Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Đối với gen blaTEM: 10/13 (76,9%) chủng S.
typhimurium và 7/11 (63,6%) chủng S. derby kiểm
tra bằng PCR đều có chứa gen blaTEM, với sản
phẩm PCR là 310 bp. Trong khi đó, ở các chủng S.
anatum và S. bargny không có gen này
- Đối với gen aphAI-Iab: 8/12 (66,6%) chủng
S. typhimurium và 7/10 (70%) chủng S. derby
kiểm tra đều có chứa gen aphAI-Iab với sản phẩm
PCR là 500 bp.
- Đối với gen tetA (A): 12/14 (85,7%) chủng S.
typhimurium và 6/9 (66,6%) chủng S. derby kiểm
tra đều có chứa gen tetA (A) với sản phẩm PCR là
210 bp, trong khi các chủng S. rissen, S. anatum
và S. derby kiểm tra đều không có chứa gen này.
Tỷ lệ các chủng S. typhimurium và S. derby
có chứa các gen kháng kháng sinh tương ứng là
bla
TEM, aphAI-Iab và tetA (A) ở mức độ cao. Trong
đó, có 8/14 chủng S. typhimurium và 6/11 chủng
S. derby kiểm tra chứa đồng thời cả 3 loại gen này.
Đây là một kết quả rất đáng được quan tâm, nhất
là đối với các chủng vi khuẩn S. typhimurium, vì
đây là chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở lợn
và ở người, khả năng kháng kháng sinh cao của
chúng sẽ gây ra rất nhiều khó khăn trong việc điều
trị bệnh và kiểm soát sự lây lan của mầm bệnh.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định một số gen mã hóa kháng kháng sinh của vi khuẩn salmonella phân lập từ lợn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
40
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018
XAÙC ÑÒNH MOÄT SOÁ GEN MAÕ HOÙA KHAÙNG KHAÙNG SINH
CUÛA VI KHUAÅN SALMONELLA PHAÂN LAÄP TÖØ LÔÏN
Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Xuân Huyên
Viện Thú y
TÓM TẮT
Nghiên cứu đã thực hiện trên 60 chủng Salmonella thuộc 7 serovar khác nhau phân lập được từ lợn nuôi tại
một số tỉnh phía Bắc và Tây Nguyên từ năm 2005 đến 2012, bao gồm: 15 chủng S. typhimurium, 14 chủng S.
derby, 12 chủng S. choleraesuis, 6 chủng S. rissen, 5 chủng S. anatum, 4 chủng S. sandow và 4 chủng S. bargny.
Trong số 7 serovar Salmonella nghiên cứu, S. typhimurium và S. derby là 2 serovar có nhiều chủng kháng với
nhiều loại kháng sinh hơn các serovar khác. Các chủng vi khuẩn S. typhimurium có tỷ lệ kháng cao nhất với
các loại kháng sinh kiểm tra: với 15 chủng kiểm tra thì có tới 14 chủng kháng tetracyclin, chiếm tỷ lệ cao nhất
là 93,33%; 13/18 chủng (86,67%) kháng ampicillin và streptomycin 12/15 chủng (80%) kháng kanamycin;
11/15 chủng (73,33%) kháng sulfisoxazole; 9/15 chủng (60%) kháng chloramphenicol; 5/15 chủng (33,33%)
kháng gentamycin và 3/15 chủng (20%) kháng ciprofloxacin. Các chủng S. derby kháng 8/10 (am, cm, km, sm,
su, tc, cip, cf) loại kháng sinh kiểm tra, với tỷ lệ từ 14,29% đến 78,57%.
