KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết quả kiểm tra sự hiện diện của
virus gây bệnh PED trên các lợn có biểu
hiện triệu chứng lâm sàng ở các vùng sinh
thái trong tỉnh Thanh Hóa cao, ở mẫu ruột
và hạch màng treo ruột là 76,67%, ở mẫu
phân là 51,67%.
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của
lợn mắc PED là tiêu chảy phân lỏng màu
vàng hoặc xám, ủ rũ mệt mỏi, nằm dồn
đống hoặc nằm trên bụng mẹ (100%); lợn
gầy sút nhanh (82,60%), uống nhiều nước
(60,86%) và thân nhiệt giảm (54,34%);
một số con có biểu hiện nôn (54,34%).
Các bệnh tích đại thể chủ yếu là xác
lợn chết khô gầy, da nhăn nheo, phân màu
vàng dính bết ở hậu môn (100%), dạ dày
căng phồng, chứa sữa chưa tiêu, chất chứa
màu vàng lợn cợn và nhiều bọt, thành ruột
mỏng (100%), các cơ quan nội tạng như
hạch màng treo ruột xuất huyết (73,91%),
gan sưng (58,69%), túi mật căng to
(65,21%), phổi sưng tụ huyết (71,74%),
lách sưng sung huyết (63,04%).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định một số đặc điểm bệnh lý của lợn mắc dịch tiêu chảy cấp do porcine epidemic diarrhea virus (pedv) gây ra trên lợn con theo mẹ tại các vùng sinh thái ở tỉnh Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1922-1927
1922 Vũ Đức Việt và cs.
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ CỦA LỢN MẮC DỊCH TIÊU
CHẢY CẤP DO PORCINE EPIDEMIC DIARRHEA VIRUS (PEDV) GÂY RA
TRÊN LỢN CON THEO MẸ TẠI CÁC VÙNG SINH THÁI Ở
TỈNH THANH HÓA
Lƣơng Trọng Thắng1, Vũ Đức Việt1*, Đặng Lan Anh2
1Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang;
2Trường Cao đẳng Nông Lâm Thanh Hóa.
*Tác giả liên hệ: vuducviet1962@gmail.com
Nhận bài:12/11/2019 Hoàn thành phản biện: 11/02/2020 Chấp nhận bài: 17/04/2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định sự có mặt của virus PEDV gây bệnh trên đàn lợn
con theo mẹ từ đó xác định các đặc điểm bệnh lý của dịch tiêu chảy cấp tại một số địa phương của
tỉnh Thanh Hóa. Sáu mươi lợn con theo mẹ từ 1 đến 4 tuần tuổi nghi mắc dịch tiêu chảy cấp tại các
trang trại thuộc bốn huyện ở tỉnh Thanh Hóa được thu mẫu để kiểm tra sự có mặt của PEDV bằng
phương pháp RT-PCR. Kết quả cho thấy tỷ lệ dương tính với PEDV rất cao: ở mẫu ruột và hạch màng
treo ruột là 76,67%, ở mẫu phân là 51,67%. Hồi cứu kết quả RT-PCR để xác định triệu chứng lâm
sàng chủ yếu của lợn mắc tiêu chảy cấp cho thấy: lợn tiêu chảy phân lỏng, màu vàng hoặc xám, ủ rũ
mệt mỏi, nằm dồn đống hoặc nằm trên bụng mẹ (100%); lợn gầy sút nhanh (82,60%), uống nhiều
nước (60,86%) và thân nhiệt giảm (54,34%); một số con có biểu hiện nôn (54,34%). Các bệnh tích đại
thể chủ yếu là xác lợn chết khô gầy, da nhăn, phân màu vàng dính bết ở hậu môn (100%), dạ dày căng
phồng, chứa sữa chưa tiêu hoá, chất chứa màu vàng lợn cợn và nhiều bọt, thành ruột mỏng (100%),
các cơ quan nội tạng như hạch màng treo ruột xuất huyết (73,91%), gan sưng (58,69%), túi mật căng
to (65,21%), phổi sưng tụ huyết (71,74%), lách sưng xung huyết (63,04%).
