Xác định lượng nhiên liệu cung cấp trong hệ thống phun lpg trên xe gắn máy
Từ kết quả tính toán trên, ta thấy rằng lượng
nhiên liệu LPG cần thiết cung cấp cho động cơ phụ
thuộc vào khối lượng không khí nạp vào xylanh.
Lượng không khí nạp này được xác định bởi tín
hiệu từ các cảm biến gởi về ECU. ECU sẽ xử lý
bằng các công thức tính toán ở trên mà ta đã cài
đặt sẵn trong EEPROM để điều khiển kim phun
mở trong khoảng thời gian nhất định nhằm ấn định
lượng nhiên liệu cung cấp phù hợp với từng chế độ
hoạt động của động cơ.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 681 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định lượng nhiên liệu cung cấp trong hệ thống phun lpg trên xe gắn máy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa hoïc Coâng ngheä 21
Số 11, tháng 12/2013 21
XÁC ĐỊNH LƯỢNG NHIÊN LIỆU CUNG CẤP
TRONG HỆ THỐNG PHUN LPG TRÊN XE GẮN MÁY
Phan Tấn Tài *
Tóm tắt
Bài báo giới thiệu phương pháp xác định lượng nhiên liệu cơ bản cung cấp trong hệ thống phun LPG
trên xe gắn máy. Từ kết quả tính toán trên, chúng tôi đánh giá tính kinh tế nhiên liệu của động cơ phun
LPG và so sánh với động cơ sử dụng nhiên liệu xăng truyền thống. Kết quả đánh giá này làm cơ sở cho
việc lựa chọn nguồn năng lượng phù hợp sử dụng cho động cơ xe gắn máy nhằm giảm thiểu nồng độ
khí thải gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo hiệu quả hoạt động của động cơ, đồng thời nâng cao tuổi thọ
các chi tiết trong động cơ.
Từ khóa: Phun LPG, tính toán lượng nhiên liệu, xe gắn máy, xác định nhiên liệu.
Abstract
This article introduces the method of determining the basic amount of fuel supplied for the LPG
injection system on motorcycle. From the method above , the economical aspect when using fuel for
LPG injection engine is evaluated and compared with the one for traditional engine. The evaluation are
considered as the basis for choosing appropriate energy sources used for motorcycle engines to reduce
pollutants, to ensure their operating effect, and to enhance the longevity of their parts.
Keywords: LPG injection system, calculating the amount of fuel, motorcycle, determine the amount
of fuel.
1. Giới thiệu
Ưu điểm nổi bật của xe gắn máy chạy bằng LPG
(Liquefied Petroleum Gas – Khí dầu mỏ hóa lỏng)
là có thể tận dụng được đồng thời ưu điểm của LPG
về giảm ô nhiễm môi trường và động cơ làm việc
với hỗn hợp nghèo về hiệu suất sử dụng nhiệt. Nhờ
ở thể khí trong điều kiện môi trường bình thường
nên LPG dễ dàng hòa trộn đồng đều với không
khí để đạt độ đồng nhất cao, cho phép động cơ
làm việc ổn định với hỗn hợp có nồng độ rất thấp.
Sử dụng kim phun phun LPG vào động cơ
trong quá trình hoạt động với sự kiểm soát của
bộ điều khiển điện tử ECU (Electronic control
united) có nhiều ưu điểm như nâng cao hiệu suất,
giảm lượng khí thải gây ô nhiễm môi trường,
giảm tiêu hao nhiên liệu và tiếng ồn cho động cơ.
