Trong thời kỳ cho con bú, nhu cầu năng
lượng và axít amin của lợn nái dựa trên việc
tối ưu hóa năng suất của lợn con, giảm thiểu
hao mòn cơ thể lợn mẹ và cải thiện khả năng
sinh sản ở lứa sau. Mặc dù việc tiết sữa chỉ
chiếm 15 đến 20%, nhưng không thể phủ nhận
rằng đây là sự trao đổi chất nhiều nhất trong
chu kỳ sản xuất của lợn nái. Chất lượng khẩu
phần không những chịu tác động từ ME mà
còn chịu sự chi phối của các SID axít amin
thiết yếu, nhất là SID Lys. Vậy hàm lượng
ME và SID Lys thế nào là phù hợp cho lợn
nái ở giai đoạn nuôi con. Tiến bô di truyền
hiện tại đã gây dựng được đàn nái có năng
suất vượt trội. Song song với đó, nhu cầu
năng lượng của lợn nái cho con bú cũng tăng
đáng kể cùng với sự gia tăng rõ rệt về số lợn
con được nuôi, trong đó nhu cầu cho tiết sữa
chiếm 65% đến 80% nhu cầu năng lượng của
lợn nái đang cho con bú (NRC, 2012). Nhu cầu
năng lượng trong thời kỳ cho con bú có thể
đặt ra thách thức trao đổi chất đối với lợn nái
(Pedersen và ctv, 2019). Nếu năng lượng ăn
vào không đủ, lợn nái sẽ ưu tiên và duy trì
sản xuất sữa bằng nguồn chất béo từ dự trữ cơ
thể làm tăng mức độ hao hụt thể trạng. Một
số hiệp hội và tập đoàn chăn nuôi lớn trên
thế giới đã khuyến cáo, để đảm bảo năng suất
sinh sản, mật độ năng lượng trao đổi trong
khẩu phần cho lợn nái nuôi con cần thiết lập ở
mức cao, 3.300 kcal/kg (NRC, 2012) hay 3.360
kcal/kg (PIC, 2016). Tuy nhiên, khi chế độ ăn
ở giai đoạn này với nồng độ năng lượng lên
tới 3.400 kcal/kg hoặc giảm thấp xuống dưới
3.200 kcal/kg đều có tác động tiêu cực đến KL
lợn con lúc cai sữa và hao hụt KL ở lợn mẹ
(Xue và ctv, 2012). Các axít amin để sản xuất
sữa cũng đại diện cho hầu hết các nhu cầu,
lợn nái cho con bú sử dụng tới 70% protein
trong chế độ ăn uống để tổng hợp protein sữa
(Pedersen và ctv, 2016). Việc cung cấp đầy đủ
axit amin trong chế độ ăn uống, đáp ứng nhu
cầu có thể cải thiện protein sữa (Strathe và ctv,
2017) và giảm huy động protein trong cơ thể
ở lợn nái (Gourley và ctv, 2017).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định mật độ năng lượng, axít amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn thích hợp trong khẩu phần lợn nái bố mẹ giai đoạn nuôi con, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202018
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Năng lượng đóng vai trò quan trọng
trong quá trình trao đổi chất, duy trì sự phát
triển cũng như sản xuất sữa ở lợn nái. Sản
lượng sữa ở lợn nái giai đoạn nuôi con tỷ lệ
thuận với hiệu quả sử dụng năng lượng (Rob,
2011). Sự thiếu hụt năng lượng có tác động bất
lợi đối với hao mòn lợn mẹ trong thời kỳ cho
con bú, giảm khối lượng (KL) lợn con cai sữa
và kéo dài thời gian động dục trở lại ở lứa sau
1 Phân Viện Chăn nuôi Nam Bộ
* Tác giả liên hệ: Phạm Ngọc Thảo, Bộ môn Dinh dưỡng
và Thức ăn chăn nuôi, Phân Viện Chăn nuôi Nam Bộ: Kp.
Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, Dĩ An, Bình Dương. Điện thoại:
0912616950; Email: thao.phamngoc@iasvn.vn
(Park và ctv, 2008). Một khẩu phần với mức
axít amin thiết yếu và cụ thể hơn là ở dạng
tiêu hóa hồi tràng bị thiếu hụt hoặc không cân
đối sẽ dẫn đến thiếu axít amin giới hạn hoặc
có lượng cung quá mức của một hay một vài
axít amin không cần thiết. Các axít amin thiếu
hụt hay dư thừa này đều làm giảm hiệu quả
sinh học của các axít amin khác và làm gián
đoạn hoạt động tiêu hóa hấp thu của lợn. Việc
huy động lượng mỡ dự trữ trong cơ thể và
protein dường như rất quan trọng để hỗ trợ
sản xuất sữa ở lợn nái cao sản, mặc dù chưa
rõ ràng rằng, liệu cơ chế huy động có phải là
một quá trình bắt buộc ở lợn (Pedersen và ctv,
2019). Do đó, mục tiêu chính của chương trình
DINH DƯỠNG VÀ THỨC Ă CHĂN NUÔI
XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ NĂNG LƯỢNG, AXÍT AMIN TIÊU HÓA
HỒI TRÀNG TIÊU CHUẨN THÍCH HỢP TRONG KHẨU PHẦN
LỢN NÁI BỐ MẸ GIAI ĐOẠN NUÔI CON
Phạm Ngọc Thảo1*, Đoàn Vĩnh1, Lã Thị Thanh Huyền1, Đinh Thị Quỳnh Liên1,
Nguyễn Thị Hà1 và Lã Văn Kính1
Ngày nhận bài báo: 24/03/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 20/04/2020
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 27/04/2020
TÓM TẮT
Thí nghiêm được thực hiện để xác định mật độ năng lượng trao đổi và hàm lượng axít amin
thiết yếu dạng tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn thích hợp trong khẩu phần lợn nái nuôi con dòng bố
mẹ. Tổng số 90 lợn nái nuôi con giống LxY và YxL ở lứa đẻ thứ 3 được sử dụng cho thí nghiệm với
hai yếu tố (3 mức năng lượng trao đổi và 3 mức axít amin dạng tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn) kiểu
ngẫu nhiên hoàn toàn. Bố trí 1 lợn nái/ô chuồng, mỗi ô chuồng là một lần lặp lại, 10 ô/nghiệm thức
x 9 nghiệm thức. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức năng lượng trao đổi 3.300 kcal/kg và 0,85%
lysine dạng tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn là phù hợp nhất trong khẩu phần lợn nái cấp giống bố
mẹ ở giai đoạn nuôi con. Với mật độ dinh dưỡng này đã cải thiện năng suất đàn con theo mẹ, giảm
hao hụt thể trạng và rút ngắn khoảng thời gian từ cai sữa đến động dục lại ở lứa sau.
Từ khóa: Lợn nái nuôi con dòng bố mẹ, năng lượng trao đổi, lysine tiêu hóa.
ABSTRACT
Estimation of the optimal metabolizable energy and standardized ileal digestible
amino acids for PS lactation sows
A total of 90 PS LxY and YxL lactating sows at parity 3rd were used in two-factorial design
with the aim to determine the optimal degree of metabolizable energy (ME) and standardized ileal
digestible lysine (SID Lys). The first factor is ME (three levels: 3,100; 3,200 and 3,300 kcal/kg) and
the second is SID Lys (three levels: 0.75, 0.85, 0.95%) for 9 treatments in 10 replications with one
sow per replicate for each treatment. The result indicated that the best level of ME and SID Lys
in lactation diet was 3,300 kcal/kg and 0.85%, respectively. Sow that fed this diet had improved
reproductive perfomances, lower sow body weight and backfat thickness loss and the legth from
wean-to-oestrus interval than the others.
Keywords: PS lactating sows, ME, SID Lys, diet, reproductive perfomances.
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 19
dinh dưỡng đối với lợn nái đang cho con bú là
tối đa hóa lượng thức ăn cho duy trì sản xuất
sữa để không cần phải huy động quá mức từ
nguồn dự trữ cơ thể. Nghiên cứu được thực
hiện để xác định mật độ năng lượng trao đổi
và hàm lượng axít amin thiết yếu dạng tiêu
hóa hồi tràng tiêu chuẩn thích hợp trong khẩu
phần lợn nái nuôi con giống cha mẹ.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian
Lợn thí nghiệm là nái sinh sản bố mẹ
giống LxY và YxL ở lứa đẻ thứ 3, đồng đều
về đực phối và khả năng sinh sản ở lứa trước.
Thí nghiệm được thực hiện tại trại lợn giống
Biopig - Hợp tác xã Chăn nuôi lợn An toàn
Tiên Phong, Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh, từ
ngày 04/04 đến 30/07/2019.