Từ khóa: Kỹ thuật RT-PCR, Lợn con theo mẹ, PEDV, Tiêu chảy cấp
DETERMINING PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF PIGLETS
INFECTED WITH PORCINE EPIDEMIC DIARRHEA VIRUS (PEDV) IN
THANH HOA PROVINCE
Luong Trong Thang
1
, Vu Duc Viet
1
, Dang Lan Anh
2
1
Bac Giang University of Agriculture and Forestry;
2
Thanh Hoa College of Agriculture and Forestry.
ABSTRACT
The study was conducted to determine the presence of PEDV virus in piglets, thereby
determining the pathological characteristics of piglets infected with PEDV in some localities of Thanh
Hoa province. Sixty piglets from 1 to 4 week old were suspected to have infected with PEDV in
Thanh Hoa province. The RT-PCR was used to confirm porcine epidemic diarrhea virus. The research
results showed that the proportion of positive samples were high such as 76.67% was in small
intestine and mesenteric lymph node and 51.67% was in fecal samples. The main clinical signs of
PED included weakness, depression, and loose, fishy and yellow diarrhea; huddling together, laying
on the sow (100%), losing weight rapidly (82.60%), drinking plenty of water (60.86%) and
hypothermia (54.34%). The autopsies showed skinny dead carcasses, wrinkled skin, and loose, fishy,
and yellow diarrhea, sticky anus (100%); stomach containing curd and undigested food (100%),
thinness of the wall of small intestine and watery yellow translucent content in small intestine
(100.0%), internal organs such as thyperemia and hemorrhage of mesenteric lymph nodes (73.91%),
swollen liver (58.69%), gallbladder enlargement (65.21%), pneumonia (71.74%) and splenic
congestion (63.04%).
Keywords: Diarrhea, PEDV, Piglet, RT-PCR technolody
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1922-1927
1923
1. MỞ ĐẦU
Dịch tiêu chảy cấp trên lợn hay còn
gọi là PED (Porcine Epidemic Diarrhea)
do một loại virus thuộc họ Coronavirus
gây ra. Đây là bệnh truyền nhiễm có tốc độ
lây lan nhanh và gây thiệt hại lớn cho chăn
nuôi lợn sinh sản với tỷ lệ chết cao, có thể
lên đến 100% (Nguyễn Thị Thơm và cs.,
2018). Ở Việt Nam, bệnh được công bố lần
đầu tiên tại một số tỉnh phía Nam cuối năm
2008, đầu năm 2009 (Do Tien Duy và cs.,
2011; Nguyễn Tất Toàn và cs., 2012). Sau
đó, lây lan nhanh ra khắp cả nước gây thiệt
hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn. Việc
phân lập và xác định các đặc điểm sinh học
của các chủng PEDV lưu hành trên thế
giới và ở Việt Nam đã được tiến hành bằng
nhiều phương pháp khác nhau nhằm
nghiên cứu sản xuất ra vaccine phòng bệnh
(Kusanagi và cs., 1992; Chung và cs.,
2015; Nguyễn Trung Tiến và cs., 2015;
Nguyễn Tất Toàn và cs., 2012; Nguyễn
Thị Hoa và cs., 2018; Nguyễn Thị Thơm
và cs., 2018).
Tại Thanh Hóa, những thiệt hại do
dịch tiêu chảy cấp gây ra đã được ghi nhận
tại các huyện có tổng đàn lợn lớn như Yên
Định, Hoằng Hóa, Vĩnh Lộc, Nông Cống.
Tuy nhiên, chủ yếu xác định dựa trên các
triệu chứng lâm sàng của hội chứng tiêu
chảy nói chung mà chưa có nghiên cứu nào
xác định chính xác sự có mặt của virus
Porcine Epidemic Diarrhea (PEDV) gây
bệnh trên đàn lợn.