Nghiên cứu đã xác định được 3 loại gen kháng kháng sinh là bla
TEM
, aphAI-Iab và tetA (A) ở các chủng
Salmonella nghiên cứu, trong đó chủ yếu xuất hiện ở các chủng S. typhimurium và S. derby. Gen bla
TEM
kháng
ampicillin có ở 26 chủng Salmonella gồm 13 chủng S. typhimurium, 11 chủng S. derby, 1 chủng S. anatum và
1 chủng S. bargny. Gen aphAI-Iab kháng kanamycin có ở 22 chủng gồm 12 chủng S. typhimurium và 10 chủng
S. derby. Gen tetA (A) có ở 28 chủng gồm 14 chủng S. typhimurium, 9 chủng S. derby, 2 chủng S. rissen, 2
chủng S. anatum và 1 chủng S. bargny.
Từ khóa: vi khuẩn Salmonella, phân lập, kháng kháng sinh
Determination of some genes encoding antibiotic resistance
of Salmonella spp. isolates from pigs
Nguyen Thi Bich Thuy, Nguyen Xuan Huyen
SUMMARY
The study was conducted to detect some genes encoding antibiotic resistance of 60 Salmonella iso-
lates, they were identified from the pigs raising in some Northern and Central highland provinces in 2005
to 2012. These isolates belonged to 7 different serovars, including S. typhimurium (n = 15), S. derby (n =
14), S. choleraesuis (n = 12), S. rissen (n = 6), S. Anatum (n = 5), S. sandow (n = 4) and S. bargny (n = 4).
Of which, S. typhimurium and S. derby were 2 serovars having several strains resisted to more antibiot-
ics than other serovars. The S. typhimurium strains resisted to the tested antibiotics with the highest rate,
such as: out of 15 tested strains, 14 strains resisted to tetracyclin, accounting for 93.33%; 13/18 strains
(86.67%) resisted to ampicillin and streptomycin, 12/15 strains (80%) resisted to kanamycin; 11/15 strains
(73.33%) resisted to sulfisoxazole; 9/15 strains (60%) resisted to chloramphenicol; 5/15 strains (33.33%)
resisted to gentamycin and 3/15 strains (20%) resisted to ciprofloxacin. The S. derby strains resisted to
8/10 tested antibiotics (am, cm, km, sm, su, tc, cip, cf) with resistant rates ranging from 14.29% to 78.57%.
Three antimicrobial resistant genes were identified, such as: blaTEM, aphAI-Iab and tetA (A) in the the
studied Salmonella strains, occurred mostly in S. typhimurium and S. derby strains. The blaTEM genes ap-
peared in 26 Salmonella strains, including 13 S. typhimurium, 11 S. derby, 1 S. anatumand 1 S. bargny
isolates. The aphAI-Iab genes appeared in 22 strains, including 12 S. typhimurium and 10 S. derby iso-
lates. The tetA (A) genes presented in 28 strains, including 14 S. typhimurium, 9 S. derby, 2 S. rissen, 2 S.
anatum and 1 S. bargny isolates.
Keywords: Salmonella bacterium, isolation, antibiotic resistance.
41
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Salmonella được xem là một trong những
loại mầm bệnh truyền lây qua thức ăn phổ biến
nhất trên toàn thế giới. Những sản phẩm động
vật bị nhiễm khuẩn là nguồn gốc đáng kể gây ra
Salmonellosis ở người (van Duijkeren và cs, 2002).
Việc sử dụng rộng rãi kháng sinh với mục đích
phòng và điều trị bệnh đã làm xuất hiện các chủng
vi khuẩn Salmonella kháng thuốc (Kishima và cs,
2008).
