Xác định mật độ năng lượng, axít amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn thích hợp trong khẩu phần lợn nái bố mẹ giai đoạn nuôi con

Trong thời kỳ cho con bú, nhu cầu năng lượng và axít amin của lợn nái dựa trên việc tối ưu hóa năng suất của lợn con, giảm thiểu hao mòn cơ thể lợn mẹ và cải thiện khả năng sinh sản ở lứa sau. Mặc dù việc tiết sữa chỉ chiếm 15 đến 20%, nhưng không thể phủ nhận rằng đây là sự trao đổi chất nhiều nhất trong chu kỳ sản xuất của lợn nái. Chất lượng khẩu phần không những chịu tác động từ ME mà còn chịu sự chi phối của các SID axít amin thiết yếu, nhất là SID Lys. Vậy hàm lượng ME và SID Lys thế nào là phù hợp cho lợn nái ở giai đoạn nuôi con. Tiến bô di truyền hiện tại đã gây dựng được đàn nái có năng suất vượt trội. Song song với đó, nhu cầu năng lượng của lợn nái cho con bú cũng tăng đáng kể cùng với sự gia tăng rõ rệt về số lợn con được nuôi, trong đó nhu cầu cho tiết sữa chiếm 65% đến 80% nhu cầu năng lượng của lợn nái đang cho con bú (NRC, 2012). Nhu cầu năng lượng trong thời kỳ cho con bú có thể đặt ra thách thức trao đổi chất đối với lợn nái (Pedersen và ctv, 2019). Nếu năng lượng ăn vào không đủ, lợn nái sẽ ưu tiên và duy trì sản xuất sữa bằng nguồn chất béo từ dự trữ cơ thể làm tăng mức độ hao hụt thể trạng. Một số hiệp hội và tập đoàn chăn nuôi lớn trên thế giới đã khuyến cáo, để đảm bảo năng suất sinh sản, mật độ năng lượng trao đổi trong khẩu phần cho lợn nái nuôi con cần thiết lập ở mức cao, 3.300 kcal/kg (NRC, 2012) hay 3.360 kcal/kg (PIC, 2016). Tuy nhiên, khi chế độ ăn ở giai đoạn này với nồng độ năng lượng lên tới 3.400 kcal/kg hoặc giảm thấp xuống dưới 3.200 kcal/kg đều có tác động tiêu cực đến KL lợn con lúc cai sữa và hao hụt KL ở lợn mẹ (Xue và ctv, 2012). Các axít amin để sản xuất sữa cũng đại diện cho hầu hết các nhu cầu, lợn nái cho con bú sử dụng tới 70% protein trong chế độ ăn uống để tổng hợp protein sữa (Pedersen và ctv, 2016). Việc cung cấp đầy đủ axit amin trong chế độ ăn uống, đáp ứng nhu cầu có thể cải thiện protein sữa (Strathe và ctv, 2017) và giảm huy động protein trong cơ thể ở lợn nái (Gourley và ctv, 2017).

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định mật độ năng lượng, axít amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn thích hợp trong khẩu phần lợn nái bố mẹ giai đoạn nuôi con, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202018 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Năng lượng đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất, duy trì sự phát triển cũng như sản xuất sữa ở lợn nái. Sản lượng sữa ở lợn nái giai đoạn nuôi con tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng năng lượng (Rob, 2011). Sự thiếu hụt năng lượng có tác động bất lợi đối với hao mòn lợn mẹ trong thời kỳ cho con bú, giảm khối lượng (KL) lợn con cai sữa và kéo dài thời gian động dục trở lại ở lứa sau 1 Phân Viện Chăn nuôi Nam Bộ * Tác giả liên hệ: Phạm Ngọc Thảo, Bộ môn Dinh dưỡng và Thức ăn chăn nuôi, Phân Viện Chăn nuôi Nam Bộ: Kp. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, Dĩ An, Bình Dương. Điện thoại: 0912616950; Email: thao.phamngoc@iasvn.vn (Park và ctv, 2008). Một khẩu phần với mức axít amin thiết yếu và cụ thể hơn là ở dạng tiêu hóa hồi tràng bị thiếu hụt hoặc không cân đối sẽ dẫn đến thiếu axít amin giới hạn hoặc có lượng cung quá mức của một hay một vài axít amin không cần thiết. Các axít amin thiếu hụt hay dư thừa này đều làm giảm hiệu quả sinh học của các axít amin khác và làm gián đoạn hoạt động tiêu hóa hấp thu của lợn. Việc huy động lượng mỡ dự trữ trong cơ thể và protein dường như rất quan trọng để hỗ trợ sản xuất sữa ở lợn nái cao sản, mặc dù chưa rõ ràng rằng, liệu cơ chế huy động có phải là một quá trình bắt buộc ở lợn (Pedersen và ctv, 2019). Do đó, mục tiêu chính của chương trình DINH DƯỠNG VÀ THỨC Ă CHĂN NUÔI XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ NĂNG LƯỢNG, AXÍT AMIN TIÊU HÓA HỒI TRÀNG TIÊU CHUẨN THÍCH HỢP TRONG KHẨU PHẦN LỢN NÁI BỐ MẸ GIAI ĐOẠN NUÔI CON Phạm Ngọc Thảo1*, Đoàn Vĩnh1, Lã Thị Thanh Huyền1, Đinh Thị Quỳnh Liên1, Nguyễn Thị Hà1 và Lã Văn Kính1 Ngày nhận bài báo: 24/03/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 20/04/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 27/04/2020 TÓM TẮT Thí nghiêm được thực hiện để xác định mật độ năng lượng trao đổi và hàm lượng axít amin thiết yếu dạng tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn thích hợp trong khẩu phần lợn nái nuôi con dòng bố mẹ. Tổng số 90 lợn nái nuôi con giống LxY và YxL ở lứa đẻ thứ 3 được sử dụng cho thí nghiệm với hai yếu tố (3 mức năng lượng trao đổi và 3 mức axít amin dạng tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn) kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn. Bố trí 1 lợn nái/ô chuồng, mỗi ô chuồng là một lần lặp lại, 10 ô/nghiệm thức x 9 nghiệm thức. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức năng lượng trao đổi 3.300 kcal/kg và 0,85% lysine dạng tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn là phù hợp nhất trong khẩu phần lợn nái cấp giống bố mẹ ở giai đoạn nuôi con. Với mật độ dinh dưỡng này đã cải thiện năng suất đàn con theo mẹ, giảm hao hụt thể trạng và rút ngắn khoảng thời gian từ cai sữa đến động dục lại ở lứa sau. Từ khóa: Lợn nái nuôi con dòng bố mẹ, năng lượng trao đổi, lysine tiêu hóa. ABSTRACT Estimation of the optimal metabolizable energy and standardized ileal digestible amino acids for PS lactation sows A total of 90 PS LxY and YxL lactating sows at parity 3rd were used in two-factorial design with the aim to determine the optimal degree of metabolizable energy (ME) and standardized ileal digestible lysine (SID Lys). The first factor is ME (three levels: 3,100; 3,200 and 3,300 kcal/kg) and the second is SID Lys (three levels: 0.75, 0.85, 0.95%) for 9 treatments in 10 replications with one sow per replicate for each treatment. The result indicated that the best level of ME and SID Lys in lactation diet was 3,300 kcal/kg and 0.85%, respectively. Sow that fed this diet had improved reproductive perfomances, lower sow body weight and backfat thickness loss and the legth from wean-to-oestrus interval than the others. Keywords: PS lactating sows, ME, SID Lys, diet, reproductive perfomances. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 19 dinh dưỡng đối với lợn nái đang cho con bú là tối đa hóa lượng thức ăn cho duy trì sản xuất sữa để không cần phải huy động quá mức từ nguồn dự trữ cơ thể. Nghiên cứu được thực hiện để xác định mật độ năng lượng trao đổi và hàm lượng axít amin thiết yếu dạng tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn thích hợp trong khẩu phần lợn nái nuôi con giống cha mẹ. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian Lợn thí nghiệm là nái sinh sản bố mẹ giống LxY và YxL ở lứa đẻ thứ 3, đồng đều về đực phối và khả năng sinh sản ở lứa trước. Thí nghiệm được thực hiện tại trại lợn giống Biopig - Hợp tác xã Chăn nuôi lợn An toàn Tiên Phong, Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh, từ ngày 04/04 đến 30/07/2019. 2.2. Phương pháp Thiết kế thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp 2 yếu tố (3 mức năng lượng trao đổi-Metabolizable energy-ME và 3 mức axít amin dạng tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn-Standardized ileal digestibility-SID) kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn, 9 nghiệm thức (NT): 3x3; . Bố trí 1 lợn nái/ô chuồng, mỗi ô chuồng là một lần lặp lại, 10 ô/NT x 9 NT trên tổng số 90 lợn nái đẻ. Protein thô trong khẩu phần được thiết lập ở mức 16%; Tỷ lệ SID methionine+cysteine, threonine, tryptophan so với SID lysine (Lys) tương ứng là 60; 70; 22% ở tất cả các NT. Bảng 1. Thiết kế thí nghiệm Mức năng lượng (ME: Kcal/kg) Mức SID Lysine (%) 0,75 (1) 0,85 (2) 0,95 (3) 3.100 (A) A 1 A 2 A 3 3.200 (B) B 1 B 2 B 3 3.300 (C) C 1 C 2 C 3 Chỉ tiêu theo dõi: Khối lượng lợn nái lúc bố trí (ngày mang thai thứ 109) và khi cai sữa (sau 28 ngày nuôi con). Dày mỡ lưng: tại 2 thời điểm cân lợn. Chi phí thức ăn. Khối lượng sơ sinh. Số con cai sữa và KL cai sữa. Số ngày động dục trở lại sau cai sữa. 2.3. Xử lý số liệu Tất cả các dữ liệu thu thập được xử lý sơ bộ bằng Excel 2013 và phân tích kết quả theo mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model) trên phần mềm Minitab 16. Phép thử Tukey-Test được sử dụng để so sánh các giá trị trung bình. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của ME và SID Lys khẩu phần lên khả năng nuôi con ở lợn nái Khối lượng lợn con sơ sinh là như nhau giữa các nghiệm thức sau 28 ngày thí nghiệm, các mức ME và SID Lys khác nhau trong khẩu phần ăn của lợn mẹ đã tác động đến năng suất của lợn con (Bảng 2). Ảnh hưởng rõ rệt được nhận thấy qua chỉ tiêu KL lợn con lúc cai sữa (P<0,001). Bảng 2. Năng suất lợn con theo mẹ Tính trạng ME (Kcal/ kg) SID Lysine (%) TB P 0,75 0,85 0,95 Khối lượng lợn con cai sữa (kg/con) 3.100 6,82g±0,14 7,15f±0,06 7,22e±0,6 7,06c ME: <0,001 3.200 7,27de±0,12 7,52c±0,10 7,73b±0,09 7,51b SID Lys: <0,001 3.300 7,39cd±0,07 8,07a±0,12 8,04a±0,19 7,83a ME*SID Lys: <0,001 TB 7,16c 7,58b 7,66a SEM: 0,029 Tỷ lệ nuôi sống lợn con đến cai sữa (%) 3.100 94,17±5,97 93,33±7,04 95,00±6,13 94,17 ME: 0,109 3.200 91,67±7,42 95,00±4,53 95,83±4,58 94,17 SID Lys: 0,556 3.300 96,67±4,45 97,50±4,13 95,83±4,58 96,67 ME*SID Lys: 0,502 TB 94,17 95,28 95,56 