keo mùa thu Spodoptera
frugiperda (J.E. Smith) (Lepidoptera: Noctuidae).
Đây là kết quả đầu tiên xác định tên loài sâu hại
S. frugiperda trên cây ngô tại Việt Nam bằng
phương pháp sinh học phân tử sử dụng mã vạch
gen (barcode) COI. Phân tích gen COI của 2
mẫu SKMT và so sánh với thông tin sẵn có gợi ý
chúng là con lai RC giữa mẹ nòi R với bố nòi C.
Từ kết quả định danh loài sâu keo mùa thu mới
gây hại trên cây ngô tại Hà Nội vụ xuân năm
2019, các nghiên cứu tiếp theo nhằm xác định
nòi sinh học, phạm vi ký chủ, đặc điểm sinh học,
sinh thái và tập tính của loài sâu hại này tại Việt
Nam cần tiếp tục được nghiên cứu trong thời
gian tới.
13 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định loài xâm lấn sâu keo mùa thu spodoptera frugiperda (J.E.Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) trên cây ngô tại Hà Nội vụ xuân năm 2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
56
frugiperda (J E Smith) (Lepidoptera, Noctuidae), a New
Alien Invasive Pest in West and Central Africa. PLOS
ONE 11(10): e0165632. doi:10.1371/
journal.pone.0165632.
7. Passoa S., 1991. Color identification of
economically important Spodoptera larvae in Honduras
(Lepidoptera: Noctuidae). Insecta Mundi. Vol. 5 (3-4):
185-195.
8. Nguyễn Thị Kim Oanh, Vũ Thị Phượng, 2009.
Thành phần sâu hại cỏ thảm, đặc điểm hình thái, sinh
học và diễn biến mật độ của sâu xanh hại cỏ thảm
(Herpetograma phaeopteralis (Guenee) (Lepidoptera:
Pyralidae) tại Hà Nội vụ xuân hè 2008. Báo cáo Khoa
học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật. Hội nghị Khoa
học toàn quốc lần thứ 3, Hà Nội, 22/10/2009. Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội: 1490-1498.
9. Sharanabasappa C. M. Kalleshwaraswamy,
Maruthi M.S, and Pavithra H. B., 2018. Biology of
invasive fall army worm Spodoptera frugiperda (J.E.
Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) on maize. Indian
Journal of Entomology, 80(3): 540-543.
10. Shylesha A. N., Jalali S. K, Ankita Gupta,
Richa Varshney, Venkatesan T, Pradeeksha Shetty,
Rakshit ojha, Prabhu C. Ganiger, Omprakash Navik,
Subaharan K, Bakthavatsalam and Chandish Ballal,
2018. Studies on new invasive pest Spodoptera
frugiperda (J. E. Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) and
its natural enemies. Journal of Biological Control,
32(3): 1-7
11. Viện Bảo vệ thực vật, 1997. Phương pháp
điều tra cơ bản sâu bệnh hại cây trồng nông nghiệp
tập 1. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
Phản biện: PGS.TS. Khuất Đăng Long
XÁC ĐỊNH LOÀI XÂM LẤN SÂU KEO MÙA THU Spodoptera frugiperda
(J.E. Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) TRÊN CÂY NGÔ TẠI HÀ NỘI
VỤ XUÂN NĂM 2019
Identification of Invasive Species Fall Armyworm Spodoptera frugiperda
(Lepidoptera: Noctuidae) on Maize in Ha Noi in Spring 2019
Trần Thị Thu Phương
1
, Đỗ Nguyên Hạnh
1
, Hồ Thị Thu Giang
1
,
Hà Viết Cường
2
Ngày nhận bài: 22/4/2019 Ngày chấp nhận: 31/5/2019
Abstract
The major aim of this study is to identify the identity of an invasive insect observed recently on maize in Viet
Nam. The larvae individuals were collected on maize plants grown in Gia Lam - Hanoi in spring 2019 and then
reared in laboratory. The identification was done by analyses of the symptoms, the morphological characteristics
of developmental phases and adults of 10 male/female pairs and the sequence of the mitochondria cytochrome
oxidase subunit I (COI) gene of 2 pupae samples. The symptoms and morphological characteristics of this
species were matched perfectly with those of Fall armyworm (FAW) Spodoptera frugiperda J.E. Smith
(Lepidoptera: Noctuidae). The BLAST search indicated the COI sequences of the 2 samples were 100% identical
with that of FAW available in the GenBank. The COI sequences of the 2 samples were 99.8 -100 % and 98.3 -
98.6 % sequence identical with those of the R (Rice) C (corn) strains of FAW, respectively. Similarly, the COI
sequences of the 2 samples contained SacI and AciI sites typical to R (Rice). In the COI tree, the 2 samples were
grouped tightly within the R strain cluster of FAW. The COI gene analyses and in comparison with the published
information of the genetic structure of FAW suggested
that the FAW samples collected in Hanoi would be
interstrain hybrids with RC genotype between R mother
and C father similar to that in Africa.
Keywords: Spodoptera frugiperda, R strain, COI,
maize, Viet Nam
1. Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam
2. Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
57
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâu keo mùa thu Spodoptera frugiperda (J.E.
Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) là loài côn trùng
đa thực nguy hiểm có nguồn gốc tại châu Mỹ
(Montezano et al., 2018). Gần đây, sâu keo mùa
thu (SKMT) đã trở thành dịch hại xâm lấn gây hại
nghiêm trọng trên cây ngô tại châu Phi và châu
Á. Tại châu Phi, đầu năm 2016, SKMT được phát
hiện ở 5 nước Tây và Trung Phi như Nigeria,
Benin, Togo, São Tomé and Príncipe (Goergen
et al., 2016) Đến năm 2018, loài này đã được
phát hiện tại trên 30 quốc gia ở châu Phi (FAO,
2018). Tại châu Á, SKMT được phát hiện gây hại
đầu tiên tại Ấn Độ và Yê Men vào tháng 7 năm
2018. Đến đầu năm 2019, loài này đã xuất hiện
tại 5 quốc gia khác là Bangladesh, Trung Quốc,
Myanmar, Sri Lanka và Thái Lan (FAO, 2019).
SKMT được ghi nhận gây hại trên 353 cây ký
chủ khác nhau thuộc 76 họ trong đó họ Hoà thảo
(Poaceae: 106), họ Cúc (Asteraceae: 31), họ
Đậu (Fabaceae: 31). Ngoài cây ngô và cây lúa,
loài này còn gây hại nghiêm trọng trên nhiều loại
cây trồng khác như mía, bông, đậu tương, lạc,
hoa hướng dương, hành, tỏi, củ cải, rau họ hoa
thập tự, cây họ bầu bí, cà chua, khoai lang, táo,
xoài (Montezano et al., 2018).