2.2. Phương pháp
Thiết kế thí nghiệm: Thí nghiệm được bố
trí theo phương pháp 2 yếu tố (3 mức năng
lượng trao đổi-Metabolizable energy-ME và
3 mức axít amin dạng tiêu hóa hồi tràng tiêu
chuẩn-Standardized ileal digestibility-SID)
kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn, 9 nghiệm thức
(NT): 3x3; . Bố trí 1 lợn nái/ô chuồng, mỗi ô
chuồng là một lần lặp lại, 10 ô/NT x 9 NT trên
tổng số 90 lợn nái đẻ. Protein thô trong khẩu
phần được thiết lập ở mức 16%; Tỷ lệ SID
methionine+cysteine, threonine, tryptophan
so với SID lysine (Lys) tương ứng là 60; 70;
22% ở tất cả các NT.
Bảng 1. Thiết kế thí nghiệm
Mức năng lượng
(ME: Kcal/kg)
Mức SID Lysine (%)
0,75 (1) 0,85 (2) 0,95 (3)
3.100 (A) A 1 A 2 A 3
3.200 (B) B 1 B 2 B 3
3.300 (C) C 1 C 2 C 3
Chỉ tiêu theo dõi: Khối lượng lợn nái lúc
bố trí (ngày mang thai thứ 109) và khi cai sữa
(sau 28 ngày nuôi con). Dày mỡ lưng: tại 2 thời
điểm cân lợn. Chi phí thức ăn. Khối lượng sơ
sinh. Số con cai sữa và KL cai sữa. Số ngày
động dục trở lại sau cai sữa.
2.3. Xử lý số liệu
Tất cả các dữ liệu thu thập được xử lý sơ
bộ bằng Excel 2013 và phân tích kết quả theo
mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear
Model) trên phần mềm Minitab 16. Phép thử
Tukey-Test được sử dụng để so sánh các giá
trị trung bình.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của ME và SID Lys khẩu
phần lên khả năng nuôi con ở lợn nái
Khối lượng lợn con sơ sinh là như nhau
giữa các nghiệm thức sau 28 ngày thí nghiệm,
các mức ME và SID Lys khác nhau trong khẩu
phần ăn của lợn mẹ đã tác động đến năng suất
của lợn con (Bảng 2). Ảnh hưởng rõ rệt được
nhận thấy qua chỉ tiêu KL lợn con lúc cai sữa
(P<0,001).
Bảng 2. Năng suất lợn con theo mẹ
Tính trạng
ME (Kcal/
kg)
SID Lysine (%)
TB P
0,75 0,85 0,95
Khối lượng lợn con
cai sữa (kg/con)
3.100 6,82g±0,14 7,15f±0,06 7,22e±0,6 7,06c ME: <0,001
3.200 7,27de±0,12 7,52c±0,10 7,73b±0,09 7,51b SID Lys: <0,001
3.300 7,39cd±0,07 8,07a±0,12 8,04a±0,19 7,83a ME*SID Lys: <0,001
TB 7,16c 7,58b 7,66a SEM: 0,029
Tỷ lệ nuôi sống lợn
con đến cai sữa (%)
3.100 94,17±5,97 93,33±7,04 95,00±6,13 94,17 ME: 0,109
3.200 91,67±7,42 95,00±4,53 95,83±4,58 94,17 SID Lys: 0,556
3.300 96,67±4,45 97,50±4,13 95,83±4,58 96,67 ME*SID Lys: 0,502
TB 94,17 95,28 95,56 SEM: 0,135
Ghi chú: Các giá trị Mean mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05); TB: Trung bình
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202020
Kết quả phân tích ảnh hưởng của từng
nhân tố cho thấy, dù là ME hay SID Lys, KL
lợn con lúc cai sữa bị sụt giảm tỷ lệ thuận
với mật độ ME và SID Lys trong khẩu phần.
Trung bình, đạt cao nhất (7,83 kg/con) ở mức
3.300 kcal/kg ME và cũng là lớn nhất (7,66 kg/
con) ở 0,95% SID Lys trong khẩu phần ăn lợn
mẹ, tương ứng cao hơn 4,26 và 10,91% so với ở
mức ME: 3.200 và 3.100 kcal/kg cũng như 1,06
và 6,98% so với ở mức SID Lys 0,85 và 0,75%.