SEM: 0,135 Ghi chú: Các giá trị Mean mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05); TB: Trung bình DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202020 Kết quả phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố cho thấy, dù là ME hay SID Lys, KL lợn con lúc cai sữa bị sụt giảm tỷ lệ thuận với mật độ ME và SID Lys trong khẩu phần. Trung bình, đạt cao nhất (7,83 kg/con) ở mức 3.300 kcal/kg ME và cũng là lớn nhất (7,66 kg/ con) ở 0,95% SID Lys trong khẩu phần ăn lợn mẹ, tương ứng cao hơn 4,26 và 10,91% so với ở mức ME: 3.200 và 3.100 kcal/kg cũng như 1,06 và 6,98% so với ở mức SID Lys 0,85 và 0,75%. Đánh giá sự tương tác giữa hai nhân tố, sự chênh lệch về KL lợn con cai sữa thể hiện rõ ở mức 3.100 và 3.200 kcal/kg ME. Tại hai mật độ năng lượng này, các tỷ lệ SID Lys khác nhau đã cho tốc độ sinh trưởng khác nhau ở lợn con và mức 0,95% là cho kết quả tăng trưởng cao nhất, tương ứng đạt 7,22 và 7,73 kg/lợn con cai sữa. Trong khi đó ở mật độ 3.300 kcal/kg ME, tăng hàm lượng SID Lys từ 0,75 lên 0,85% thì KL lợn con lúc cai sữa cao hơn đáng kể (cải thiện tăng 9,20%), tuy nhiên khi tăng lên 0,95% SID Lys trong khẩu phần thì khối lượng lợn con lúc cai sữa lại có khuynh hướng giảm nhẹ so với ở mức 0,85% SID Lys, nhưng mức giảm này chưa có ý nghĩa (P>0,05). Như vậy, KL cai sữa (CS) đã sụt giảm khi mật độ năng lượng trao đổi cũng như SID Lys ở mức thấp trong khẩu phần. Khi ME chỉ ở mức 3.100 hay SID Lys là 0,75% thì nhân tố còn lại dù cao hay thấp đều ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn mẹ, từ đó làm giảm khả năng sinh trưởng của lợn con. Sự sụt giảm trở lên báo động khi lợn mẹ ăn khẩu phần với ME và SID Lys cùng thấp (NTA1) KLCS chỉ 6,82 kg/con. Kết thúc giai đoạn theo mẹ, KLCS cao nhất ở mức ME 3.300 kcal/kg và 0,85% SID Lys (NTC2), đạt 8,07 kg/con. Số con cai sữa/ổ và tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa cũng đã có xu hướng cải thiện khi mật độ ME và SID Lys trong khẩu phần tăng lên. Tuy nhiên, sự gia tăng này là chưa có ý nghĩa về thống kê (P>0,05). Khi ME từ mức 3.200 kcal/ kg, các nhóm lợn sử dụng khẩu phần với 0,85 và 0,95% SID Lys đều có tỷ lệ cai sữa khá cao, tối thiểu đạt 95%. 3.2. Hàm lượng dinh dưỡng ăn vào và chi phí thức ăn cho một kg lợn con cai sữa Khi mật độ ME và SID Lys trong khẩu phần thấp, lợn nái có khuynh hướng ăn vào nhiều hơn, lượng thức ăn tiêu thụ tỷ lệ nghịch với hàm lượng SID Lys và mật độ ME trong khẩu phần. Tính toán chi tiết ME và SID Lys ăn vào, kết quả cho thấy, số lượng ME thực tế nái nhận được gia tăng khi ME ở mức cao hoặc SID Lys ở hàm lượng thấp, và tất cả các chênh lệch này là rất có ý nghĩa về thống kê (P<0,001). ME ăn vào nhiều nhất ở hai yếu tố ME 3.300 kcal/kg và 0,75% SID Lys trong khẩu phần ăn hàng ngày của lợn mẹ, tương ứng đạt 20.750 và 20.693 kcal/nái/ngày. Tuy nhiên, khi nhân tố ME tăng hay SID Lys giảm trong khẩu phần, số g SID Lys lợn nái nhận được lại giảm có ý nghĩa (P<0,001). Lượng SID Lys trung bình thực tế ăn vào ở 3.300 kcal/kg ME và 0,75% SID Lys khẩu phần chỉ đạt tương ứng 53,38 và 48,52 g/nái/ngày. Nguyên nhân là do, ở mật độ năng