Việc thiết kế hệ thống cung cấp LPG cho động
cơ xe gắn máy bao gồm: tính toán, chế tạo, lắp
đặt và khảo sát đặc tính làm việc của cảm biến
tốc độ loại điện từ, cảm biến đo gió loại MAP
(Manifold Absolute Pressure sensor), cảm biến
nhiệt độ động cơ, nhiệt độ khí nạp, xây dựng
thuật toán điều khiển, thiết kế bộ điều khiển với
phần tử trung tâm là vi điều khiển AVR, lập trình
bằng ngôn ngữ Assembly cho vi điều khiển và lập
bản đồ nhiên liệu cho động cơ Trong tính toán,
việc xác định lượng LPG cung cấp cho quá trình
phun là hết sức cần thiết và quan trọng giúp động
cơ hoạt động được ổn định và đạt hiệu quả cao.
Sơ đồ nguyên lý và bố trí thực tế các cảm biến,
bộ điều khiển và cơ cấu chấp hành được trình bày
trên Hình 1.
* Thạc sĩ - Khoa Kỹ thuật & Công nghệ, Trường Đại học Trà Vinh
Hình 1: Sơ đồ nguyên lý và bố trí các bộ phận trên xe
Khoa hoïc Coâng ngheä22
Số 11, tháng 12/2013 22
Nhiên liệu từ bình chứa được cấp trực tiếp tới
kim phun LPG. Bộ điều khiển ECU tính toán thời
gian nhấc kim dựa vào các tín hiệu đầu vào là cảm
biến MAP, cảm biến nhiệt độ động cơ, cảm biến
nhiệt độ khí nạp, cảm biến vị trí piston ga và cảm
biến tốc độ động cơ. Kim phun LPG được gắn cố
định trên co nạp, cảm biến MAP được gắn với co
nạp thông qua đường ống dẫn chân không bằng
cao su; cảm biến nhiệt độ khí nạp được gắn trên
thân bộ lọc gió; cảm biến nhiệt độ động cơ được
gắn cố định trên thân nắp quy lát; cảm biến vị
trí piston ga được bố trí ngay trên piston ga; còn
cảm biến tốc độ động cơ sẽ lấy tín hiệu từ cảm
biến điện từ bố trí bên ngoài vô lăng động cơ.
Tất cả các cảm biến sẽ cảm nhận tín hiệu và báo
về cho ECU xử lý rồi đưa ra bộ chấp hành điều
khiển thời điểm mở kim phun để cung cấp lượng
LPG phun vào trong quá trình nạp của động cơ
giúp động cơ hoạt động phù hợp ở mọi chế độ.
2. Tính toán lượng nhiên liệu LPG cung cấp
2.1. Lượng không khí cần thiết để đốt cháy 1kg
nhiên liệu
Khi đốt cháy 1kg nhiên liệu, các thành phần c
của C, h của H
2
sẽ chuyển thành CO
2
và H
2
O theo
các phương trình phản ứng sau:
Giả sử 1kg nhiên liệu lỏng gồm có: c kg C, h kg
H
2
và O
nl
kg O
2
, ta có thể viết:
12kg C +32kg O
2
= 44kg CO
2
2kg H
2
+ 16kg O
2
= 18kg H
2
O
Từ đó ta có:
OhkgHhkgOhkgH
ckgCOckgOckgC
222
22
98
3
1
3
8
=+
=+
Nếu gọi 'oO (kg/kg nhiên liệu) là lượng O2 lý
thuyết cần thiết đốt cháy 1kg nhiên liệu, ta có:
Lượng O
2
dùng để đốt nhiên liệu trong buồng
cháy động cơ là lượng O
2
trong không khí. Không
khí gồm hai thành phần chính là: O
2
và N
2
. Tính
theo thành phần khối lượng không khí khô: O
2
chiếm 0,232 (23,2%), còn N
2
chiếm ≈ 76,8%. Do
đó, lượng không khí lý thuyết cần để đốt cháy 1kg
nhiên liệu là L
0
(kg không khí/kg nhiên liệu) sẽ là:
2.2. Tính toán cho động cơ phun LPG
Lượng cung cấp LPG vào động cơ được quyết
định bởi thời gian nhấc kim phun.