Mức độ gây hại và thiệt hại kinh tế do SKMT
đối với sản xuất ngô tại nhiều quốc gia đã được
nghiên cứu và khảo sát. Tại Brazil, SKMT làm
giảm 34 % sản lượng ngô (Lima et al., 2010).
Năm 2005, loài dịch hại này đã làm thiệt hại kinh
tế khoảng 400 triệu đô la Mỹ cho sản xuất ngô
của quốc gia này (Figueiredo et al., 2005). Kết
quả điều tra về mức độ thiệt hại do SKMT gây ra
tại 12 quốc gia châu Phi (Benin, Cameroon,
Democratic Republic of Congo, Ethiopia, Ghana,
Malawi, Mozambique, Nigeria, Uganda,
Tanzania, Zambia, Zimbabwe) trong 3 năm từ
2015 đến 2017 cho thấy loài sâu này đã gây thiệt
hại về sản lượng ngô từ 8,3 đến 20,6 triệu
tấn/năm nếu không tiến hành các biện pháp
phòng trừ. Sản lượng bị thiệt hại này tương
đương từ 21 % - 53 % tổng sản lượng ngô trung
bình hằng năm trong 3 năm của các quốc gia
này. Thiệt hại kinh tế ước tính khoảng từ 2,5 đến
6,2 triệu đô la Mỹ (Day et al., 2017).
Phân loại SKMT, ngoài dựa trên đặc điểm
hình thái, còn dựa trên marker phân tử. Hiện nay,
mã vạch phân tử (barcode) phổ biến nhất để
phân loại tới mới mức loài đối với động vật, côn
trùng, kể cả các loài thuộc giống Spodoptera, là
gen mã hóa cytochrome c oxidase subunit I
(COI) trên ty thể (Hebert et al., 2003; Pratheepa
et al., 2014).
SKMT gồm 2 nòi sinh học (strain), được đặt
tên dựa theo ký chủ chính là R (Rice) và C
(Corn) (Pashley, 1986, 1988). Hai nòi sinh học
đồng nhất về hình thái nhưng khác biệt về di
truyền và nhiều đặc điểm sinh hoc. Cho tới nay,
marker phân tử phổ biến nhất để phân biệt 2 nòi
là gen mã vạch COI. Đoạn mã vạch trên COI của
nòi R có hai vị trí enzyme cắt giới hạn đặc trưng
là SacI và AciI trong khi nòi C được đặc trưng
bởi các vị trí MspI, BsmI và HinfI (Levy et al.,
2002; Nagoshi et al., 2006). Gần đây, một marker
phân tử liên kết giới tính nằm trên bộ gen nhân là
gen mã hóa Triose phosphate isomerase (Tpi)
cũng đã được phát hiện và chứng tỏ hiệu quả
trong xác định nòi, đặc biệt là con lai SKMT
(Nagoshi, 2010, 2012) .
Tại Việt Nam, một loài sâu ăn lá, được định
danh là S. frugiperda dựa trên đặc điểm hình thái,
đã được công bố gây hại rất phổ biến trên cỏ
thảm tại Hà Nội (Nguyễn Thị Kim Oanh và Vũ Thị
Phượng, 2008). Tuy nhiên, tầm quan trọng của
công bố này đã không được chú ý. Hậu quả, dựa
trên các cảnh báo của FAO và CABI, công văn số
351/BVTV-TV ngày 19/02/2019 của Cục Bảo vệ
thực vật về điều tra và theo dõi SKMT cho rằng
loài này là loài gây hại du nhập mới tại Việt Nam.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã kết hợp
phương pháp phân loại phân tử dựa trên trình tự
đoạn gen mã vạch COI với phân loại hình thái
dựa trên đặc điểm các pha phát dục nhằm khẳng
định chính xác danh tính của loài SKMT đang gây
hại trên ngô tại Việt Nam, trước hết tại khu vực Hà
Nội. Kết quả của nghiên cứu này là thông tin khoa
học hữu ích nhằm áp dụng các biện pháp quản lý
hiệu quả loài sâu hại này tại Việt Nam.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mẫu sâu
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
58
Sự xuất hiện và gây hại của loài SKMT trên
cây ngô được thực hiện theo phương pháp điều
tra tự do tại xã Phú Thị và xã Văn Đức, huyện
Gia Lâm, Hà Nội từ 29/3 đến 15/4/2019. Sâu non
thu thập trên cây ngô tại xã Phú Thị ngày
29/3/2019 đã được nuôi tại bộ môn Côn trùng –
Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Trưởng thành
đực và trưởng thành cái được sử dụng để mô tả
đặc điểm hình thái và ghép đôi giao phối để sinh
ra thể hệ tiếp theo.
2.2 Chiết DNA
Nhộng của 4 mẫu sâu được sử dụng để chiết
DNA cho phản ứng PCR. DNA tổng số được
chiết theo phương pháp chiết nhanh của Wang
et al., (1993). Trong nghiên cứu này, phương
pháp của Wang et al. (1993) được điều chỉnh
nhằm tăng hàm lượng DNA. Nhộng sống (~ 300
mg), sau khi được rửa 3-5 giây bằng siêu âm,
được nghiền nhuyễn với 500 μl dung dịch NaOH
0.5 M trong ống Eppendorf loại 1.5 ml bằng chày
nhựa (Kontes™ Pellet Pestle). 5 μl dịch nghiền
được hòa với 100 μl đệm Tris 100 mM, pH 8 và
được dùng làm khuôn cho phản ứng PCR.
2.3 Phản ứng PCR
Phản ứng PCR được thực hiện với cặp mồi
LCO1490 (5’-GGTCAACAAATCATAAAGATA
TTGG-3’) và HCO2198 (5’-
TAAACTTCAGGGTGACCAAAAAATCA-3’)
(Folmer et al., 1994). Cặp mồi này được chọn
vì chúng sẽ nhân một đoạn 658 bp, được gọi là
đoạn Folmer, của gen COI trên ty thể côn
trùng. Đoạn Folmer của gen COI hiện đang
được sử dụng phổ biến nhất làm mã vạch
phân tử (barcode) để phân loại côn trùng và
động vật ở mức loài (Hebert et al., 2003;
Pratheepa et al., 2014).
Phản ứng PCR được thực hiện bằng kít
Phusion® High-Fidelity PCR (New England
Biolabs) với tổng thể tích 50 μl gồm 5 μl đệm 5X
Phusion HF Buffer, 1μl dNTPs, 1 μl mỗi loại mồi
(20 μM), 0.5 μl Phusion DNA Polymerase và 1μl
dịch DNA. Phản ứng PCR được thực hiện với
điều kiện sau: khởi đầu biến tính ở 98
o
C trong 2
phút; tiếp theo là 35 chu trình phản ứng gồm biến
tính ở 98
o
C trong 30 giây, gắn mồi ở 54
o
C trong
30 giây, tổng hợp sợi ở 72
o
C trong 40 giây. Phản
ứng được kết thúc ở 72
O
C trong 4 phút.
Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose
1 % đươc chuẩn bị bằng đệm TAE (Tris Acetic
acid EDTA) và chứa 0.5 mg/ml Ethidium
bromide. Gel được chạy trên thiết bị điện di
Mupid-exU Mini System (Helixxtec) với đệm TAE
ở điện thế 100 V trong 30 phút.
2.4 Giải trình tự và phân tích trình tự
Sản phẩm PCR được tinh chiết từ gel
agarose dùng kít tinh chiết Expin Gel SV Kit
(GeneAll Biotechnology) theo hướng dẫn của
nhà sản xuất. Hàm lượng DNA được ước lượng
bằng điện di agarose. Sản phẩm PCR tinh chiết
được giải trình tự trực tiếp cả 2 chiều bằng mồi
PCR tại Viện Công nghệ sinh học (Hà Nội).
Các trình tự mẫu được xác định danh tính khi
so sánh với các trình tự tại cơ sở dữa liệu
GenBank bằng phần mềm tìm kiếm trực tuyến
BLAST tại National Center for Biotechnology
Information (
và tại cơ sở dữ liệu Barcoding of Life Data
system (BOLD;
Căn trình tự đa chuỗi được thực hiện với phần
mềm ClustalX2.1 (Larkin et al., 2007). Cây phả
hệ được xây dựng bằng phần mềm MEGA7.0
(Kumar et al., 2016). Xác định nòi sinh học sâu
keo dựa trên vị trí cắt của các enzyme cắt giới
hạn (SacI, AciI, MspI, BsmI và HinfI) được thực
hiện theo công bố của Levy et al. (2002) và
Nagoshi et al. (2006).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Định danh loài sâu hại theo đặc điểm
hình thái và triệu chứng gây hại
3.1.1. Triệu chứng gây hại trên ngô tại Hà Nội
Kết quả điều tra đồng ruộng cho thấy một loài
sâu mới đã xuất hiện và gây hại nặng trên cây
ngô vụ xuân tại Gia Lâm, Hà Nội. Triệu chứng
gây hại điển hình của sâu non được thể hiện tại
hình 1. Sâu non xuất hiện và gây hại trên cây
ngô từ giai đoạn 20 đến 30 ngày sau nảy mầm.
Sâu non mới nở ngay lập tức bắt đầu ăn các mô
lá và thường ăn những phần mềm như lá nõn, lá
non. Sâu non tuổi 1 và tuổi 2 ăn nhu mô màu
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
59
xanh từ một mặt của lá và để lại lớp biểu bì
màng màu trắng ở mặt bên kia. Sâu non từ tuổi 3
gây hại trên toàn bộ cây và thường ăn khuyết lá
non, ngọn, mầm hoa, hoa, bắp non, hạt non. Sự
gây hại và triệu chứng gây hại của sâu non gây
hại trên cây ngô tại Hà Nội giống như những triệu
chứng gây hại của loài Spodoptera frugiperda đã
được mô tả bởi Cruz et al. (1999). Sâu non gây
hại trên ngô tại các địa điểm điều tra được thu
bắt và tiếp tục nuôi trên ngô cho đến khi hoá
nhộng, vũ hoá trưởng thành tại Bộ môn Côn
Trùng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Hình 1. Triệu chứng gây hại của sâu keo mùa thu Spodoptera frugiperda trên cây ngô
vụ xuân tại Hà Nội năm 2019. (A), (B) Triệu chứng hại trên cây và lá ngô;
(C) Triệu chứng hại trên lá và hoa ngô; (D) Triệu chứng hại trên bắp non
3.1.2. Đặc điểm hình thái của các pha phát
dục loài sâu mới gây hại trên ngô tại Hà Nội
Loài sâu gây hại trên cây ngô thu thập tại Hà
Nội vụ xuân năm 2019 có 4 phát dục: trứng, sâu
non, nhộng và trưởng thành (Hình 2). Trưởng
thành cái đẻ trứng thành ổ ở mặt trên của lá
giống như mô tả của Cruz et al. (1999). Ổ trứng
có phủ lớp lông màu trắng kem. Trứng có hình
cầu màu trắng kem có đường kính 0,4 - 0.5 mm.
Sâu non 6 tuổi có màu xanh nhạt đến nâu vàng
và nâu sẫm. Đầu sâu non có hình chữ Y ngược
màu vàng, hai bên đầu có vân hình lưới. Đốt
ngực thứ 1 của sâu non có 2 mảnh mai màu nâu
đến nâu đen, đốt ngực thứ 2 có 8 u lông có màu
nâu đen xếp thành 1 hàng ngang. Các đốt bụng
từ 1 đến 7, mỗi đốt có 4 u lông màu nâu đen xếp
thành hình thang cân trên phần lưng. Riêng đốt
bụng thứ 8 có 4 u lông màu nâu đen có kích
thước lớn hơn và xếp hành hình vuông. Mỗi đốt
bụng mang 1 đôi lỗ thở màu đen, cạnh mỗi lỗ thở
có 2 u lông nhỏ nằm phía trên và phía sau của lỗ
thở. Sâu non tuổi sáu đẫy sức có kích thước
mảng đầu 2,5-2,7 mm và chiều dài thân 32-35
cm. Nhộng có màu nâu sáng bóng với kích
thước 1,6-1,8 cm, nhộng cái thường có kích
thước lớn hơn nhộng đực.
Trưởng thành đực và trưởng thành cái được
sử dụng để mô tả các đặc điểm hình thái cơ bản
(Hình 3). Trưởng thành có chiều dài cơ thể 1,3-
1,5 cm và sải cánh là 3.0-3,3 cm (Hình 3A).
Trưởng thành có cánh trước màu nâu đến nâu
sẫm, cánh sau màu trắng vàng có viền mép
ngoài cánh hẹp màu nâu sẫm. Trưởng thành đực
có cánh trước màu nâu sẫm với các đốm, vân
màu nâu nhạt, xám và vàng rơm đặc biệt có 2
đốm tròn nhỏ vân nâu đen ở vị trí 1/4 diện tích
cánh và 1 đốm lớn màu vàng rơm ở vị trí 3/4
diện tích cánh tính từ mép ngoài cánh. Trưởng
thành cái có cánh trước mầu nâu xám đồng nhất
và có các vết đốm màu nâu sẫm, xám ở giữa
cánh (Hình 3B).
Đặc điểm hình thái các pha phát dục của loài
sâu mới phát hiện gây hại trên cây ngô tại Hà Nội
giống với đặc điểm hình thái loài SKMT được mô
tả bởi CABI (2019). Căn cứ vào đặc điểm hình
thái các pha phát dục trên, chúng tôi có thể kết
luận loài sâu hại mới xuât hiện và gây hại trên
cây ngô tại Hà Nội là loài SKMT Spodoptera
frugiperda.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
60
Hình 2. Các pha phát dục của sâu keo mùa thu Spodoptera frugiperda gây hại trên cây ngô
tại Hà Nội năm 2019. (A) Ổ trứng, (B) Sâu non, (C) Nhộng, (D) Trưởng thành
Hình 3. Trưởng thành sâu keo mùa thu Spodoptera frugiperda.