lượng cao lợn có xu hướng ăn vào ít hơn và ở mức SID Lys thấp dù nái đã tăng lượng ăn vào nhưng số lượng ăn tăng là chưa đủ bù đắp lượng thiếu hụt trong khẩu phần. Tương tự như ở chỉ tiêu ME thu nhận, SID Lys ăn vào cũng chịu sự tương tác từ hai nhân tố SID Lys và ME trong khẩu phần ăn (P<0,01). Số kcal ME thực tế ăn vào giảm khi hàm lượng SID Lys cao kết hợp mật độ ME trong khẩu phần thấp, lượng ME thu nhận là thấp nhất ở NT A3-0,95% SID Lys, 3.100 kcal/ kg ME (19.921 kcal/nái/ngày); cao nhất ở NT C1-0,75% SID Lys, 3.300 kcal/kg ME (21.109 kcal/nái/ngày). Trong khi đó, lượng SID thiết yếu quan trọng ăn vào có xu thế ngược, sụt giảm theo mức tăng ME và khi hàm lượng SID Lys khẩu phần thấp. Số lượng SID Lys lợn nái tiêu thụ nhiều nhất ở NT A3 (61,05 g/nái/ ngày); ít nhất ở NT C1 (47,98 g/nái/ngày). Lợn nái ăn vào nhiều hơn, trong khi KL lợn con cai sữa thu được lại thấp, đây là nguyên nhân chính làm tăng chi phí thức ăn để sản xuất ra 1kg lợn con cai sữa. Chi phí thức ăn là thấp nhất ở NT có ME: 3.300 và 0,85% SID Lys (C2), cao nhất ở NT với 3.100 kcal/kg ME và 0,75% SID Lys (A1), sự chênh lệch này lên đến 3.105 đ/kg lợn con cai sữa. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 21 Xét sự ảnh hưởng của từng nhân tố lên chi phí thức ăn cho 1kg lợn con cai sữa, ở yếu tố năng lượng, chi phí này là thấp nhất ở mức 3.300 kcal /kg ME (14.145 đ/kg lợn con cai sữa) và đã có sự chênh lệch có ý nghĩa so với hai mức còn lại (P<0,001). Ở mức ME thấp (3.100 kcal/kg) đã làm tăng 958 và 1.976 đ/kg lợn con cai sữa so với ở mức ME trung bình (3.200 kcal/kg) và cao (3.300 kcal/kg). SID Lys cũng cho xu hướng tương tự, tuy nhiên sự khác biệt chỉ xuất hiện giữa 2 mức 0,85 và 0,95% so với mức 0,75%. Những khẩu phần với 0,75% SID Lys đã làm tăng chi phí so với các khẩu phần ở hai mức 0,85 và 0,95%, tương ứng trung bình là 1.043 và 1.268 đ/kg. 3.3. Ảnh hưởng của ME và SID Lys đến hao hụt thể trạng và thời gian lên giống ở lứa sau Thể trạng của lợn nái trước khi đẻ giữa các NT là như nhau, bình quân khoảng 246 kg/nái về KL và dao động 24,2-24,8 mm/nái về dày mỡ lưng. Kết thúc giai đoạn nuôi con, dinh dưỡng khẩu phần đã tác động đáng kể lên sự hao mòn cơ thể ở lợn mẹ, mức độ hao hụt thể hiện rõ qua hai chỉ số giảm KL và dày mỡ lưng (Bảng 4). Tại thời điểm cai sữa, hao hụt thể trạng ở nhóm lợn nái sử dụng khẩu phần được thiết lập ở mức năng lượng trao đổi 3.300 kcal/kg và SID lysine từ 0,85 trở lên là thấp nhất (NT C2 và C3), tương ứng với các mức giảm 22,90-23,30 kg/nái về KL và 3,3-3,4 mm/nái ở chỉ tiêu giảm dày mỡ lưng. Trong khi đó, những lợn phải ăn khẩu phần có mức năng lượng và lysine thấp (ME: 3.100 kcal/kg; SID Lys: 0,75%-A1), sự hao hụt này là rất lớn, lên đến 28,15kg và 5,2mm trên mỗi nái. Đánh giá tác động riêng lẻ của từng nhân tố ME và SID Lys lên hao hụt thể trạng ở lợn nái nuôi con, ngoại trừ chỉ số giảm KL là có sự sai khác rõ rệt ở cả 3 mức trong nhân tố ME, nhiều nhất ở 3.100 kcal ME/kg (27,22 kg/ nái), ít nhất ở 3.300 kcal ME/kg (với 2,24 kg/ nái ít hơn), các mức giảm về KL trong nhân tố SID Lys và sự giảm dày mỡ lưng trong cả 2 nhân tố lại