Nhiên liệu LPG gồm có 50% Propane (C
3
H
8
)
và 50% Butane (C
4
H
10
) nên thành phần khối lượng
của C và H là: 0,823 C và 0,177 H, không có thành
phần Oxy trong nhiên liệu nên O
nl
= 0.
Thay vào công thức (2.4) ta được:
Nếu lượng không khí thực tế đưa vào động cơ
để đốt 1kg nhiên liệu là L (kg không khí/kg nhiên
liệu) và gọi λ là hệ số dư lượng không khí, thì:
0L
L
=λ
Gọi m
aLPG
là khối lượng không khí nạp vào
trong xylanh dùng để đốt cháy LPG, m
LPG
là khối
lượng nhiên liệu LPG cung cấp vào xylanh. Khi
đó, để phản ứng đốt cháy nhiên liệu xảy ra hoàn
toàn theo lý thuyết thì:
Một yếu tố quan trọng trong điều khiển phun
LPG là phải xác định được khối lượng không khí
đi vào xylanh. Lượng LPG tương ứng sẽ được
tính toán để bảo đảm tỷ lệ hòa khí mong muốn.
Trên thực tế, chúng ta không thể đo chính xác khối
lượng không khí đi vào từng xylanh. Vì vậy, khi
điều khiển động cơ phun LPG, người ta thường
dựa trên lưu lượng không khí đi qua đường ống
nạp tính bằng khối lượng.
(2.2)
(2.3)
(2.4)
(2.5)
(2.1)
(kg/kg nhiên liệu)
(kg nhiên liệu)
Khoa hoïc Coâng ngheä 23
Số 11, tháng 12/2013 23
Có 2 phương pháp để xác định khối lượng
không khí. Trong phương pháp trực tiếp, khối
lượng không khí được đo bằng cảm biến đo gió
kiểu dây nhiệt (airmass sensor). Trong phương
pháp gián tiếp, người ta sử dụng cảm biến đo thể
tích không khí (dùng cảm biến đo gió loại cánh
trượt, cảm biến Karman...) hoặc cảm biến đo áp
suất trên đường ống nạp (MAP sensor), sau đó
phối hợp với cảm biến đo nhiệt độ khí nạp và cảm
biến đo tốc độ động cơ để tính toán khối lượng
không khí. Phần tính toán được cài sẵn trong
EEPROM (Electrically Erasable Programmable
Read-Only Memory). “Phương pháp này còn được
gọi là phương pháp tốc độ - tỉ trọng”1.
Đối với một thể tích không khí V ở điều kiện
nhiệt độ T và áp suất P, tỉ trọng của không khí
được xác định bởi:
V
M
d aa =
Trong đó: aM là khối lượng không khí của thể
tích V.
Hay:
VdM aa =
Như vậy, lưu lượng không khí tính bằng khối
lượng R
m
có thể suy ra từ lưu lượng không khí tính
bằng thể tích R
v
avm dRR =
Phối hợp cảm biến đo áp suất tuyệt đối trên
đường ống nạp và nhiệt độ khí nạp, máy tính có
thể xác định tỉ trọng ad theo công thức:
Trong đó:
d
0
là tỉ trọng của không khí ở điều kiện áp
suất khí quyển ở mực nước biển, p
0
= 1atm và
nhiệt độ trong phòng T
0
=2930K”2.
Lưu lượng không khí tính bằng thể tích đi qua
piston ga thường được dựa vào cảm biến tốc độ
động cơ:
Trong đó:
D: dung tích xylanh.
vη : hiệu suất nạp tính bằng thể tích.
vη : có giá trị thay đổi từ 0 đến 1, phụ thuộc
vào áp suất tuyệt đối trên đường ống nạp và tốc
độ động cơ, thông thường được xác định bằng
thực nghiệm (khoảng 0,7 – 0,9) và được ghi vào
EEPROM.