Đánh giá sự tương tác giữa hai nhân tố, sự
chênh lệch về KL lợn con cai sữa thể hiện rõ ở
mức 3.100 và 3.200 kcal/kg ME. Tại hai mật độ
năng lượng này, các tỷ lệ SID Lys khác nhau
đã cho tốc độ sinh trưởng khác nhau ở lợn con
và mức 0,95% là cho kết quả tăng trưởng cao
nhất, tương ứng đạt 7,22 và 7,73 kg/lợn con
cai sữa. Trong khi đó ở mật độ 3.300 kcal/kg
ME, tăng hàm lượng SID Lys từ 0,75 lên 0,85%
thì KL lợn con lúc cai sữa cao hơn đáng kể
(cải thiện tăng 9,20%), tuy nhiên khi tăng lên
0,95% SID Lys trong khẩu phần thì khối lượng
lợn con lúc cai sữa lại có khuynh hướng giảm
nhẹ so với ở mức 0,85% SID Lys, nhưng mức
giảm này chưa có ý nghĩa (P>0,05).
Như vậy, KL cai sữa (CS) đã sụt giảm khi
mật độ năng lượng trao đổi cũng như SID Lys
ở mức thấp trong khẩu phần. Khi ME chỉ ở
mức 3.100 hay SID Lys là 0,75% thì nhân tố
còn lại dù cao hay thấp đều ảnh hưởng đến
khả năng tiết sữa của lợn mẹ, từ đó làm giảm
khả năng sinh trưởng của lợn con. Sự sụt giảm
trở lên báo động khi lợn mẹ ăn khẩu phần với
ME và SID Lys cùng thấp (NTA1) KLCS chỉ
6,82 kg/con. Kết thúc giai đoạn theo mẹ, KLCS
cao nhất ở mức ME 3.300 kcal/kg và 0,85% SID
Lys (NTC2), đạt 8,07 kg/con.
Số con cai sữa/ổ và tỷ lệ nuôi sống đến cai
sữa cũng đã có xu hướng cải thiện khi mật độ
ME và SID Lys trong khẩu phần tăng lên. Tuy
nhiên, sự gia tăng này là chưa có ý nghĩa về
thống kê (P>0,05). Khi ME từ mức 3.200 kcal/
kg, các nhóm lợn sử dụng khẩu phần với 0,85
và 0,95% SID Lys đều có tỷ lệ cai sữa khá cao,
tối thiểu đạt 95%.
3.2. Hàm lượng dinh dưỡng ăn vào và chi phí
thức ăn cho một kg lợn con cai sữa
Khi mật độ ME và SID Lys trong khẩu
phần thấp, lợn nái có khuynh hướng ăn vào
nhiều hơn, lượng thức ăn tiêu thụ tỷ lệ nghịch
với hàm lượng SID Lys và mật độ ME trong
khẩu phần. Tính toán chi tiết ME và SID Lys
ăn vào, kết quả cho thấy, số lượng ME thực
tế nái nhận được gia tăng khi ME ở mức cao
hoặc SID Lys ở hàm lượng thấp, và tất cả các
chênh lệch này là rất có ý nghĩa về thống kê
(P<0,001). ME ăn vào nhiều nhất ở hai yếu tố
ME 3.300 kcal/kg và 0,75% SID Lys trong khẩu
phần ăn hàng ngày của lợn mẹ, tương ứng đạt
20.750 và 20.693 kcal/nái/ngày. Tuy nhiên, khi
nhân tố ME tăng hay SID Lys giảm trong khẩu
phần, số g SID Lys lợn nái nhận được lại giảm
có ý nghĩa (P<0,001). Lượng SID Lys trung bình
thực tế ăn vào ở 3.300 kcal/kg ME và 0,75% SID
Lys khẩu phần chỉ đạt tương ứng 53,38 và 48,52
g/nái/ngày. Nguyên nhân là do, ở mật độ năng
lượng cao lợn có xu hướng ăn vào ít hơn và
ở mức SID Lys thấp dù nái đã tăng lượng ăn
vào nhưng số lượng ăn tăng là chưa đủ bù đắp
lượng thiếu hụt trong khẩu phần.
Tương tự như ở chỉ tiêu ME thu nhận,
SID Lys ăn vào cũng chịu sự tương tác từ hai
nhân tố SID Lys và ME trong khẩu phần ăn
(P<0,01). Số kcal ME thực tế ăn vào giảm khi
hàm lượng SID Lys cao kết hợp mật độ ME
trong khẩu phần thấp, lượng ME thu nhận là
thấp nhất ở NT A3-0,95% SID Lys, 3.100 kcal/
kg ME (19.921 kcal/nái/ngày); cao nhất ở NT
C1-0,75% SID Lys, 3.300 kcal/kg ME (21.109
kcal/nái/ngày). Trong khi đó, lượng SID thiết
yếu quan trọng ăn vào có xu thế ngược, sụt
giảm theo mức tăng ME và khi hàm lượng
SID Lys khẩu phần thấp. Số lượng SID Lys lợn
nái tiêu thụ nhiều nhất ở NT A3 (61,05 g/nái/
ngày); ít nhất ở NT C1 (47,98 g/nái/ngày).