(A), (B) Trưởng thành đực; (C), (D) Trưởng thành cái
3.2 Định danh phân tử dựa trên trình tự
đoạn gen mã vạch (barcode) COI
3.2.1. Giải trình tự đoạn gen COI
Phản ứng PCR đã tạo băng duy nhất có kích
thước mong muốn (~0.7 kb) từ 4 mẫu nhộng sâu
hại ngô. Sản phẩm PCR của 2 mẫu sâu được
giải trình tự trực tiếp 2 chiều bằng mồi PCR được
ký hiệu Hanoi-Maize-20 và Hanoi-Maize-24. Tất
cả 4 trình tự thu được đều có chất lượng tốt. Sau
khi lắp ráp và loại bỏ trình tự mồi ở 2 đầu, đoạn
gen COI của 2 mẫu sâu đều có kích thước bằng
658 bp và có trình tự như sau:
>Hanoi-Maize-20
AACATTATATTTTATTTTTGGAATTTGAGCA
GGAATAGTAGGTACTTCTTTAAGTTTATTAATT
CGAGCTGAATTAGGAACTCCAGGATCTTTAAT
TGGAGATGATCAAATTTATAATACTATTGTAA
CAGCCCATGCTTTTATTATAATTTTTTTTATAG
TTATACCAATTATAATTGGAGGATTTGGAAAT
TGACTTGTACCTTTAATATTAGGAGCTCCTGA
TATAGCTTTCCCACGTATAAATAATATAAGTTT
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
61
TTGACTTTTACCCCCATCTTTAACTTTATTAAT
TTCTAGTAGCATTGTAGAAAATGGAGCAGGA
ACTGGATGAACAGTTTACCCCCCCCTCTCCT
CTAATATTGCTCATGGTGGTAGTTCAGTAGAT
TTAGCTATTTTCTCACTTCATTTAGCTGGAATT
TCATCTATTTTAGGAGCTATTAACTTTATTACC
ACTATTATTAATATACGATTAAATAATTTATCA
TTTGATCAAATACCTTTATTTATTTGAGCTGTA
GGTATTACCGCATTTTTATTATTATTATCTTTA
CCTGTTTTAGCTGGAGCTATTACTATATTACT
TACTGATCGAAATCTAAATACATCATTTTTCG
ATCCTGCAGGAGGAGGTGATCCTATTCTTTAT
CAACATTTATTT
> Hanoi-Maize-24
AACATTATATTTTATTTTTGGAATTTGAGCA
GGAATAGTAGGTACTTCTTTAAGTTTATTAATT
CGAGCTGAATTAGGAACTCCAGGATCTTTAAT
TGGAGATGATCAAATTTATAATACTATTGTAA
CAGCCCATGCTTTTATTATAATTTTTTTTATAG
TTATACCAATTATAATTGGAGGATTTGGAAAT
TGACTTGTACCTTTAATATTAGGAGCTCCTGA
TATAGCTTTCCCACGTATAAATAATATAAGTTT
TTGACTTTTACCCCCATCTTTAACTTTATTAAT
TTCTAGTAGCATTGTAGAAAATGGAGCAGGA
ACTGGATGAACAGTTTACCCCCCCCTCTCCT
CTAATATTGCTCATGGTGGTAGTTCAGTAGAT
TTAGCTATTTTCTCACTTCATTTAGCTGGAATT
TCATCTATTTTAGGAGCTATTAACTTTATTACC
ACTATTATTAATATACGATTAAATAATTTATCA
TTTGATCAAATACCTTTATTTATTTGAGCTGTA
GGTATTACCGCATTTTTATTATTATTATCTTTA
CCTGTTTTAGCTGGAGCTATTACTATATTACT
TACTGATCGAAATCTAAATACATCATTTTTCG
ATCCTGCAGGAGGAGGTGATCCTATTCTTTAT
CAACATTTATTT
3.2.2. Tìm kiếm trình tự tương đồng trên cơ sở
dữ liệu GenBank
So sánh trình tự đoạn gen COI của 2 mẫu
sâu hại cây ngô cho thấy chúng đồng nhất
100% chứng tỏ chúng thuộc cùng một loài.
Tiếp theo, trình tự của 2 mẫu được sử dụng để
định danh loài bằng tìm kiếm BLAST. Kết quả
tìm kiếm BLAST cho thấy trình tự đoạn gen
COI của 2 mẫu trùng khớp nhất với trình tự
tương ứng của loài S. frugiperda. Hai mẫu có
mức đồng nhất trình tự tuyệt đối 100% trên
toàn bộ đoạn gen COI với 13 mẫu S.
frugiperda sẵn có trên GenBank, trong đó có
11/13 mẫu là S. frugiperda thu thập trên cây
ngô tại Ấn Độ (Bảng 1).
Tương tự, tìm kiếm tại cơ sở dữ liệu mã
vạch (barcode) gen COI tại BOLD system cũng
xác định loài trùng khớp với 2 mẫu sâu thu bắt
tại Hà Nội là S. frugiperda (không trình bày kết
quả tìm kiếm).
Bảng 1. Các mẫu sâu trên GenBank gần gũi nhất với 2 mẫu sâu được xác định
bằng tìm kiếm BLAST dựa trên trình tự đoạn gen COI
TT Loài Ký chủ Quốc gia
Phần trăm đoạn
so sánh (%)
Mức đồng nhất
trình tự (%)
Mã GenBank
1 S. frugiperda Ngô Ấn Độ 100 100 MH704433
2 S. frugiperda Ngô Ấn Độ 100 100 MH753332
3 S. frugiperda Ngô Ấn Độ 100 100 MH753330
4 S. frugiperda Ngô Ấn Độ 100 100 MH753329
5 S. frugiperda Ngô Ấn Độ 100 100 MH753327
6 S. frugiperda Ngô Ấn Độ 100 100 MH753326
7 S. frugiperda Ngô Ấn Độ 100 100 MH753325
8 S. frugiperda Ngô Ấn Độ 100 100 MH753324
9 S. frugiperda Ngô Ấn Độ 100 100 MH639005
10 S. frugiperda Ngô Kenya 100 100 MH190445
11 S. frugiperda Ngô Kenya 100 100 MH190444
12 S. frugiperda Ớt
CH
Dominic
100 100 MK318297
13 S. frugiperda KXĐ
1
Canada 100 100 GU095403
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
62
3.2.3. Xác định nòi sinh học dựa trên trình
tự COI
SKMT S. frugiperda gồm 2 nòi sinh học là R
(Rice) và C (Corn) và hai nòi này có thể phân biệt
được dựa trên sự có mặt của một số enzyme cắt
giới hạn trên đoạn gen COI (Levy et al., 2002;
Nagoshi et al., 2006). Kết quả phân tích trình tự
cho thấy cả 2 mẫu sâu hại ngô tại Hà Nội đều có
2 vị trí SacI (GAGCTC) và AciI (CCGC) đặc trưng
cho nòi R (Hình 4). Cả 2 mẫu đều không có các
vị trí cắt của MspI (CCGG), BsmI (GAATG) và
HinfI (GANTC) đặc trưng cho nòi C.