chỉ ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa giữa ở hàm lượng 0,75% so với 0,85 và 0,95% cũng như ở mức 3.100 so với 3.200 và 3.300 kcal/kg. Sự hao hụt là lớn nhất ở 0,75% cho nhân tố SID Lys (26,63 kg và 4,60 mm/ nái); ở 3.100 kcal/kg trong nhân tố ME (4,83 mm/nái) và thấp nhất ở 0,95% với SID Lys (24,58 kg và 3,80 mm/nái) cũng như ở 3.300 kcal/kg cho ME (3,63 mm/nái). Bảng 3. Lượng ME, SID Lys thu nhận và chi phí thức ăn cho một kg lợn con cai sữa Tính trạng ME (Kcal/ kg) SID Lysine (%) TB P 0,75 0,85 0,95 ME ăn vào (kcal/ nái/ngày) 3.100 20.472bc±283 19.984de±126 19.921e±174 20.126c ME: <0,001 3.200 20.498bc±181 20.357c±171 20.250cd±214 20.368b SID Lys: <0,001 3.300 21.109a±206 20.737b±207 20.405c±290 20.750a ME*SIDLys: 0,006 TB 20.693a 20.359b 20.192c SEM: 54,64 SID Lysine ăn vào (g/nái/ngày) 3.100 49,53f±0,68 54,79d±0,35 61,05a±0,53 55,12a ME: <0,001 3.200 48,04g±0,42 54,07de±0,46 60,12b±0,64 54,08b SID Lys: <0,001 3.300 47,98g±0,47 53,41e±0,53 58,74c±0,83 53,38c ME*SIDLys: 0,003 TB 48,52c 54,09b 59,97a SEM: 0,146 Chi phí thức ăn/ kg lợn con cai sữa* (đ/kg lợn con cai sữa) 3.100 16.682a±1.071 16.070ab±1.250 15.613ab±1.053 16.121a ME: <0,001 3.200 16.088ab±1.078 14.965bcd±578 14.438cde±640 15.163b SID Lys: <0,001 3.300 14.973bcd±667 13.577e±514 13.887de±668 14.145c ME*SIDLys: 0,385 TB 15.914a 14.871b 14.646b SEM: 226 Ghi chú: Chi phí thức ăn bao gồm cả thức ăn của lợn mẹ và thức ăn tập ăn của lợn con. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202022 Mức độ sụt giảm thể trạng đã phần nào phản ánh tầm quan trọng của dinh dưỡng khẩu phần tới sức sản xuất của lợn mẹ. Khi dưỡng chất khẩu phần thiếu hoặc không cân đối, lợn nái nuôi con dù đã tăng lượng ăn vào nhưng dưỡng chất tăng thêm từ thức ăn là chưa đủ hoặc thiếu hụt một vài chất dinh dưỡng khác thì bản thân lợn phải huy động chất dinh dưỡng nội tại từ trong cơ thể để phục vụ cho nhu cầu tiết sữa. Số ngày lên giống trở lại sau thời gian nuôi con có mối tương quan chặt chẽ với hao hụt thể trạng: hao mòn càng nhiều, càng kéo dài thời gian động lục lại. Chỉ tiêu này là ngắn nhất ở nhóm lợn sử dụng khẩu phần có mật độ ME cao (3.300 kcal/kg) kết hợp hàm lượng SID Lys 0,85 và 0,95% (dưới 5 ngày), dài nhất ở những lợn ăn khẩu phần có ME và SID Lys chỉ được thiết lập ở mức 3.100 kcal/kg và 0,75% (trên 10 ngày). Ảnh hưởng của từng nhân tố cũng được ghi nhận, thời gian lên giống trở lại ở lợn nái là ngắn nhất ở yếu tố ME 3.300 kcal/kg thức ăn (trung bình 5,4 ngày) và 0,85-0,95% cho yếu tố SID Lys trong khẩu phần (5,9-6,6 ngày). Khi SID Lys hay ME chỉ là 0,75% hoặc 3.100 kcal/kg đã làm tăng thêm 2 ngày lên giống lại so với các nhóm còn lại (tương ứng 8,6 và 9,1 ngày). Như vậy, dinh dưỡng khẩu phần không chỉ tác động trực tiếp đến khả năng nuôi con của lợn nái mà còn kéo dài ảnh hưởng đến kết quả sinh sản bước đầu ở lứa sau. 3.4. Thảo luận chung Trong thời kỳ cho con bú, nhu cầu năng lượng và axít amin của lợn nái dựa trên việc tối ưu hóa năng suất của lợn con, giảm thiểu hao mòn cơ thể lợn mẹ và cải thiện khả năng sinh sản ở lứa sau. Mặc dù việc tiết sữa chỉ chiếm 15 đến 