Việc điều trị bằng kháng sinh là rất cần thiết
đối với người và động vật bị nhiễm bệnh. Tuy
nhiên, một vấn đề đáng quan tâm là sự phát triển
của Salmonella kháng thuốc ngày một gia tăng
trong mấy thập kỷ qua và trở thành vấn đề toàn
cầu của thú y và y tế. Vào những năm 1990, vi
khuẩn Salmonella kháng thuốc chỉ chiếm khoảng
20 - 30% và đã lên tới 70% vào những năm 2000
(Su và cs, 2004). Giữa thời điểm mà vi khuẩn
Salmonella kháng thuốc đang được bàn cãi gay gắt
thì S. typhimurium DT104, một chủng kháng nhiều
loại thuốc (5 loại kháng sinh bao gồm Ampicillin,
Chloramphenicol, Streptomycin, Sulfonamide và
Tetracycline (ACSSuT) là nguyên nhân gây nên
các ổ dịch tại châu Âu và Mỹ (Baggesen và cs,
2000). Chủng vi khuẩn đa kháng S. typhimurium
DT104 này được phát hiện lần đầu tiên ở người bị
Salmonellosis tại Anh vào năm 1980. Sau đó được
quan sát thấy cả ở người cũng như vật nuôi trên
khắp thế giới vào những năm 90 và hiện đang là
mối lo ngại hàng đầu đối với sức khỏe cộng đồng
(Kishima và cs, 2008). Cho tới nay, S. typhimurium
DT104 vẫn là chủng kháng thuốc nổi trội, không
chỉ kháng 5 loại thuốc nêu trên mà còn làm giảm
khả năng mẫn cảm của gentamycin, trimethoprim
và fluoquinolones (Baggesen và cs, 2000).
Hiện nay tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu
mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá khả năng kháng
thuốc của vi khuẩn Salmonella bằng phương pháp
kháng sinh đồ, chưa có nhiều nghiên cứu sâu về
các gen mã hóa tính kháng kháng sinh và cơ chế
kháng thuốc cũng như sự gia tăng ngày càng nhiều
vi khuẩn kháng các loại thuốc khác nhau. Đó thực
sự là một nguy cơ đáng lo ngại cho công tác chữa
trị bệnh cho người và động vật.
Xuất phát từ thực trạng kháng thuốc kháng sinh
của Salmonella ngày càng tăng, chúng tôi tiến hành
đề tài nghiên cứu: “Xác định một số gen mã hóa tính
kháng kháng sinh của vi khuẩn Salmonella phân
lập được từ lợn”, nhằm góp phần tìm ra cơ chế và
bản chất của việc kháng kháng sinh của vi khuẩn
Salmonella phân lập được từ lợn tại Việt Nam.
II. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung
- Nghiên cứu tình hình kháng thuốc của vi
khuẩn Salmonella phân lập được từ lợn tại một
số tỉnh phía Bắc và Tây Nguyên từ năm 2005
đến 2012.
- Xác định một số gen mã hóa tính kháng
kháng sinh của vi khuẩn Salmonella phân lập
được từ lợn.
2.2. Nguyên liệu
- Các loại môi trường dùng để bồi dưỡng,
giám định vi khuẩn Salmonella: Blood agar base,
Mueller Hilton agar, DHL agar, LB broth
- Các loại giấy tẩm kháng sinh do hãng Oxoid
sản xuất.
- Các loại hóa chất và các cặp mồi dùng trong
phản ứng PCR để xác định một số gen mã hóa khả
năng kháng kháng sinh của vi khuẩn Salmonella.
- Thiết bị, dụng cụ, hóa chất chuyên dụng trong
phòng thí nghiệm bộ môn Vi trùng, Viện Thú y.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm
với kháng sinh
Vi khuẩn Salmonella phân lập được trên lợn
bằng kháng sinh đồ dựa theo phương pháp của
Kirby- Bauer đối với 10 loại kháng sinh, đó là:
ampicillin (Am) 10 µg, chloramphenicol (Cm) 30
µg, kanamycin (Km) 30 µg, streptomycin (Sm) 10
µg, sulfisoxazole (Su) 250 µg, tetracycline (Tc) 30
µg, gentamycin (Gm) 10 µg, ciprofloxacin (Cip)
5 µg, ofloxacin (OFX) 5 µg và cephalothin (CF)
30 µg. Kết quả được đánh giá theo tiêu chuẩn
của NCCLS (National committee for Clinical
Laboratory Standards) - Hoa Kỳ.