Lợn nái ăn vào nhiều hơn, trong khi KL lợn
con cai sữa thu được lại thấp, đây là nguyên
nhân chính làm tăng chi phí thức ăn để sản
xuất ra 1kg lợn con cai sữa. Chi phí thức ăn là
thấp nhất ở NT có ME: 3.300 và 0,85% SID Lys
(C2), cao nhất ở NT với 3.100 kcal/kg ME và
0,75% SID Lys (A1), sự chênh lệch này lên đến
3.105 đ/kg lợn con cai sữa.
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 21
Xét sự ảnh hưởng của từng nhân tố lên
chi phí thức ăn cho 1kg lợn con cai sữa, ở yếu
tố năng lượng, chi phí này là thấp nhất ở mức
3.300 kcal /kg ME (14.145 đ/kg lợn con cai sữa)
và đã có sự chênh lệch có ý nghĩa so với hai
mức còn lại (P<0,001). Ở mức ME thấp (3.100
kcal/kg) đã làm tăng 958 và 1.976 đ/kg lợn con
cai sữa so với ở mức ME trung bình (3.200
kcal/kg) và cao (3.300 kcal/kg). SID Lys cũng
cho xu hướng tương tự, tuy nhiên sự khác biệt
chỉ xuất hiện giữa 2 mức 0,85 và 0,95% so với
mức 0,75%. Những khẩu phần với 0,75% SID
Lys đã làm tăng chi phí so với các khẩu phần ở
hai mức 0,85 và 0,95%, tương ứng trung bình
là 1.043 và 1.268 đ/kg.
3.3. Ảnh hưởng của ME và SID Lys đến hao
hụt thể trạng và thời gian lên giống ở lứa sau
Thể trạng của lợn nái trước khi đẻ giữa
các NT là như nhau, bình quân khoảng 246
kg/nái về KL và dao động 24,2-24,8 mm/nái
về dày mỡ lưng. Kết thúc giai đoạn nuôi con,
dinh dưỡng khẩu phần đã tác động đáng kể
lên sự hao mòn cơ thể ở lợn mẹ, mức độ hao
hụt thể hiện rõ qua hai chỉ số giảm KL và dày
mỡ lưng (Bảng 4). Tại thời điểm cai sữa, hao
hụt thể trạng ở nhóm lợn nái sử dụng khẩu
phần được thiết lập ở mức năng lượng trao
đổi 3.300 kcal/kg và SID lysine từ 0,85 trở lên
là thấp nhất (NT C2 và C3), tương ứng với các
mức giảm 22,90-23,30 kg/nái về KL và 3,3-3,4
mm/nái ở chỉ tiêu giảm dày mỡ lưng. Trong
khi đó, những lợn phải ăn khẩu phần có mức
năng lượng và lysine thấp (ME: 3.100 kcal/kg;
SID Lys: 0,75%-A1), sự hao hụt này là rất lớn,
lên đến 28,15kg và 5,2mm trên mỗi nái.
Đánh giá tác động riêng lẻ của từng nhân
tố ME và SID Lys lên hao hụt thể trạng ở lợn
nái nuôi con, ngoại trừ chỉ số giảm KL là có
sự sai khác rõ rệt ở cả 3 mức trong nhân tố
ME, nhiều nhất ở 3.100 kcal ME/kg (27,22 kg/
nái), ít nhất ở 3.300 kcal ME/kg (với 2,24 kg/
nái ít hơn), các mức giảm về KL trong nhân
tố SID Lys và sự giảm dày mỡ lưng trong cả
2 nhân tố lại chỉ ghi nhận sự khác biệt có ý
nghĩa giữa ở hàm lượng 0,75% so với 0,85 và
0,95% cũng như ở mức 3.100 so với 3.200 và
3.300 kcal/kg. Sự hao hụt là lớn nhất ở 0,75%
cho nhân tố SID Lys (26,63 kg và 4,60 mm/
nái); ở 3.100 kcal/kg trong nhân tố ME (4,83
mm/nái) và thấp nhất ở 0,95% với SID Lys
(24,58 kg và 3,80 mm/nái) cũng như ở 3.300
kcal/kg cho ME (3,63 mm/nái).