Mục tiêu của nghiên cứu là áp dụng
kỹ thuật RT-PCR để xác định sự có mặt
của PEDV gây bệnh trên đàn lợn con theo
mẹ từ đó xác định các đặc điểm bệnh lý
của dịch tiêu chảy cấp tại một số địa
phương của tỉnh Thanh Hóa.
2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mẫu bệnh phẩm
Sáu mươi lợn con theo mẹ từ 1 đến
4 tuần tuổi nghi mắc dịch tiêu chảy cấp tại
các trang trại ở các vùng sinh thái thuộc 4
huyện Yên Định, Như Thanh, Nông Cống
và Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hóa được sử
dụng để nghiên cứu (Bảng 1); thu thập 5
mẫu từ 5 con ở mỗi trang trại. Mẫu sử
dụng cho phản ứng RT-PCR được lấy ở ba
đoạn của ruột non gồm tá tràng, không
tràng và hồi tràng (mỗi đoạn 1-1,5 cm).
Đồng thời, hạch màng treo ruột của lợn
bệnh cũng được lấy để kiểm tra. Ngoài ra,
mẫu phân được lấy bằng cách dùng tăm
bông ngoáy vào hậu môn lợn bị tiêu chảy
bảo quản trong ống Eppendorf có chứa
PBS. Mẫu được bảo quản trong hộp đá (4-
6
0C) trong quá trình vận chuyển và lưu trữ
ở tủ lạnh -200C tại phòng thí nghiệm.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp xác định sự có mặt
của virus PED ở lợn có biểu hiện tiêu chảy,
chưa được tiêm vacxin phòng PED bằng
RT-PCR. Ruột non, hạch màng treo ruột
và phân được đồng nhất hóa (nghiền ruột,
hạch hoặc khuấy phân) và pha loãng với
dung dịch đệm thành huyễn dịch. RNA
được chiết tách bằng bộ kit QIAamp Viral
RNA Minikit (hãng Qiagen) theo hướng
dẫn của nhà sản xuất. Cặp mồi đặc hiệu
được thiết kế để khuếch đại một phần gen
S, là kháng nguyên trên bề mặt virus với
các vùng quyết định kháng nguyên kích
thích tạo kháng thể trung hòa của vật chủ
trong tự nhiên (Chang và cs., 2002). Cặp
mồi được sử dụng gồm mồi xuôi: 5’-
TTCTGAGTCACGAACAGCCA-3’ và
mồi ngược 5’-
CATATGCAGCCTGCTCTGAA-3’ nhằm
khuếch đại một đoạn gen của virus. Sản
phẩm khuếch đại có kích thước 715 bp
(Park và cs., 2007). Đây cũng là cặp mồi
được sử dụng phổ biến trong chẩn đoán
PEDV trên lợn hiện nay.
- Phương pháp chẩn đoán các biểu
hiện lâm sàng được theo dõi bằng phương
pháp quan sát qua camera gắn trong
chuồng. Theo dõi các biểu hiện, hành vi
của lợn như: uống nhiều nước, nằm dồn
đống, phân lỏng, màu vàng hoặc xám. Lợn
được đánh số tai trong quá trình theo dõi
thí nghiệm. Triệu chứng lâm sàng của lợn
dương tính với phản ứng RT-PCR được
xác định là các triệu chứng của PED.
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1922-1927
1924 Vũ Đức Việt và cs.
Những lợn này sau đó được mổ khám đánh
giá bệnh tích đại thể.
- Phương pháp mổ khám bệnh tích
đại thể. Sau khi thực hiện phản ứng RT-
PCR và có kết quả, chúng tôi hồi cứu, tổng
hợp lại những triệu chứng lâm sàng chủ
yếu đã được ghi chép từ trước. Lợn được
mổ khám theo TCVN 8402:2010 (Bộ Khoa
học và Công nghệ, 2010).