42
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018
2.3.2. Phương pháp xác định một số gen mã hóa
tính kháng kháng sinh của vi khuẩn Salmonella
bằng phản ứng PCR đơn phức
- Chuẩn bị DNA: Các chủng vi khuẩn cần kiểm
tra được nuôi cấy trên môi trường thạch máu ở
37oC trong 24 giờ. Lấy 1 – 2 khuẩn lạc hòa vào
300 µl nước khử ion vô trùng. Đun cách thủy ở
100oC trong 15 phút, ly tâm 10.000 vòng/phút
trong 10 phút. Hút phần dịch nổi có chứa DNA để
làm phản ứng PCR.
- Tiến hành phản ứng PCR: Thực hiện phản ứng
PCR đơn phức với mỗi phản ứng sử dụng một cặp
mồi đặc hiệu để xác định một loại gen kháng kháng
sinh của các chủng vi khuẩn Salmonella phân lập
được. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 3 cặp
mồi khác nhau để xác định 3 loại gen kháng kháng
sinh của các chủng Salmonella, đó là gen aphAI-Iab
kháng kanamycin, gen β-lactamase TEM (bla
TEM
)
kháng ampicillin và gen tetA(A) kháng tetracyclin.
Trình tự nucleotide của 3 cặp mồi và kích thước sản
phẩm PCR tương ứng (NTB Thủy, 2009) được trình
bày ở bảng 1.
Bảng 1. Trình tự các cặp mồi và kích thước sản phẩm PCR tương ứng
Ký hiệu mồi Trình tự nucleotide Sản phẩm
aphAI-Iab-F 5’-AAACGTCTTGCTCGAGGC- 3’
500 bp
aphAI-Iab-R 5’-CAAACCGTTATTCATTCGTGA-3’
blaTEM-F 5’-GCACGAGTGGGTTACATCGA-3’ 310 bp
blaTEM-R 5’- GGTCCTCCGATCGTTGTCAG-3’
tetA(A)-F 5’-GCTACATCCTGCTTGCCTTC-3’
210 bp
tetA(A)-R 5’- CATAGATCGCCGTGAAGAGG-3’
- Thành phần của phản ứng PCR bao gồm: 1X
PCR buffer, 0.2 mM dNTPs, 2 mM MgCl
2
, 0.2 µM
mỗi loại primer, 0.05 µl Taq DNA polymerase, 1
µl DNA template và nước cất vừa đủ 25 µl.
Điều kiện của phản ứng PCR gồm các
bước: Tiền biến tính ở 95ºC/5 phút, sau đó
là 30 chu kỳ gồm biến tính ở 950C/ 1 phút,
bắt cặp mồi ở 54ºC/ 1 phút (với aphAI-Iab và
bla
TEM
) hoặc 58ºC/ 1 phút (với tetA(A)), tổng
hợp ở 72ºC/ 1 phút và cuối cùng là kéo dài ở
72ºC/ 7 phút.
Sản phẩm PCR sau đó được điện di trên thạch
agarose gel 1%, nhuộm bằng ethidium bromide và
đọc kết quả bằng hệ thống Gel Doc.
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các kết quả thu được trong các thí nghiệm
được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học và
phần mềm Excel.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Lựa chọn các chủng Salmonella phân lập