Hình 4. Sơ đồ chỉ vị trí 2 enzyme cắt giới hạn SacI và AciI trên đoạn gen COI đặc trưng nòi
R (Rice) của 2 mẫu sâu Hanoi-Maize-20 và Hanoi-Maize-24. Mũi tên chỉ vị trí acid nucleotide
Đoạn gen COI ty thể sử dụng trong nghiên cứu
này là mã vạch phân tử (barcode) được sử dụng
phổ biến nhất để phân loại tới mức loài đối với
động vật, côn trùng (Hebert et al., 2003; Pratheepa
et al., 2014) và đã chứng tỏ hiệu quả trong định
danh các loài thuộc chi Spodopter (Nagoshi et al.,
2011; Shashank et al., 2015). Các phân tích hình
thái và phân tích phân tử dựa trên đoạn gen COI
gồm tìm kiếm chuỗi tương đồng trên cơ sở dữ liệu
GenBank, cơ sở dữ liệu mã vạch BOLD, so sánh
trình tự và phân tích phả hệ đã khẳng định loài sâu
hại ngô tại Hà Nội vụ xuân 2019 là loài SKMT (S.
frugiperda). Tại châu Á, loài này đã được xác định
là loài du nhập, xuất hiện đầu tiên tại Ấn Độ
(Shylesha et al., 2018; Sisodiya et al., 2018) và tới
tháng Một năm 2019, đã được phát hiện thấy tại
Bangladesh, Myanmar, Sri Lanka, Thái Lan và
Trung Quốc (FAO, 2019).
3.2.4. So sánh trình tự và phân tích phả hệ
Để định danh loài cũng như nòi sinh học của
2 mẫu sâu hại ngô mới thu được, trình tự đoạn
gen COI của 62 mẫu Spodoptera bao gồm 43
mẫu S. frugiperda đã được định danh tới mức
loài hoặc nòi sinh học, 12 mẫu S. frugiperda gần
gũi nhất trong tìm kiếm BLAST và 7 mẫu
Spodoptera khác (Bảng 2) đã được sử dụng để
so sánh trình tự và phân tích phả hệ.
So sánh trình tự đoạn gen COI cho thấy 2
mẫu sâu hai ngô tại Hà Nội có mức đồng nhất
trình tự rất cao, từ 98.3 % đến 100 % với các
mẫu S. frugiperda và có mức đồng nhất trình tự
khá thấp từ 93.3 % đến 95.7% với 7 mẫu
Spodoptera khác (Bảng 2). So sánh trình tự cũng
cho thấy 2 mẫu sâu hại ngô tại Hà Nội có mức
đồng nhất trình tự đoạn gen COI từ 99.8 % đến
100 % đối với các mẫu S. frugiperda thuộc nòi R
và thấp hơn, từ 98.3 % đến 98.6 % đối với các
mẫu S. frugiperda thuộc nòi C.
Kết quả phân tích phả hệ cho thấy các mẫu S.
frugiperda hình thành 2 cụm đặc trưng cho 2 nòi
R và C với giá trị thống kê boostrap đủ tin cậy
(>75%) (Hình 5). Tương tự như kết quả phân
tích enzyme cắt giới hạn và so sánh trình tự, hai
mẫu sâu hại ngô tại Hà Nội phân nhóm rõ rệt
trong cụm nòi R (Hình 5).
SKMT gồm 2 nòi sinh học (strain), được đặt
tên dựa theo ký chủ chính là R (Rice) và C
(Corn) (Pashley, 1986, 1988). Dựa trên phân tích
enzyme cắt giới hạn, so sánh trình tự và phân
tích phả hệ của gen COI, hai mẫu sâu hại ngô vụ
xuân tại Hà Nội xác định được trong nghiên cứu
này thuộc nòi R. Kết quả này cũng tương tự như
các công bố gần đây về sự xuất hiện SKMT tại
châu Phi và châu Á. Tại châu Phi, cả 2 nòi sinh
học đều phát hiện thấy trên cây ngô, trong đó nòi
Đoạn
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
63
R chiếm ưu thế hơn (Cock et al., 2017; Otim et
al., 2018; Srinivasan et al., 2018). Tại châu Á, có
lẽ do mới được phát hiện nên trên cơ sở dữ liệu
GenBank, trình tự gen COI đối với loài này chỉ
sẵn có trên cây ngô tại Ấn Độ. Trong phân tích
phân tử của chúng tôi (Bảng 1, Hình 5), các mẫu
SKMT tại Ấn Độ cũng thuộc nòi R.
Vì gen mã vạch COI là gen ty thể di truyền
theo mẹ, và ở ngoài tự nhiên, con lai giữa 2 nòi
đều tồn tại, nên chúng tôi không thể xác định
được chính xác kiểu gen của 2 mẫu SKMT trong
nghiên cứu này. Để xác định kiểu gen của chúng,
cần phải phân tích thêm các marker nằm trên bộ
gen nhân, chẳng hạn gen liên kết giới tính Tpi
(Nagoshi, 2010, 2012). Việc xác định chính xác
kiểu gen có ý nghĩa quan trọng khi đưa ra các
quyết định quản lý loài SKMT vì các kiểu gen
khác nhau có đặc điểm sinh học và sinh thái
khác nhau. Không giống tại châu Mỹ, nơi nòi R
và C phân bố đối xứng, nghiên cứu mới đây nhất
về phân bố quần thể SKMT tại châu Phi cho thấy
hầu hết các mẫu SKMT đều được phát hiện thấy
trên cây ngô và phần lớn (95%) các mẫu phân
tích đều có kiểu gen RC (mẹ nòi R x bố nòi C) và
thiếu kiểu gen RR (bố nòi R x mẹ nòi R)
(Nagoshi, 2019). Nếu quần thể SKMT tại châu Á
và Việt Nam có phân bố kiểu gen tương tự tại
châu Phi thì nguy cơ trước mắt của loài này đối
với sản xuất nông nghiệp có lẽ chỉ giới hạn trên
các ký chủ chính ưa thích của nòi C như ngô,
bông và lúa miến (sorghum). Tại châu Á, cấu trúc
quần thể (kiểu gen) của SKMT chưa được
nghiên cứu nhưng các công bố cho thấy dường
như loài này chỉ được phát hiện thấy trên ngô
(FAO, 2019).