Bảng 1. Hồ sơ các mẫu lợn mắc tiêu chảy tại các huyện nghiên cứu
Yên Định Nông Cống Hoàng Hóa Như Thanh
Tên xã Số mẫu Tên xã Số mẫu Tên xã Số mẫu Tên xã Số mẫu
Định Long 5 Tế Thắng 5 Hoàng Hải 5 Mậu Lâm 5
Định Tường 5 Tân Phúc 5 Hoàng Minh 5 Cán Khê 5
Quý Lộc 5 Minh Khôi 5 Hoàng Quang 5 Phượng Nghi 5
Tổng 15 Tổng 15 Tổng 15 Tổng 15
Tất cả lợn được lấy mẫu đều chưa được tiêm phòng PED
2.3. Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý bằng phần
mềm Microsoft Excel 2010 và phần mềm
thống kê EpiTools Epidemiological
Calculators (Ausvet, Australia).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chẩn đoán gen của virus gây bệnh
PED bằng phƣơng pháp RT-PCR
Kết quả phản ứng RT-PCR để xác
định sự có mặt gen của virus PED (PEDV)
trên các mẫu thí nghiệm được thể hiện
trong Bảng 2. Kết quả cho thấy: các mẫu
nghiên cứu cho kết quả dương tính với
PEDV rất cao, ở mẫu ruột và hạch màng
treo ruột là 76,67% (66,67-86,67%), trong
khi ở mẫu phân sự có mặt của PEDV thấp
hơn là 51,67% (46,67-60,00%).
Bảng 2. Kết quả phản ứng RT-PCR chẩn đoán gen của virus gây bệnh PED của lợn tại Thanh Hóa
Địa điểm Số mẫu (n) Mẫu Số mẫu dương tính Tỷ lệ (%)
Yên Định 15
Ruột 12 80,00
Phân 8 53,33
Hạch màng treo ruột 12 80,00
Nông Cống 15
Ruột 11 73,33
Phân 9 60,00
Hạch màng treo ruột 11 73,33
Hoàng Hóa 15
Ruột 13 86,67
Phân 7 46,67
Hạch màng treo ruột 13 86,67
Như Thanh 15
Ruột 10 66,67
Phân 7 46,67
Hạch màng treo ruột 10 66,67
Tổng hợp 60
Ruột 46 76,67
Phân 31 51,67
Hạch màng treo ruột 46 76,67
Kết quả này tương đương với kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thơm và
cs. (2018) trên lợn rừng ở Hà Giang. Các
tác giả cho biết: tỷ lệ dương tính với
PEDV ở ruột và hạch màng treo ruột là
74,3% và ở phân là 54,3%. Khi so sánh với
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tất Toàn
(2012) về chẩn đoán PED trên lợn
Landrace nuôi tại các tỉnh Đông Nam Bộ
cho thấy tỷ lệ dương tính với mẫu ruột là
58,14% và ở mẫu phân là 16,96% thì kết
quả nghiên cứu này cao hơn. Theo Nguyễn
Văn Điệp (2014), tỷ lệ nhiễm PEDV trên
lợn Landrace nuôi ở một số tỉnh phía Bắc
là 83,9%, cao hơn so với kết quả nghiên
cứu của chúng tôi.
Mặt khác, tỷ lệ dương tính với
PEDV có sự khác nhau ở các địa phương
nghiên cứu trong tỉnh Thanh Hóa. Tỷ lệ
dương tính với PEDV cao nhất ở huyện
Hoằng Hóa (đồng bằng) với tỷ lệ nhiễm là
86,67% và thấp nhất ở huyện Như Thanh
(miền núi) là 66,67%.
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1922-1927
1925
Như vậy, từ kết quả trên có thể thấy:
tỷ lệ nhiễm PEDV tại một số huyện của
tỉnh Thanh Hóa là rất cao, tập trung chủ
yếu ở các địa phương có quy mô chăn nuôi
lớn nên việc thực hiện các biện pháp
phòng bệnh là rất cần thiết để tránh gây
thiệt hại lớn cho người chăn nuôi.