được dùng trong nghiên cứu
Bảng 2. Kết quả lựa chọn các chủng Salmonella phân lập được phục vụ nghiên cứu
STT Serovar Số chủng được chọn
1 S. typhimurium 15
2 S. derby 14
3 S. choleraesuis 12
4 S. rissen 6
5 S. anatum 5
6 S. sandow 4
7 S. bargny 4
Tổng 60
43
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018
Chúng tôi đã lựa chọn được 60 chủng
Salmonella thuộc 7 serovar khác nhau gồm: 15
chủng S. typhimurium, 14 chủng S. derby, 12
chủng S. choleraesuis, 6 chủng S. rissen, 5 chủng
S. anatum, 4 chủng S. sandow và 4 chủng S.
bargny. Các chủng vi khuẩn này được phân lập
từ các nguồn gốc khác nhau như từ thịt, phủ tạng,
chất chứa ruột của lợn tại một số tỉnh phía Bắc
và Tây Nguyên, được định typ bằng kháng huyết
thanh chuẩn của hãng Denka Seiken Co., Ltd,
Tokyo, Nhật Bản.
3.2. Kết quả kiểm tra khả năng kháng kháng
sinh của các chủng Salmonella phân lập được
Tiến hành kiểm tra khả năng kháng kháng sinh
của 60 chủng Salmonella thuộc 7 serovar khác
nhau đối với 10 loại kháng sinh thu được kết quả
như trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. Kết quả kiểm tra khả năng kháng kháng sinh
của các chủng Salmonella phân lập được
Loại
kháng sinh
Chủng Salmonella kiểm tra
S. typhimurium
(n=15)
S. derby
(n=14)
S.cholerasuis
(n=12)
S.rissen
(n=6)
S.anatum
(n=5)
S.sandow
(n=4)
S.bargny
(n=4)
Ampicillin (Am) 13 (86,67%) 11 (78,57%) 0 0 1 (20%) 0 1 (25%)
Chloramphenicol (Cm) 9 (60%) 5 (35,71%) 0 0 0 0 1 (25%)
Kanamycin (Km) 12 (80%) 10 (71,43%) 0 0 0 0 0
Streptomycin (Sm) 13 (86,67%) 6 (42,86%) 0 0 0 0 0
Sulfisoxazole (Su) 11 (73,33%) 8 (57,14%) 0 0 1 (20%) 0 1 (25%)
Tetracycline (Tc) 14 (93,33%) 9 (64,29%) 0 2 (33,33%) 2 (40%) 0 1 (25%)
Gentamycin (Gm) 5 (33,33%) 0 0 0 0 0 0
Ciprofloxacin (Cip) 3 (20%) 2 (14,29%) 1 (8,33%) 0 0 0 0
Ofloxacin (OFX) 0 0 0 0 0 0 0
Cephalothin (CF) 0 4 (28,57%) 0 0 0 0 0
Kết quả từ bảng 3 cho thấy trong số 7 serovar
Salmonella nghiên cứu thì S. typhimurium và S.
derby là 2 serovar có nhiều chủng kháng với nhiều
loại kháng sinh nhất, với khả năng kháng 8/10
loại kháng sinh kiểm tra, trong khi đó các chủng
thuộc serovar S. sandow lại mẫn cảm với cả 10
loại kháng sinh kiểm tra.
Các chủng vi khuẩn S. typhimurium có tỷ
lệ kháng cao nhất với các loại kháng sinh kiểm
tra. Với 15 chủng kiểm tra thì có tới 14 chủng
kháng lại tetracyclin, chiếm tỷ lệ cao nhất với
93,33%; 86,67% số chủng kháng lại ampicillin
và streptomycin (với 13/15 chủng kiểm tra); 80%
chủng kháng kanamycin (12/15 chủng); 73,33%
chủng kháng sulfisoxazole (11/15 chủng); 60%
chủng kháng chloramphenicol (9/15 chủng);
33,33% kháng gentamycin (5/15 chủng) và 20%
kháng ciprofloxacin (3/15 chủng). Tuy nhiên, cả
15 chủng S. typhimurium này đều mẫn cảm với 2
loại kháng sinh là ofloxacin và cephalothin.