Bảng 3. Lượng ME, SID Lys thu nhận và chi phí thức ăn cho một kg lợn con cai sữa
Tính trạng
ME (Kcal/
kg)
SID Lysine (%)
TB P
0,75 0,85 0,95
ME ăn vào (kcal/
nái/ngày)
3.100 20.472bc±283 19.984de±126 19.921e±174 20.126c ME: <0,001
3.200 20.498bc±181 20.357c±171 20.250cd±214 20.368b SID Lys: <0,001
3.300 21.109a±206 20.737b±207 20.405c±290 20.750a ME*SIDLys: 0,006
TB 20.693a 20.359b 20.192c SEM: 54,64
SID Lysine ăn
vào (g/nái/ngày)
3.100 49,53f±0,68 54,79d±0,35 61,05a±0,53 55,12a ME: <0,001
3.200 48,04g±0,42 54,07de±0,46 60,12b±0,64 54,08b SID Lys: <0,001
3.300 47,98g±0,47 53,41e±0,53 58,74c±0,83 53,38c ME*SIDLys: 0,003
TB 48,52c 54,09b 59,97a SEM: 0,146
Chi phí thức ăn/
kg lợn con cai
sữa* (đ/kg lợn
con cai sữa)
3.100 16.682a±1.071 16.070ab±1.250 15.613ab±1.053 16.121a ME: <0,001
3.200 16.088ab±1.078 14.965bcd±578 14.438cde±640 15.163b SID Lys: <0,001
3.300 14.973bcd±667 13.577e±514 13.887de±668 14.145c ME*SIDLys: 0,385
TB 15.914a 14.871b 14.646b SEM: 226
Ghi chú: Chi phí thức ăn bao gồm cả thức ăn của lợn mẹ và thức ăn tập ăn của lợn con.
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202022
Mức độ sụt giảm thể trạng đã phần nào
phản ánh tầm quan trọng của dinh dưỡng khẩu
phần tới sức sản xuất của lợn mẹ. Khi dưỡng
chất khẩu phần thiếu hoặc không cân đối, lợn
nái nuôi con dù đã tăng lượng ăn vào nhưng
dưỡng chất tăng thêm từ thức ăn là chưa đủ
hoặc thiếu hụt một vài chất dinh dưỡng khác
thì bản thân lợn phải huy động chất dinh
dưỡng nội tại từ trong cơ thể để phục vụ cho
nhu cầu tiết sữa. Số ngày lên giống trở lại sau
thời gian nuôi con có mối tương quan chặt chẽ
với hao hụt thể trạng: hao mòn càng nhiều,
càng kéo dài thời gian động lục lại. Chỉ tiêu
này là ngắn nhất ở nhóm lợn sử dụng khẩu
phần có mật độ ME cao (3.300 kcal/kg) kết
hợp hàm lượng SID Lys 0,85 và 0,95% (dưới
5 ngày), dài nhất ở những lợn ăn khẩu phần
có ME và SID Lys chỉ được thiết lập ở mức
3.100 kcal/kg và 0,75% (trên 10 ngày). Ảnh
hưởng của từng nhân tố cũng được ghi nhận,
thời gian lên giống trở lại ở lợn nái là ngắn
nhất ở yếu tố ME 3.300 kcal/kg thức ăn (trung
bình 5,4 ngày) và 0,85-0,95% cho yếu tố SID
Lys trong khẩu phần (5,9-6,6 ngày). Khi SID
Lys hay ME chỉ là 0,75% hoặc 3.100 kcal/kg
đã làm tăng thêm 2 ngày lên giống lại so với
các nhóm còn lại (tương ứng 8,6 và 9,1 ngày).
Như vậy, dinh dưỡng khẩu phần không chỉ
tác động trực tiếp đến khả năng nuôi con của
lợn nái mà còn kéo dài ảnh hưởng đến kết quả
sinh sản bước đầu ở lứa sau.