Vì vậy, lưu lượng không khí tính bằng khối
lượng lúc này sẽ là:
Như vậy, trong quá trình làm việc của động cơ
với hệ thống phun LPG loại D -Jetronic (sử dụng
MAP sensor), lưu lượng không khí tính bằng khối
lượng đi qua piston ga được xác định chủ yếu bởi
các cảm biến: tốc độ động cơ, áp suất tuyệt đối trên
đường ống nạp và nhiệt độ khí nạp.
Từ đó, lượng nhiên liệu cần phun vào một
xylanh:
Với ( )dFA / : là tỉ lệ hòa khí mong muốn,
(A/F)
d
= 15.56
R
m
= m
aLPG
: Khối lượng không khí đi qua
piston ga.
Thời gian mở kim phun t
b
căn bản phụ thuộc
vào lưu lượng của kim phun R
inj
:
inj
LPG
b R
m
t =
Nếu bộ điều áp (pressure regulator) được sử
dụng, lưu lượng kim phun
R
inj
sẽ gần như là một
hằng số nhờ sự chênh lệch áp suất trên ống dẫn
xăng đến đầu kim phun và đuôi kim phun (áp suất
trên đường ống nạp) không đổi. Trên một số xe
không sử dụng điều áp, bản đồ sự phụ thuộc của
lưu lượng kim phun vào áp suất tuyệt đối trên
đường ống nạp phải được ghi vào EEPROM.
Như vậy, để xác định thời gian phun căn bản,
EEPROM trong ECU dùng với cảm biến MAP,
Khoa hoïc Coâng ngheä24
Số 11, tháng 12/2013 24
ngoài giá trị vη , còn phải nhớ các biểu thức để
tính toán dựa trên các cảm biến đã nêu. Sau 2 vòng
quay của trục khuỷu động cơ ECU sẽ lặp lại các
phép tính nêu trên.
Lượng nhiên liệu cung cấp được điều khiển
bằng thời gian phun t
inj
, trong suốt thời gian đó van
kim phun mở ra. Như vậy, lượng nhiên liệu phun
vào một xylanh phụ thuộc vào lượng không khí:
Trong đó, L
st
là khối lượng không khí tại điểm
hòa khí lý tưởng, L
st
=L
0
=15,56.
Lượng nhiên liệu phun ra m
LPG
tỉ lệ thuận với
thời gian phun t
inj
và độ chênh lệch áp suất p∆ trên
kim và dưới kim (áp suất đường ống nạp). Tỉ trọng
của nhiên liệu LPGρ và diện tích mở có ích của
van kim phun A
eff
được xem như hằng số:
Nên thời gian phun được tính là:
Áp dụng công thức (2.6), ta có khối lượng
nhiên liệu tính theo thời gian nhấc kim (Bảng 2.7).
Trong đó, đối với nhiên liệu LPG:
∆p = 6kg/cm2 = 5,346.105MPa
A
eff
= π(R2-r2) = 3,14(52-22) = 65,94 mm2
Bảng 2.7: Khối lượng LPG ứng với thời gian nhấc
kim phun
t
inj
(ms) m
LPG
(x10-5g) t
inj
(ms) mLPG(x10
-5g)
1 10,4612 6 62,7672
2 20,9224 7 73,2284
3 31,3836 8 83,6896
4 41,8448 9 94,1508
5 52,3060 10 100,4612
* Nguồn: Báo cáo tổng kết đề tài khoa học
“Nghiên cứu chế tạo hệ thống phun LPG trên xe
gắn máy”, ThS. Phan Tấn Tài, tháng 4/2011
Đối với động cơ xăng, tính toán theo phương
pháp này thì lượng không khí lý thuyết cần để đốt
cháy 1kg nhiên liệu là “L
0
= 14,66 (kg không khí/
kg nhiên liệu)”3.