Các chủng S. derby cũng có khả năng kháng với
8/10 (AmCmKmSmSuTcCipCF) loại kháng sinh
kiểm tra với tỷ lệ từ 14,29% đến 78,57%. Trong đó, tỷ
lệ chủng kháng cao nhất là với ampicillin với 78,57%
(11/14 chủng), tiếp đến là 71,43% chủng kháng
kanamycin (10/14 chủng), 64,29% chủng kháng
tetracyclin (9/14 chủng), 57,14% kháng sulfisoxazole
(8/14 chủng), 42,86% chủng kháng streptomycin
(6/14 chủng), 35,71% chủng kháng chloramphenicol
(5/14 chủng), 28,57% chủng kháng cephalothin (4/14
chủng) và 14,29% chủng kháng ciprofloxacin (2/14
chủng). Ngược lại, không có chủng nào kháng lại
ofloxacin và gentamycin.
Trong khi đó, các chủng S. bargny chỉ kháng lại
4 loại kháng sinh là ampicillin, chloramphenicol,
sulfisoxazole, tetracyclin đều với tỷ lệ 25% và tất
44
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018
cả mẫn cảm với 6 loại kháng sinh còn lại. 40%
chủng S. anatum kháng tetracyclin và 20% kháng
ampicillin, sulfisoxazole. Chỉ có 2/6 chủng S. rissen
kiểm tra (33,33%) kháng với duy nhất 1 loại kháng
sinh, đó là tetracyclin và 1/12 chủng S. choleraesuis
kiểm tra (8,33%) kháng với duy nhất ciprofloxacin.
Có thể nhận thấy, trong số các loại kháng sinh
kiểm tra thì tetracyclin là kháng sinh bị kháng nhiều
nhất với 28/60 chủng Salmonella thuộc 5/7 serovar
nghiên cứu. Sau đó là ampicillin bị kháng bởi 26/60
chủng của 4/7 serovar nghiên cứu, sulfisoxazole bị
kháng bởi 21/60 chủng thuộc 4/7 serovar nghiên
cứu. Ngược lại, rất đáng quan tâm là ofloxacin là loại
kháng sinh duy nhất không bị kháng bởi bất kỳ một
chủng Salmonella kiểm tra nào. Điều này cho thấy
mặc dù vi khuẩn Salmonella ngày càng kháng với
nhiều loại kháng sinh nhưng vẫn rất mẫn cảm đối với
ofloxacin, ít nhất là đối với những chủng đang dùng
trong nghiên cứu. Kết quả này cũng khá tương đồng
với kết quả nghiên cứu của Tô Liên Thu năm 2004
với 90% chủng Salmonella phân lập được trên thịt
lợn và thịt gà mẫn cảm với ofloxacin.
Từ kết quả kiểm tra khả năng kháng kháng
sinh cho thấy, các chủng Salmonella phân lập
được từ lợn dùng trong nghiên cứu có khả năng
kháng đồng thời với nhiều loại kháng sinh khác
nhau, đặc biệt là các chủng S. typhimurium
(AmCmKmSmSuTcGmCip) và S. derby
(AmCmKmSmSuTcCipCF) với khả năng kháng
8/10 loại kháng sinh kiểm tra với tỷ lệ kháng rất
cao. Điều này hết sức nguy hiểm, do vậy cần có
những nghiên cứu sâu hơn như xác định các kiểu
gen kháng thuốc của vi khuẩn để có thể đánh giá
đầy đủ về khả năng kháng thuốc của vi khuẩn, từ
đó đưa ra các biện pháp đối phó phù hợp để phòng
chống và kiểm soát sự lây lan của mầm bệnh này.
3.3. Kết quả xác định một số gen kháng kháng
sinh của các chủng Salmonella phân lập được
Chúng tôi tiến hành kiểm tra 3 loại gen kháng
kháng sinh, đó là: genbla
TEM
kháng ampicillin
đối với 26 chủng Salmonella gồm 13 chủng
S. typhimurium, 11 chủng S. derby, 1 chủng S.
anatum và 1 chủng S. bargny; gen aphAI-Iab
kháng kanamycin đối với 22 chủng gồm 12 chủng
S. typhimurium và 10 chủng S. derby; gen tetA (A)
đối với 28 chủng gồm 14 chủng S. typhimurium,
9 chủng S. derby, 2 chủng S. rissen, 2 chủng S.
anatum và 1 chủng S. bargny. Kết quả thu được
như trình bày ở bảng 4.