3.4. Thảo luận chung
Trong thời kỳ cho con bú, nhu cầu năng
lượng và axít amin của lợn nái dựa trên việc
tối ưu hóa năng suất của lợn con, giảm thiểu
hao mòn cơ thể lợn mẹ và cải thiện khả năng
sinh sản ở lứa sau. Mặc dù việc tiết sữa chỉ
chiếm 15 đến 20%, nhưng không thể phủ nhận
rằng đây là sự trao đổi chất nhiều nhất trong
chu kỳ sản xuất của lợn nái. Chất lượng khẩu
phần không những chịu tác động từ ME mà
còn chịu sự chi phối của các SID axít amin
thiết yếu, nhất là SID Lys. Vậy hàm lượng
ME và SID Lys thế nào là phù hợp cho lợn
nái ở giai đoạn nuôi con. Tiến bô di truyền
hiện tại đã gây dựng được đàn nái có năng
suất vượt trội. Song song với đó, nhu cầu
năng lượng của lợn nái cho con bú cũng tăng
đáng kể cùng với sự gia tăng rõ rệt về số lợn
con được nuôi, trong đó nhu cầu cho tiết sữa
chiếm 65% đến 80% nhu cầu năng lượng của
lợn nái đang cho con bú (NRC, 2012). Nhu cầu
năng lượng trong thời kỳ cho con bú có thể
đặt ra thách thức trao đổi chất đối với lợn nái
(Pedersen và ctv, 2019). Nếu năng lượng ăn
vào không đủ, lợn nái sẽ ưu tiên và duy trì
sản xuất sữa bằng nguồn chất béo từ dự trữ cơ
thể làm tăng mức độ hao hụt thể trạng. Một
số hiệp hội và tập đoàn chăn nuôi lớn trên
thế giới đã khuyến cáo, để đảm bảo năng suất
Bảng 4. Hao hụt thể trạng lợn mẹ và kết quả thời gian lên giống ở lứa sau
Tính trạng
ME (Kcal/
kg)
SID Lysine (%)
TB P
0,75 0,85 0,95
Giảm khối
lượng (kg/nái)
3.100 28,15a±1,16 26,85ab±0,82 26,65b±0,94 27,22a ME: <0,001
3.200 26,20b±0,86 24,55cd±0,98 24,20de±0,89 24,98b SID Lys: <0,001
3.300 25,55bc±0,83 23,30de±0,80 22,90e±1,02 23,92c ME*SID Lys: 0,375
TB 26,63a 24,90b 24,58b SEM: 0,240
Giảm dày mỡ
lưng (mm/nái)
3.100 5,2a±0,42 4,8ab±0,63 4,5ab±0,53 4,83a ME: <0,001
3.200 4,4bc±0,52 3,7cde±0,67 3,6de±0,52 3,90b SID Lys: <0,001
3.300 4,2bcd±0,63 3,4e±0,52 3,3e±0,48 3,63b ME*SID Lys: 0,833
TB 4,60a 3,97b 3,80b SEM: 0,143
Số ngày từ cai
sữa đến động
dục lại của lợn
nái (ngày/nái)
3.100 10,4a±1,43 8,8ab±1,40 8,1bc±1,60 9,1c ME: <0,001
3.200 7,8bc±0,79 6,5cd±1,43 5,2de±1,13 6,5b SID Lys: <0,001
3.300 7,5bc±1,51 4,5e±0,85 4,3e±1,16 5,4a ME*SID Lys: 0,259
TB 8,6a 6,6b 5,9b SEM: 0,332
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 23
sinh sản, mật độ năng lượng trao đổi trong
khẩu phần cho lợn nái nuôi con cần thiết lập ở
mức cao, 3.300 kcal/kg (NRC, 2012) hay 3.360
kcal/kg (PIC, 2016). Tuy nhiên, khi chế độ ăn
ở giai đoạn này với nồng độ năng lượng lên
tới 3.400 kcal/kg hoặc giảm thấp xuống dưới
3.200 kcal/kg đều có tác động tiêu cực đến KL
lợn con lúc cai sữa và hao hụt KL ở lợn mẹ
(Xue và ctv, 2012). Các axít amin để sản xuất
sữa cũng đại diện cho hầu hết các nhu cầu,
lợn nái cho con bú sử dụng tới 70% protein
trong chế độ ăn uống để tổng hợp protein sữa
(Pedersen và ctv, 2016). Việc cung cấp đầy đủ
axit amin trong chế độ ăn uống, đáp ứng nhu
cầu có thể cải thiện protein sữa (Strathe và ctv,
2017) và giảm huy động protein trong cơ thể
ở lợn nái (Gourley và ctv, 2017). Các nghiên
cứu gần đây nhấn mạnh rằng việc huy động
năng lượng và protein không hoàn toàn độc
lập, một chế độ ăn uống đủ cả năng lượng và
cân bằng axit amin thiết yếu là rất quan trọng
đối với việc cải thiện năng suất lợn con, giảm
thiểu hao hụt ở lợn mẹ. Do đó, sự tương tác