Gọi m
aXang
là khối lượng không khí nạp vào
trong xylanh dùng để đốt cháy xăng, m
Xang
là khối
lượng nhiên liệu xăng cung cấp vào xylanh. Khi
đó, để phản ứng đốt cháy nhiên liệu xảy ra hoàn
toàn theo lý thuyết thì:
Từ công thức (2.5) và (2.8), ta thấy lượng nhiên
liệu cung cấp vào xi lanh của động cơ xăng lớn
hơn so với động cơ sử dụng nhiên liệu LPG nên
làm tiêu phí nhiên liệu của động cơ xăng tăng hơn
nhiều so với động cơ LPG.
3. Kết luận
Từ kết quả tính toán trên, ta thấy rằng lượng
nhiên liệu LPG cần thiết cung cấp cho động cơ phụ
thuộc vào khối lượng không khí nạp vào xylanh.
Lượng không khí nạp này được xác định bởi tín
hiệu từ các cảm biến gởi về ECU. ECU sẽ xử lý
bằng các công thức tính toán ở trên mà ta đã cài
đặt sẵn trong EEPROM để điều khiển kim phun
mở trong khoảng thời gian nhất định nhằm ấn định
lượng nhiên liệu cung cấp phù hợp với từng chế độ
hoạt động của động cơ. Trong phương pháp tính
toán này, ta cần chú ý đến các yếu tố sau:
- Thành phần và tỷ lệ các chất khí trong nhiên
liệu LPG.
- Độ chính xác của các cảm biến tín hiệu đầu
vào trong hệ thống.
- Loại kim phun nhiên liệu được sử dụng.
(2.8)
(2.6)
(kg nhiên liệu)
Khoa hoïc Coâng ngheä 25
Số 11, tháng 12/2013 25
Tài liệu tham khảo
Bùi Văn Ga. 2002. Sử dụng LPG trên xe gắn máy và xe buýt nhỏ. Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ
Môi trường - Đại học Đà Nẵng.
Denton T. 2000. Automotive Electrical and Electronic Systems. UK.
Đỗ Văn Dũng. 2004. Trang bị điện và điện tử trên ô tô hiện đại. NXB Đại học Quốc gia
TP. Hồ Chí Minh.
Hsiao-Chung Wu and Sze-Ming Chang, National Central University - Aaron Wang and
Hsin-Chung Kao. 1998. Emission control technologies for 50 and 125 cc motorcycles in Taiwan. Sengton
Transportation Implements Co. Ltd. Pp.980-983.
Kiencke U. 2000. Automotive control systems for engine, Driveline and Vehicle, Springer. Berlin.
Phan Tấn Tài. 2011. Nghiên cứu chế tạo hệ thống phun LPG trên xe gắn máy. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Trà Vinh. số 01. Trang.13-16.
William B. Ribbens. 1998. Understanding Automotive Electronics. fifth edition. U.S.A.
William H. Crouse and Donald L. Anglin. 2007. Automotive Mechanics. MCGraw-Hill. India.
- Áp lực nhiên liệu LPG cung cấp.
Đây là cách xác định lượng nhiên liệu dựa vào
phương pháp tốc độ - tỷ trọng trong hệ thống phun
nhiên liệu. Nó làm cơ sở cho việc tính toán các
nguồn năng lượng khác thân thiện với môi trường,
cung cấp cho hệ thống điều khiển động cơ. Phương
pháp này rất thuận lợi để lựa chọn, thiết kế và lắp
đặt các thiết bị trong hệ thống điều khiển động cơ,
đồng thời nó còn giúp cho việc bảo trì và sửa chữa
hệ thống điều khiển phun nhiên liệu trên động cơ
được dễ dàng.
Chú thích
1. Trang bị điện và điện tử trên ô tô hiện đại
– Hệ thống điện động cơ, NXB ĐHQG TP.
HCM, 2004, tr182.
2. Understanding Automotive Electronics,
fifth edition, U.S.A. page 179.
3. Trang bị điện và điện tử trên ô tô hiện đại
– Hệ thống điện động cơ, NXB ĐHQG TP.
HCM, 2004, tr180.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xac_dinh_luong_nhien_lieu_cung_cap_trong_he_thong_phun_lpg_t.pdf