20%, nhưng không thể phủ nhận rằng đây là sự trao đổi chất nhiều nhất trong chu kỳ sản xuất của lợn nái. Chất lượng khẩu phần không những chịu tác động từ ME mà còn chịu sự chi phối của các SID axít amin thiết yếu, nhất là SID Lys. Vậy hàm lượng ME và SID Lys thế nào là phù hợp cho lợn nái ở giai đoạn nuôi con. Tiến bô di truyền hiện tại đã gây dựng được đàn nái có năng suất vượt trội. Song song với đó, nhu cầu năng lượng của lợn nái cho con bú cũng tăng đáng kể cùng với sự gia tăng rõ rệt về số lợn con được nuôi, trong đó nhu cầu cho tiết sữa chiếm 65% đến 80% nhu cầu năng lượng của lợn nái đang cho con bú (NRC, 2012). Nhu cầu năng lượng trong thời kỳ cho con bú có thể đặt ra thách thức trao đổi chất đối với lợn nái (Pedersen và ctv, 2019). Nếu năng lượng ăn vào không đủ, lợn nái sẽ ưu tiên và duy trì sản xuất sữa bằng nguồn chất béo từ dự trữ cơ thể làm tăng mức độ hao hụt thể trạng. Một số hiệp hội và tập đoàn chăn nuôi lớn trên thế giới đã khuyến cáo, để đảm bảo năng suất Bảng 4. Hao hụt thể trạng lợn mẹ và kết quả thời gian lên giống ở lứa sau Tính trạng ME (Kcal/ kg) SID Lysine (%) TB P 0,75 0,85 0,95 Giảm khối lượng (kg/nái) 3.100 28,15a±1,16 26,85ab±0,82 26,65b±0,94 27,22a ME: <0,001 3.200 26,20b±0,86 24,55cd±0,98 24,20de±0,89 24,98b SID Lys: <0,001 3.300 25,55bc±0,83 23,30de±0,80 22,90e±1,02 23,92c ME*SID Lys: 0,375 TB 26,63a 24,90b 24,58b SEM: 0,240 Giảm dày mỡ lưng (mm/nái) 3.100 5,2a±0,42 4,8ab±0,63 4,5ab±0,53 4,83a ME: <0,001 3.200 4,4bc±0,52 3,7cde±0,67 3,6de±0,52 3,90b SID Lys: <0,001 3.300 4,2bcd±0,63 3,4e±0,52 3,3e±0,48 3,63b ME*SID Lys: 0,833 TB 4,60a 3,97b 3,80b SEM: 0,143 Số ngày từ cai sữa đến động dục lại của lợn nái (ngày/nái) 3.100 10,4a±1,43 8,8ab±1,40 8,1bc±1,60 9,1c ME: <0,001 3.200 7,8bc±0,79 6,5cd±1,43 5,2de±1,13 6,5b SID Lys: <0,001 3.300 7,5bc±1,51 4,5e±0,85 4,3e±1,16 5,4a ME*SID Lys: 0,259 TB 8,6a 6,6b 5,9b SEM: 0,332 DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 23 sinh sản, mật độ năng lượng trao đổi trong khẩu phần cho lợn nái nuôi con cần thiết lập ở mức cao, 3.300 kcal/kg (NRC, 2012) hay 3.360 kcal/kg (PIC, 2016). Tuy nhiên, khi chế độ ăn ở giai đoạn này với nồng độ năng lượng lên tới 3.400 kcal/kg hoặc giảm thấp xuống dưới 3.200 kcal/kg đều có tác động tiêu cực đến KL lợn con lúc cai sữa và hao hụt KL ở lợn mẹ (Xue và ctv, 2012). Các axít amin để sản xuất sữa cũng đại diện cho hầu hết các nhu cầu, lợn nái cho con bú sử dụng tới 70% protein trong chế độ ăn uống để tổng hợp protein sữa (Pedersen và ctv, 2016). Việc cung cấp đầy đủ axit amin trong chế độ ăn uống, đáp ứng nhu cầu có thể cải thiện protein sữa (Strathe và ctv, 2017) và giảm huy động protein trong cơ thể ở lợn nái (Gourley và ctv, 2017). Các nghiên cứu gần đây nhấn mạnh rằng việc huy động năng lượng và protein không hoàn toàn độc lập, một chế độ ăn uống đủ cả năng lượng và cân bằng axit amin thiết yếu là rất quan trọng đối với việc cải thiện năng suất lợn con, giảm thiểu hao hụt ở lợn mẹ. Do đó, sự tương tác giữa nhu cầu axit amin và năng lượng phức tạp hơn và tùy thuộc vào các yếu tố liên quan đến chất lượng sữa hay tốc độ tăng trưởng