Đã có nhiều tranh luận về phân chia nòi dựa
theo ký chủ. Groot et al. (2016) đã tổng kết tất cả
các nghiên cứu liên quan tới phân chia nòi SKMT
và chỉ ra rằng sự khác biệt về ký chủ và thành
phần pheromone giới tính không phải là lực tiến
hóa chính qui định sự biệt hóa nòi của loài này
vì: (i) ngoài tự nhiên, nòi R thường được phát
hiện thấy trên cây ngô và ngược lại; (ii) các con
lai giữa hai nòi cũng thường được bắt gặp; và
(iii) tính đặc hiệu pheromone giới tính không cao.
Các tác giả cũng gợi ý, dựa trên các bằng chứng
thực nghiệm của Pashley et al. (1992) và Schöfl
et al. (2009), cơ chế chính dẫn tới biệt lập sinh
sản của 2 nòi này là sự khác biệt về thời điểm
giao phối của chúng. Các hoạt động giao phối
của nòi C diễn ra sớm hơn khoảng 3 giờ so với
nòi R. Các tác giả đã đề xuất bỏ tên nòi dựa theo
ký chủ và thay bằng tên nòi dựa theo thời gian
hoạt động giao phối rộ. Gần đây, Hänniger et al.
(2017) đã chứng minh được sự khác biệt về thời
gian sinh sản của 2 nòi là do mức độ biểu hiện
khác nhau của gen vrille, một gen điều khiển nhịp
điệu sinh học của côn trùng.
Bảng 2. So sánh mức đồng nhất trình tự đoạn gen mã vạch COI của 2 mẫu sâu hại ngô
(Hanoi-Maize-20 và Hanoi-Maize-24) thu tại Hà Nội vụ xuân 2019 với các mẫu
Spodoptera frugiperda trên GenBank
STT Loài Mã GenBank
Nòi sinh
học
xác định
Ký chủ Quốc gia Tham khảo
Mức đồng
nhất trình
tự (%)
1 S. frugiperda U72974 C (Corn) KXĐ Mỹ Levy et al., 2002 98.3
2 S. frugiperda U72977 R (Rice) KXĐ Mỹ Levy et al., 2003 100
3 S. frugiperda HM136602 R (Rice) KXĐ Mỹ Nagoshi et al., 2006, 2007, 2011) 100
4 S. frugiperda HM136601 R (Rice) KXĐ Mỹ
Nagoshi et al., 2006,
2007, 2011)
100
5 S. frugiperda HM136600 R (Rice) KXĐ Mỹ
Nagoshi et al., 2006,
2007, 2011)
100
6 S. frugiperda HM136599 R (Rice) KXĐ Mỹ
Nagoshi et al., 2006,
2007, 2011)
100
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
64
STT Loài Mã GenBank
Nòi sinh
học
xác định
Ký chủ Quốc gia Tham khảo
Mức đồng
nhất trình
tự (%)
7 S. frugiperda HM136598 R (Rice) KXĐ Mỹ
Nagoshi et al., 2006, 2007,
2011)
99.8
8 S. frugiperda HM136597 R (Rice) KXĐ Mỹ
Nagoshi et al., 2006, 2007,
2011)
99.8
9 S. frugiperda HM136596 R (Rice) KXĐ Mỹ
Nagoshi et al., 2006, 2007,
2011)
99.8
10 S. frugiperda HM136595 R (Rice) KXĐ Mỹ
Nagoshi et al., 2006, 2007,
2011)
99.8
11 S. frugiperda HM136594 R (Rice) KXĐ Mỹ
Nagoshi et al., 2006, 2007,
2011)
99.8
12 S. frugiperda HM136593 R (Rice) KXĐ Mỹ
Nagoshi et al., 2006, 2007,
2011)
99.8
13 S. frugiperda HM136592 C (Corn) KXĐ Mỹ
Nagoshi et al., 2006, 2007,
2011)
98.4
14 S. frugiperda HM136591 C (Corn) KXĐ Mỹ
Nagoshi et al., 2006, 2007,
2011)
98.4
15 S. frugiperda HM136590 C (Corn) KXĐ Mỹ
Nagoshi et al., 2006, 2007,
2011)
98.4
16 S. frugiperda HM136589 C (Corn) KXĐ Mỹ
Nagoshi et al., 2006, 2007,
2011)
98.3
17 S. frugiperda HM136588 C (Corn) KXĐ Mỹ
Nagoshi et al., 2006, 2007,
2011)
98.6
18 S. frugiperda HM136587 C (Corn) KXĐ Mỹ
Nagoshi et al., 2006, 2007,
2011)
98.4
19 S. frugiperda HM136586 C (Corn) KXĐ Mỹ
Nagoshi et al., 2006, 2007,
2011)
98.4
20 S. frugiperda KY472240 R (Rice) Ngô Ghana Cock et al., 2017 99.8
21 S. frugiperda KY472241 R (Rice) Ngô Ghana Cock et al., 2017 100
22 S. frugiperda KY472242 R (Rice) Ngô Ghana Cock et al., 2017 100
23 S. frugiperda KY472244 R (Rice) Ngô Ghana Cock et al., 2017 100
24 S. frugiperda KY472245 R (Rice) Ngô Ghana Cock et al., 2017 100
25 S. frugiperda KY472248 C (Corn) Ngô Ghana Cock et al., 2017 98.3
26 S. frugiperda KY472249 R (Rice) Ngô Ghana Cock et al., 2017 100
27 S. frugiperda KY472250 R (Rice) Ngô Ghana Cock et al., 2017 100
28 S. frugiperda KY472251 C (Corn) Ngô Ghana Cock et al., 2017 98.3
29 S. frugiperda KY472252 C (Corn) Ngô Ghana Cock et al., 2017 98.3
30 S. frugiperda KY472253 R (Rice) Ngô Ghana Cock et al., 2017 100
31 S. frugiperda KY472254 C (Corn) Ngô Ghana Cock et al., 2017 98.3
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
65
STT Loài Mã GenBank
Nòi sinh
học
xác định
Ký chủ Quốc gia Tham khảo
Mức đồng
nhất trình
tự (%)
32 S. frugiperda KY472255 C (Corn) Ngô Ghana Cock et al., 2017 98.3
33 S. frugiperda KX580614 C (Corn) Ngô
São Tomé and
Príncipe
Goerge et al., 2016 98.3
34 S. frugiperda KX580615 C (Corn) Ngô
São Tomé and
Príncipe
Goerge et al., 2016 98.3
35 S. frugiperda KX580616 R (Rice) Ngô Nigeria Goerge et al., 2016 100
36 S. frugiperda KX580617 R (Rice) Ngô Nigeria Goerge et al., 2016 100
37 S. frugiperda KX580618 R (Rice) Ngô Nigeria Goerge et al., 2016 100
38 S. frugiperda KX580619 R (Rice) Ngô Nigeria Goerge et al., 2016 100
39 S. frugiperda MF278657 R (Rice) Ngô Tanzania Srinivasan et al., 2018 100
40 S. frugiperda MF278658 R (Rice) Ngô Tanzania Srinivasan et al., 2018 100