Bảng 4. Kết quả xác định một số gen kháng kháng sinh
của các chủng Salmonella phân lập được
Chủng Salmonella
Gen kháng kháng sinh
blaTEM(Am) aphAI-Iab(Km) tetA (A) (Te)
S. typhimurium 10/13
(76,9 %)
8/12
(66,6 %)
12/14
(85,7 %)
S. derby 7/11
(63,6 %)
7/10
(70 %)
6/9
(66,6 %)
S. rissen - - 0/2
(0%)
S. anatum 0/1
(0%)
- 0/2
(0%)
S. bargny 0/1
(0%)
- 0/1
(0%)
Tổng 17/26 15/22 18/28
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Đối với gen bla
TEM
: 10/13 (76,9%) chủng S.
typhimurium và 7/11 (63,6%) chủng S. derby kiểm
tra bằng PCR đều có chứa gen bla
TEM
, với sản
phẩm PCR là 310 bp. Trong khi đó, ở các chủng S.
anatum và S. bargny không có gen này.
45
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018
- Đối với gen aphAI-Iab: 8/12 (66,6%) chủng
S. typhimurium và 7/10 (70%) chủng S. derby
kiểm tra đều có chứa gen aphAI-Iab với sản phẩm
PCR là 500 bp.
- Đối với gen tetA (A): 12/14 (85,7%) chủng S.
typhimurium và 6/9 (66,6%) chủng S. derby kiểm
tra đều có chứa gen tetA (A) với sản phẩm PCR là
210 bp, trong khi các chủng S. rissen, S. anatum
và S. derby kiểm tra đều không có chứa gen này.
Tỷ lệ các chủng S. typhimurium và S. derby
có chứa các gen kháng kháng sinh tương ứng là
bla
TEM
, aphAI-Iab và tetA (A) ở mức độ cao. Trong
đó, có 8/14 chủng S. typhimurium và 6/11 chủng
S. derby kiểm tra chứa đồng thời cả 3 loại gen này.
Đây là một kết quả rất đáng được quan tâm, nhất
là đối với các chủng vi khuẩn S. typhimurium, vì
đây là chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở lợn
và ở người, khả năng kháng kháng sinh cao của
chúng sẽ gây ra rất nhiều khó khăn trong việc điều
trị bệnh và kiểm soát sự lây lan của mầm bệnh.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ kháng thuốc
của S. derby
Biểu đồ 2. Tỷ lệ kháng thuốc
của S. typhimurium
500 bp
310 bp
Hình 1. Sản phẩm PCR
sử dụng cặp mồi aphAI-IAB
Giếng 3 đến 5: S. typhimurium S2, S3 và S4.
Giếng 1: Đối chứng âm (DDW). Giếng 2: Đối
chứng dương (S. typhimurium DT 104). Giếng
M: Thang chuẩn 100 bp
Hình 2. Sản phẩm PCR
sử dụng cặp mồi blaTEM
Giếng 3 đến 5: S. typhimurium S1, S2 và S3.
Giếng 1: Đối chứng âm (DDW). Giếng 2: Đối
chứng dương (S. typhimurium DT 104). Giếng
M: Thang chuẩn 100 bp.