3.2. Xác định các triệu chứng lâm sàng
chủ yếu
Các triệu chứng lâm sàng của lợn
dương tính với PEDV được thể hiện ở
Bảng 3 với các biểu hiện điển hình là tiêu
chảy với phân lỏng màu vàng hoặc xám, ủ
rũ mệt mỏi, nằm dồn đống hoặc nằm trên
bụng mẹ để ổn định thân nhiệt (100%); do
lợn tiêu chảy mất nước nên lợn gầy sút
nhanh (82%), uống nhiều nước (60,86%)
và thân nhiệt giảm (54,34%); một số con
có biểu hiện nôn (54,34%).
Theo Nguyễn Thị Thơm và cs.
(2018), các triệu chứng lâm sàng chủ yếu
của lợn rừng dương tính với PDEV là ủ rũ
mệt mỏi, phân lỏng, tanh có màu vàng
(100%); nằm dồn đống, nằm trên bụng mẹ
(76,9%), uống nhiều nước (69,2%), thân
nhiệt giảm (53,8%), nôn mửa (46,2%). Kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Tất Toàn và
cs. (2012) trên lợn Landrace nuôi ở miền
Đông Nam Bộ cho thấy: khi lợn mắc PED
lợn bị tiêu chảy, mất nước nặng và chết
nhanh. Lợn mắc PED mất nhiều nước nên
lợn gầy sút rất nhanh, lợn con một tuần
tuổi có thể chết sau 2-3 ngày mắc bệnh, tỷ
lệ chết trung bình khoảng 50%, thậm chí
90% do rối loạn chuyển hóa các chất trong
cơ thể, khả năng tiêu hóa và hấp thu kém
(Pensaer, 1992).
Bảng 3. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn nuôi dương tính với PEDV (n = 46)
Triệu chứng Số lợn biểu hiện (con) Tỷ lệ(%)
Tiêu chảy phân lỏng màu vàng xám 46 100,00
Ủ rũ, mệt mỏi 46 100,00
Gầy sút 38 82,60
Nằm trên bụng mẹ, nằm dồn đống 46 100,00
Nôn 20 43,47
Thân nhiệt giảm 25 54,34
Uống nhiều nước 28 60,86
Theo Chu Đức Thắng và cs. (2011),
lợn mắc viêm ruột tiêu chảy cũng có biểu
hiện đặc trưng: lợn gầy sút, mệt mỏi, ủ rũ,
bỏ ăn, uống nhiều nước và nằm dồn đống;
Phân có thể màu xám, hoặc xám vàng; Do
đó, cần tiến hành mổ khám bệnh tích đại
thể của lợn mắc bệnh để phân biệt rõ hơn
bệnh tiêu chảy do PEDV hay là tiêu chảy
do các nguyên nhân khác.
3.3. Bệnh tích đại thể của lợn bệnh
Do lợn bị mất nước nhiều nên xác
lợn chết khô gầy, da nhăn nheo,
phân màu vàng dính bết ở hậu môn
(100%), khả năng tiêu hóa giảm do rối
loạn chuyển hóa các chất nên dạ dày căng
phồng, chứa sữa chưa tiêu, chất chứa màu
vàng lợn cợn và nhiều bọt, thành ruột
mỏng (100%). Mặt khác, sự thoái hóa và
hoại tử các lớp tế bào biểu mô thành ruột
nên thành ruột mỏng (100%). Đây chính là
Hình 1. Kết quả điện di kiểm tra sự có mặt của PEDV trên mẫu ruột thu được từ huyện Yên Định
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1922-1927
1926 Vũ Đức Việt và cs.
những biểu hiện bệnh tích điển hình nhất
của lợn mắc tiêu chảy do PEDV (Sueyoshi
và cs., 1995; Nguyễn Thị Thơm và cs.,
2018).