41 S. frugiperda MF278659 R (Rice) Ngô Tanzania Srinivasan et al., 2018 100
42 S. frugiperda MH704433 KXĐ Ngô Ấn Độ Shylesha et al., 2018 100
43 S. frugiperda MK034861 KXĐ Ngô Ấn Độ Sisodiya et al., 2018 100
44 S. frugiperda MH753332 KXĐ Ngô Ấn Độ Tìm kiếm BLAST 100
45 S. frugiperda MH753330 KXĐ Ngô Ấn Độ Tìm kiếm BLAST 100
46 S. frugiperda MH753329 KXĐ Ngô Ấn Độ Tìm kiếm BLAST 100
47 S. frugiperda MH753327 KXĐ Ngô Ấn Độ Tìm kiếm BLAST 100
48 S. frugiperda MH753326 KXĐ Ngô Ấn Độ Tìm kiếm BLAST 100
49 S. frugiperda MH753325 KXĐ Ngô Ấn Độ Tìm kiếm BLAST 100
50 S. frugiperda MH753324 KXĐ Ngô Ấn Độ Tìm kiếm BLAST 100
51 S. frugiperda MH639005 KXĐ Ngô Ấn Độ Tìm kiếm BLAST 100
52 S. frugiperda MH190445 KXĐ Ngô Kenya Tìm kiếm BLAST 100
53 S. frugiperda MH190444 KXĐ Ngô Kenya Tìm kiếm BLAST 100
54 S. frugiperda MK318297 KXĐ Ớt CH Dominic Tìm kiếm BLAST 100
55 S. frugiperda GU095403 KXĐ KXĐ Canada Tìm kiếm BLAST 100
56 S. mauritia HQ950503 93.3
57 S. litura HM756093 95.5
58 S. dolichos HM756089 95.7
59 S. eridania HM756085 93.6
60 S. exigua HM756080 92.4
61 S. pulchella HM756076 95.3
62 S. littoralis HM756074 95.5
Ghi chú: KXĐ: không xác định
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
66
Hình 5. Cây phả hệ dựa trên trình tự đoạn COI của 2 mẫu sâu hại ngô thu tại Hà Nội
vụ xuân 2019 (được đánh dấu bằng in đậm, bôi vàng, dấu chấm)
và 62 mẫu sâu Spodoptera frugiperda trên GenBank.
Các mẫu được căn trình tự đa chuỗi bằng phần mềm ClustalX 2.1. Cây được xây dựng bằng
phương pháp Neighbor-Joining với khoảng cách di truyền được xác định bằng mô hình thay thế
Kimura 2 tham số. Giá trị bootraps (%) với 1000 lần lặp lại được chỉ rõ ở gốc các nhánh (chỉ thể hiện
các giá trị > 50%). Thanh bar là khoảng cách di truyền. Nòi, nguồn gốc ký chủ và địa điểm của các
mẫu S. frugiperda trên GenBank được trình bày ở bảng 2.
4. KẾT LUẬN
Dựa trên phân tích đặc điểm hình thái các
pha phát dục, triệu chứng gây hại trên cây ngô
và trình tự mã vạch phân tử (barcode) COI,
chúng tôi kết luận loài sâu mới được phát hiện
gây hại trên cây ngô tại Hà Nội vụ xuân năm
2019 là loài sâu keo mùa thu Spodoptera
frugiperda (J.E. Smith) (Lepidoptera: Noctuidae).
Đây là kết quả đầu tiên xác định tên loài sâu hại
S. frugiperda trên cây ngô tại Việt Nam bằng
phương pháp sinh học phân tử sử dụng mã vạch
gen (barcode) COI. Phân tích gen COI của 2
mẫu SKMT và so sánh với thông tin sẵn có gợi ý
chúng là con lai RC giữa mẹ nòi R với bố nòi C.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
67
Từ kết quả định danh loài sâu keo mùa thu mới
gây hại trên cây ngô tại Hà Nội vụ xuân năm
2019, các nghiên cứu tiếp theo nhằm xác định
nòi sinh học, phạm vi ký chủ, đặc điểm sinh học,
sinh thái và tập tính của loài sâu hại này tại Việt
Nam cần tiếp tục được nghiên cứu trong thời
gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. CABI, 2019. Spodoptera frugiperda (fall
armyworm) Invasive Species Compendium Data
sheet: Last modified 02 April 2019.
https://www.cabi.org/isc/datasheet/29810#17692a1a-
f6c4-46e0-ad16-1ac84362cdbe.
2. Cock, M. J., Beseh, P. K., Buddie, A. G.,
Cafá, G., and Crozier, J., 2017. Molecular methods
to detect Spodoptera frugiperda in Ghana, and
implications for monitoring the spread of invasive
species in developing countries. Scientific reports
7, 4103.
3. Cruz, I., Figueiredo, M., Oliveira, A. C., and
Vasconcelos, C. A., 1999. Damage of Spodoptera
frugiperda (Smith) in different maize genotypes
cultivated in soil under three levels of aluminium
saturation. International Journal of Pest Management
45, 293-296.
4. Day, R., Abrahams, P., Bateman, M., Beale, T.,
Clottey, V., Cock, M., Colmenarez, Y., Corniani, N.,
Early, R., and Godwin, J., 2017. Fall armyworm:
impacts and implications for Africa. Outlooks on Pest
Management 28, 196-201.
5. FAO, 2018. Briefing Note on FAO Actions on
Fall Armyworm in Africa. 16 February 2018, 7pp.
6. FAO, 2019. Briefing Note on FAO Actions on
Fall Armyworm. 5 March 2019.
7. Figueiredo, M., Penteado-Dias, A., and Cruz, I.,
2005. Danos provocados por Spodoptera frugiperda
na produção de matéria seca e nos rendimentos de
grãos, na cultura do milho. Embrapa Milho e Sorgo-
Comunicado Técnico (INFOTECA-E).
8. Folmer, O., Black, M., Wr, H., Lutz, R., and
Vrijenhoek, R., 1994. "DNA primers for amplification
of mitochondrial Cytochrome C oxidase subunit I from
diverse metazoan invertebrates."
9. Goergen, G., Kumar, P. L., Sankung, S. B.,
Togola, A., and Tamò, M., 2016. First Report of
Outbreaks of the Fall Armyworm Spodoptera
frugiperda (J E Smith) (Lepidoptera, Noctuidae), a
New Alien Invasive Pest in West and Central Africa.
PLOS ONE 11, e0165632.
10. Groot, A. T., Unbehend, M., Hänniger, S.,
Juárez, M. L., Kost, S., and Heckel, D. G., 2016.