của ổ đẻ. Shi và ctv (2015), ước tính với khẩu phần 3.325 kcal/kg ME cho lợn nái sinh sản ngay từ lứa đầu, tỷ lệ SID Lys cần đạt tối thiểu 0,85% để tối ưu hóa khả năng nuôi con cũng như đảm bảo thời gian lên giống trở lại sau cai sữa không bị kéo dài. Một nghiên cứu khác của Xue và ctv (2012) cũng cho thấy ở mức SID Lys 0,86% trong khẩu phần, mật độ năng lượng trao đổi cần đạt 3.250 kcal/kg để tối ưu hóa khả năng tăng trưởng ở lợn con theo mẹ. Mới nhất, bằng nghiên cứu của mình, Camilla và ctv (2019) chứng minh, ở mật độ 3.356 kcal/kg ME trong khẩu phần, mức SID Lys 0,81% đã tối ưu hóa khả năng tăng trưởng của lợn con, trong khi mức 0,91% giúp làm giảm thiểu mức độ hao hụt KL lợn mẹ trong quá trình nuôi con. Tất cả các kết quả từ các nghiên cứu trên là tương đồng với kết quả trong nghiên cứu này. Thêm vào đó, một bằng chứng cho thấy ở mức ME 3.250 kcal/kg, với mật độ cao SID Lys trong khẩu phần (từ 0,87%) đã cải thiện quá trình tiết estradiol và hoocmon luteinizing ở lợn nái, và mức 0,99% cho kết quả tốt nhất (Xue và ctv, 2012). Khi estradiol trong huyết tương cao, có thể mang lại hiệu quả tích cực đối với chức năng buồng trứng, lợn nái sớm lên giống lại. Bên cạnh đó luteinizing cũng có tác dụng rút ngắn số ngày từ cai sữa đến động dục (Tokach và ctv, 1992). Đây cũng là minh chứng làm sáng tỏ kết quả thu được trong nghiên cứu hiện tại, ở mật độ ME cao, 3.300 kcal/kg kết hợp hàm lượng SID Lys 0,85-0,95% đã rút ngắn đáng kể khoảng thời gian kể từ khi cai sữa lợn con đến lúc động dục trở lại. Tóm lại, việc cung cấp chế độ ăn uống đầy đủ và cân đối giữa ME và các axit amin thiết yếu, đáp ứng nhu cầu lợn nái cho con bú, góp phần duy trì sự tiết sữa, giảm sự huy động nguồn protein và chất béo của cơ thể. Từ đó, cải thiện khả năng tăng trưởng của lợn con, giảm hao mòn lợn mẹ và bước đầu cải thiện khả năng sinh sản của lợn nái ở lứa tiếp theo. 4. KẾT LUẬN Để đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất, năng lượng trao đổi và SID Lys trong khẩu phần lợn nái nuôi con cấp giống bố mẹ cần được thiết lập tương ứng ở 3.300 kcal/kg và 0,85%. LỜI CẢM ƠN Nội dung nghiên cứu này là một nhánh của đề tài trọng điểm cấp Bộ. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Bộ NNPTNT đã cấp kinh phí cho thí nghiệm, cảm ơn chủ nhiệm đề tài, Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi, trại lợn Biopig đã tạo điều kiện thực hiện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Camilla K.H., Bruun T.S. and Theil P.K. (2019). Optimal lysine in diets for high-yielding lactating sows. J. Ani. Sci., 97(10): 4268-81. 2. Gourley K.M., Nichols G.E., Sonderman J.A., Spencer Z.T., Woodworth J.C., DeRouchey J.M., Dritz S.S., Goodband R.D., Kitt S.J. and Stephenson E.W. (2017). Determining the impact of increasing standardized ileal digestible lysine for primiparous and multiparous sows during lactation. J. Ani. Sci., 1: 426-36. 3. National Research Council (2012). Nutrient Requirements of Swine. National Academy Press, Washington, DC.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxac_dinh_mat_do_nang_luong_axit_amin_tieu_hoa_hoi_trang_tieu.pdf