giữa nhu cầu axit amin và năng lượng phức
tạp hơn và tùy thuộc vào các yếu tố liên quan
đến chất lượng sữa hay tốc độ tăng trưởng của
ổ đẻ. Shi và ctv (2015), ước tính với khẩu phần
3.325 kcal/kg ME cho lợn nái sinh sản ngay từ
lứa đầu, tỷ lệ SID Lys cần đạt tối thiểu 0,85%
để tối ưu hóa khả năng nuôi con cũng như
đảm bảo thời gian lên giống trở lại sau cai sữa
không bị kéo dài. Một nghiên cứu khác của
Xue và ctv (2012) cũng cho thấy ở mức SID Lys
0,86% trong khẩu phần, mật độ năng lượng
trao đổi cần đạt 3.250 kcal/kg để tối ưu hóa
khả năng tăng trưởng ở lợn con theo mẹ. Mới
nhất, bằng nghiên cứu của mình, Camilla và
ctv (2019) chứng minh, ở mật độ 3.356 kcal/kg
ME trong khẩu phần, mức SID Lys 0,81% đã
tối ưu hóa khả năng tăng trưởng của lợn con,
trong khi mức 0,91% giúp làm giảm thiểu mức
độ hao hụt KL lợn mẹ trong quá trình nuôi
con. Tất cả các kết quả từ các nghiên cứu trên
là tương đồng với kết quả trong nghiên cứu
này. Thêm vào đó, một bằng chứng cho thấy ở
mức ME 3.250 kcal/kg, với mật độ cao SID Lys
trong khẩu phần (từ 0,87%) đã cải thiện quá
trình tiết estradiol và hoocmon luteinizing ở
lợn nái, và mức 0,99% cho kết quả tốt nhất
(Xue và ctv, 2012). Khi estradiol trong huyết
tương cao, có thể mang lại hiệu quả tích cực
đối với chức năng buồng trứng, lợn nái sớm
lên giống lại. Bên cạnh đó luteinizing cũng có
tác dụng rút ngắn số ngày từ cai sữa đến động
dục (Tokach và ctv, 1992). Đây cũng là minh
chứng làm sáng tỏ kết quả thu được trong
nghiên cứu hiện tại, ở mật độ ME cao, 3.300
kcal/kg kết hợp hàm lượng SID Lys 0,85-0,95%
đã rút ngắn đáng kể khoảng thời gian kể từ
khi cai sữa lợn con đến lúc động dục trở lại.
Tóm lại, việc cung cấp chế độ ăn uống đầy
đủ và cân đối giữa ME và các axit amin thiết
yếu, đáp ứng nhu cầu lợn nái cho con bú, góp
phần duy trì sự tiết sữa, giảm sự huy động
nguồn protein và chất béo của cơ thể. Từ đó,
cải thiện khả năng tăng trưởng của lợn con,
giảm hao mòn lợn mẹ và bước đầu cải thiện
khả năng sinh sản của lợn nái ở lứa tiếp theo.
4. KẾT LUẬN
Để đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao
nhất, năng lượng trao đổi và SID Lys trong
khẩu phần lợn nái nuôi con cấp giống bố mẹ
cần được thiết lập tương ứng ở 3.300 kcal/kg
và 0,85%.
LỜI CẢM ƠN
Nội dung nghiên cứu này là một nhánh của
đề tài trọng điểm cấp Bộ. Nhóm tác giả xin chân
thành cảm ơn Bộ NNPTNT đã cấp kinh phí cho thí
nghiệm, cảm ơn chủ nhiệm đề tài, Phân viện Chăn
nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi, trại lợn Biopig đã
tạo điều kiện thực hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Camilla K.H., Bruun T.S. and Theil P.K. (2019).
Optimal lysine in diets for high-yielding lactating sows.
J. Ani. Sci., 97(10): 4268-81.
2. Gourley K.M., Nichols G.E., Sonderman J.A., Spencer
Z.T., Woodworth J.C., DeRouchey J.M., Dritz S.S.,
Goodband R.D., Kitt S.J. and Stephenson E.W. (2017).
Determining the impact of increasing standardized
ileal digestible lysine for primiparous and multiparous
sows during lactation. J. Ani. Sci., 1: 426-36.
3. National Research Council (2012). Nutrient
Requirements of Swine. National Academy Press,
Washington, DC.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xac_dinh_mat_do_nang_luong_axit_amin_tieu_hoa_hoi_trang_tieu.pdf