Evolution of reproductive isolation of Spodoptera
frugiperda. in: Pheromone Communication in Moths:
Evolution, Behavior, and Application. Allison, J. D., &
CardŽ, R. T (Ed). 291-230.
11. Hänniger, S., Dumas, P., Schöfl, G., Gebauer-
Jung, S., Vogel, H., Unbehend, M., Heckel, D. G.,
and Groot, A. T., 2017. Genetic basis of allochronic
differentiation in the fall armyworm. BMC evolutionary
biology 17, 68.
12. Hebert, P. D., Cywinska, A., Ball, S. L., and
Dewaard, J. R., 2003. Biological identifications
through DNA barcodes. Proceedings of the Royal
Society of London. Series B: Biological Sciences 270,
313-321.
13. Kumar, S., Stecher, G., and Tamura, K., 2016.
MEGA7: molecular evolutionary genetics analysis
version 7.0 for bigger datasets. Molecular biology and
evolution 33, 1870-1874.
14. Larkin, M. A., Blackshields, G., Brown, N.,
Chenna, R., McGettigan, P. A., McWilliam, H.,
Valentin, F., Wallace, I. M., Wilm, A., and Lopez, R.,
2007. Clustal W and Clustal X version 2.0.
bioinformatics 23, 2947-2948.
15. Levy, H. C., Garcia-Maruniak, A., and
Maruniak, J. E., 2002. Strain identification of
Spodoptera frugiperda (Lepidoptera: Noctuidae)
insects and cell line: PCR-RFLP of cytochrome
oxidase C subunit I gene. Florida Entomologist 85,
186-191.
16. Montezano, D. G., Specht, A., Sosa-Gómez,
D. R., Roque-Specht, V. F., Sousa-Silva, J. C.,
Paula-Moraes, S. V. d., Peterson, J. A., and Hunt, T.,
2018. Host plants of Spodoptera frugiperda
(Lepidoptera: Noctuidae) in the Americas. African
entomology 26, 286-301.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
68
17. Nagoshi, R. N., 2010. The fall armyworm
triose phosphate isomerase (Tpi) gene as a marker of
strain identity and interstrain mating. Annals of the
Entomological Society of America 103, 283-292.
18. Nagoshi, R. N., 2012. Improvements in the
identification of strains facilitate population studies of
fall armyworm subgroups. Annals of the
Entomological Society of America 105, 351-358.
19. Nagoshi, R. N., 2019. Evidence that a major
subpopulation of fall armyworm found in the Western
Hemisphere is rare or absent in Africa, which may
limit the range of crops at risk of infestation. PloS one
14, e0208966.
20. Nagoshi, R. N., Brambila, J., and Meagher, R.
L., 2011. Use of DNA barcodes to identify invasive
armyworm Spodoptera species in Florida. Journal of
Insect Science 11, 154.
21. Nagoshi, R. N., Meagher, R. L., Adamczyk Jr,
J. J., Braman, S. K., Brandenburg, R. L., and
Nuessly, G., 2006. New restriction fragment length
polymorphisms in the cytochrome oxidase I gene
facilitate host strain identification of fall armyworm
(Lepidoptera: Noctuidae) populations in the
southeastern United States. Journal of Economic
Entomology 99, 671-677.
22. Nguyễn Thị Kim Oanh và Vũ Thị Phượng,
2008. Thành phần sâu hại cỏ thảm, đặc điểm hình
thành, sinh học và diễn biến mật độ của sâu xanh hại
cỏ thảm (Herpetogramma phaeopterale (Guenée)
(Lepidoptera: Piralidae) tại Hà Nội vụ xuân hè 2008.
Kỷ yếu Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái tài
nguyên sinh vật lần thứ Ba. Hà Nội, 22/10/2009.
1490-1498.
23. Otim, M. H., Tay, W. T., Walsh, T. K.,
Kanyesigye, D., Adumo, S., Abongosi, J., Ochen, S.,
Sserumaga, J., Alibu, S., and Abalo, G., 2018.
Detection of sister-species in invasive populations of
the fall armyworm Spodoptera frugiperda
(Lepidoptera: Noctuidae) from Uganda. PloS one 13,
e0194571.
24. Pashley, D. P., 1986. Host-associated genetic
differentiation in fall armyworm (Lepidoptera:
Noctuidae): a sibling species complex? Annals of the
Entomological Society of America 79, 898-904.
25. Pashley, D. P., 1988. Current status of fall
armyworm host strains. Florida Entomologist,
227-234.
26. Pashley, D. P., Hammond, A. M., and Hardy,
T. N., 1992. Reproductive isolating mechanisms in
fall armyworm host strains (Lepidoptera: Noctuidae).
Annals of the Entomological Society of America 85,
400-405.
27. Pratheepa, M., Jalali, S. K., Arokiaraj, R. S.,
Venkatesan, T., Nagesh, M., Panda, M., and Pattar,
S., 2014. Insect barcode information system.
Bioinformation 10, 98-100.
28. Schöfl, G., Heckel, D. G., and Groot, A. T.,
2009. Time-shifted reproductive behaviours among
fall armyworm (Noctuidae: Spodoptera frugiperda)
host strains: evidence for differing modes of
inheritance. Journal of evolutionary biology 22,
1447-1459.
29. Shashank, P. R., Thomas, A., and
Ramamurthy, V. V., 2015. DNA barcoding and
phylogenetic relationships of Spodoptera litura and S.
exigua (Lepidoptera: Noctuidae). Florida
Entomologist 98, 223-228.
30. Shylesha, A. N., Jalali, S. K., Gupta, A.,
Varshney, R., Venkatesan, T., Shetty, P., Ojha, R.,
Ganiger, P. C., Navik, O., and Subaharan, K., 2018.
Studies on new invasive pest Spodoptera frugiperda
(JE Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) and its natural
enemies. Journal of Biological Control 32, 1-7.
31. Sisodiya, D. B., Raghunandan, B. L., Bhatt, N.
A., Verma, H. S., Shewale, C. P., Timbadiya, B. G.,
and Borad, P. K., 2018. The fall armyworm,
Spodoptera frugiperda (JE Smith) (Lepidoptera:
Noctuidae); first report of new invasive pest in maize
fields of Gujarat, India. Journal of Entomology and
Zoology Studies 6, 2089-2091.
32. Srinivasan, R., Malini, P., and Othim, S. T. O.,
2018. Fall armyworm in Africa: Which "race" are in
the race, and why does it matter? Current Science
114, 27.
33. Wang, H., Qi, M., and Cutler, A. J., 1993. A
simple method of preparing plant samples for PCR.
Nucleic Acids Res 21, 4153-4.
Phản biện: TS. Đào Thị Hằng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xac_dinh_loai_xam_lan_sau_keo_mua_thu_spodoptera_frugiperda.pdf