Bảng 4. Kết quả xác định bệnh tích đại thể của lợn mắc bệnh PED (n = 46)
Bệnh tích Số lợn biểu hiện (con) Tỷ lệ(%)
Xác gầy, da khô, nhăn nheo 46 100,00
Dạ dày căng phồng, chứa sữa chưa tiêu 46 100,00
Ruột non căng phồng, xuất huyết, sung huyết, thành ruột
mỏng, chất chứa màu vàng lợn cợn và nhiều bọt
46 100,00
Hạch màng treo ruột xuất huyết 34 73,91
Gan sưng 27 58,69
Túi mật căng to 30 65,21
Hậu môn dính bết phân màu vàng 46 100,00
Phổi sưng, tụ huyết, có bọt ở phế quản 33 71,74
Lách sưng, sung huyết 29 63,04
Các cơ quan nội tạng như hạch
màng treo ruột xuất huyết (73,91%), gan
sưng (58,69%), túi mật căng to (65,21%),
phổi sưng tụ huyết (71,74%), lách sưng,
sung huyết (63,04%). Đây chính là các
biểu hiện bệnh tích của các bệnh lý do
tiêu chảy mất nước (Bảng 4).
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết quả kiểm tra sự hiện diện của
virus gây bệnh PED trên các lợn có biểu
hiện triệu chứng lâm sàng ở các vùng sinh
thái trong tỉnh Thanh Hóa cao, ở mẫu ruột
và hạch màng treo ruột là 76,67%, ở mẫu
phân là 51,67%.
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của
lợn mắc PED là tiêu chảy phân lỏng màu
vàng hoặc xám, ủ rũ mệt mỏi, nằm dồn
đống hoặc nằm trên bụng mẹ (100%); lợn
gầy sút nhanh (82,60%), uống nhiều nước
(60,86%) và thân nhiệt giảm (54,34%);
một số con có biểu hiện nôn (54,34%).
Các bệnh tích đại thể chủ yếu là xác
lợn chết khô gầy, da nhăn nheo, phân màu
vàng dính bết ở hậu môn (100%), dạ dày
căng phồng, chứa sữa chưa tiêu, chất chứa
màu vàng lợn cợn và nhiều bọt, thành ruột
mỏng (100%), các cơ quan nội tạng như
Hình 2. a. Lợn con mắc bệnh PED xác chết gầy; b. Nằm trên bụng mẹ, phân màu vàng dính bết vào
hậu môn; c. Ruột căng phồng chứa sữa chưa tiêu; d. Ruột xung huyết, xuất huyết
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1922-1927
1927
hạch màng treo ruột xuất huyết (73,91%),
gan sưng (58,69%), túi mật căng to
(65,21%), phổi sưng tụ huyết (71,74%),
lách sưng sung huyết (63,04%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Việt
Bộ Khoa học và Công nghệ. (2010). Tiêu
chuẩn TCVN 8402:2010 - Bệnh động vật,
Quy trình mổ khám, ban hành theo quyết
định 2339/QĐ-BKHCN. Khai thác từ
https://vanbanphapluat.co/tcvn-8402-2010-
benh-dong-vat-quy-trinh-mo-kham
Chu Đức Thắng, Nguyễn Văn Minh và Đinh
Phương Nam. (2011). Theo dõi một số chỉ
tiêu lâm sàng, sinh lý máu trong bệnh viêm
ruột cấp và mãn tính ở lợn con sau cai sữa.
Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, 3, 61-66.
Nguyễn Tất Toàn, Nguyễn Đình Quát, Trịnh
Thị Thanh Huyền, Đỗ Tiến Duy, Trần Thị
Dân, Nguyễn Thị Phước Ninh và Nguyễn
Thị Thu Năm. (2012). Phát hiện virus gây
bệnh tiêu chảy cấp (PEDV) trên heo ở các
tỉnh miền Đông Nam Bộ. Tạp chí Khoa học
Kỹ thuật Thú y, 19(5), 26-30.
Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Lan, Trương
Quang Lâm, Trịnh Đình Thâu và Ngô Thị
Hạnh. (2018). Nghiên cứu phân lập và xác
định một số đặc điểm sinh học của virus PED
(Porcine Epidemic Diarrhea Virus). Tạp chí
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 16(3), 257-
267.
Nguyễn Thị Thơm, Nguyễn Vũ Sơn, Phạm
Hồng Ngân, Nguyễn Hữu Nam. (2018).
Một số đặc điểm bệnh lý của lợn rừng nuôi
mắc dịch tiêu chảy cấp do virus PED
(Porcine Epidemic Diarrhea). Tạp chí
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 16(3),
223-231.
Nguyễn Trung Tiến, Vũ Thị Thu Hằng, Huỳnh
Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Bá Hiên, Lê Văn Phan.
(2015). Một số đặc điểm sinh học phân tử
của virus gây ra dịch tiêu chảy cấp ở lợn
(Porcine Epidemic Diarrhea-PED) tại
Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ
năm 2013-2014. Tạp chí Khoa học và Phát
triển, 13(7), 1089 – 1100.
Nguyễn Văn Điệp, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn
Thị Hoa và Yamaguchi. (2014). Một số đặc
điểm dịch tễ và bệnh lý của bệnh tiêu chảy
thành dịch trên lợn ở một số tỉnh phía Bắc
Việt Nam. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú
y, 21(2), 43-55.
2. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
Chang, S. H., Bae, J. L., Kang, T. J., Kim, J.,
Chung, G. H., Lim, C.W., Laude, H., Yang,
M. S., & Jang, Y. S. (2002). Identification
of the epitope region capable of inducing
neutralizing antibodies against the porcine
epidemic diarrhea virus. Molecules and
Cells, 14(3), 295-299.
Chung, H. C., Van Giap Nguyen., Lee. H. J.
M., Park. J.H., Lee. S.J., Kim. G. E., Noh.
H. K., Lee. Y. S., Goede. C. H., & Park,
B.K. (2015). Isolation of porcine epidemic
diarrhea virus during outbreaks in South
Korea, 2013-2014. Emerging infectious
diseases, 21, 2238.
Do Tien Duy, Nguyen Tat Toan, Suphasawatt
Puranaveja, Roongroje Thanawongnuwech.
(2011). Genetic Characterization of Porcine
Epidemic Diarrhea Virus (PEDV) isolates
from southern Vietnam during 2009 - 2010
outbreaks. The Thai Journal of Veterinary
Medicine, 41(2), 55-64.
Kusanagi, K. I., Kuwahara. H., Katoh. T.,
Nunoya. T., Ishikawa. Y., Samejima. T., &
Tajima. M. (1992). Isolation and serial
propagation of porcine epidemic diarrhea
virus in cell cultures and partial
characterization of the isolate. Journal of
Veterinary Medical Science, 54, 313-318.
Park, S. J., Moon, H. J., Yang, J. S., Lee, C.S.,
Song, D. S., Kang, B. K., & Park, B. K.
(2007). Sequence analysis of the partial
spike glycoprotein gene of porcine
epidemic diarrhea viruses isolated in Korea.
Virus genes, 35, 321-332.
Pensaert M. B. (1992). Porcine Epidemic
Diarrhea. Diseases of Swine. Iowa: State
University Press, Ames.
Sueyoshi, M., Tsuda. T., Yamazaki. K.,
Yoshida. K., Nakazawa. M., Sato. K.,
Minami. T., Iwashita. K., Wantanabe. M.,
& Suzuki. Y. (1995). An
immunohisochemical investigation of
porcine epidemic diarrhoea. Journal of
comparative Pathology, 113(1), 59-67.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xac_dinh_mot_so_dac_diem_benh_ly_cua_lon_mac_dich_tieu_chay.pdf