M 1 2 3 4 5 M 1 2 3 4 5
46
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018
IV. KẾT LUẬN
- 60 chủng Salmonella thuộc 7 serovar khác
nhau đã được lựa chọn để nghiên cứu gồm: 15
chủng S. typhimurium, 14 chủng S. derby, 12
chủng S. choleraesuis, 6 chủng S. rissen, 5 chủng
S. anatum, 4 chủng S. newport và 4 chủng S.
bargny. Trong đó S. typhimurium và S. derby là 2
serovar có nhiều chủng kháng với nhiều loại kháng
sinh nhất với khả năng kháng 8/10 loại kháng sinh
kiểm tra, trong khi đó các chủng thuộc serovar S.
newport lại mẫn cảm với cả 10 loại kháng sinh
kiểm tra.
- Phát hiện các gen kháng kháng sinh là bla
TEM
,
aphAI-Iab và tetA (A) ở mức độ cao ở các chủng
vi khuẩn S. typhimurium và S. derby kháng kháng
sinh, trong khi có ít ở các chủng Salmonella khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Asai, T., Esaki,H., Kojima,A., Ishihara,K.,
Tamura,Y., and Takahashi,T., 2006.
Antimicrobial resistance in Salmonella isolates
from apparently healthy food-producing
animal from 2000 to 2003: the first stage of
Japanese veterinary antimicrobial resistance
monitoring (JVARM). J Vet Med Sci 68:881-4.
2. Baggesen, D. L., D. Sandvang, and F. M.
Aarestrup., 2000. Characterization of
Salmonella enterica serovar typhimurium
DT104 isolated from Denmark and comparison
with isolates from Europe and the United
States. J Clin Microbiol 38:1581-6.
3. Kishima, M., Uchida, i., Namimatsu, T.,
Osumi, T., Takahashi, S., Tanaka, K., Aoki,
H, Matsuura, K. and Yamamoto, K., 2008.
“Nationwide Surveillance of Salmonella in the
Faeces of Pigs in Japan”.
4. Kuo, H.C., Lauderdale, T.L., Lo, D.Y.,
Chen, C.L., Chen, P.C, et al.,2014.An
Association of Genotypes and Antimicrobial
Resistance Patterns among Salmonella
Isolates from Pigs and Humans in Taiwan.
PLoS ONE 9(4): e95772. doi:10.1371/journal.
pone.0095772.
5. Nguyễn Thị Bích Thủy, 2009. Đặc tính của
Salmonella phân lập được từ lợn khỏe ở
Hokkaido, Japan và sự di chuyển ngang của
các gen kháng thuốc và gen độc lực giữa họ
Enterobacteriaceae. Luận án Tiến sĩ, Trường
Đại học Nông nghiệp và Thú y Obihiro, Nhật
Bản.
6. Oh, S.I., Kim, J.W., Chae, M., Jung, J.A., So, B.,
Kim B, Kim, H.Y., 2016. Characterization and
bial Resistance of Salmonella Typhimurium
Isolates from Clinically Diseased Pigs in
Korea. J Food Prot. 2016 Nov;79(11):1884-
1890. doi: 10.4315/0362-028X.JFP-16-131.
210 bp
Hình 3. Sản phẩm PCR sử dụng cặp mồi tet A
Giếng 3 đến 5: S. typhimurium S1, S2 và S3. Giếng 1: Đối chứng âm (DDW). Giếng 2: Đối chứng
dương (S. typhimurium DT 104). Giếng M: Thang chuẩn 100bp
47
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 1 - 2018
7. Pornsukarom, S., Thakur, S., 2017. Horizontal
dissemination of antimicrobial resistance
determinants in multiple Salmonella
serotypes following isolation from the
environment of commercial swine operations
after manure application. Appl Environ
Microbiol. AEM.01503-17. doi: 10.1128/
AEM.01503-17.
8. Sinwat, N., Angkittitrakul, S., Coulson,
K.F., Pilapil, F.M., Meunsene, D.,
Chuanchuen, R., 2016. High prevalence
and molecular characteristics of multidrug-
resistant Salmonella in pigs, pork and humans
in Thailand and Laos provinces. J Med
Microbiol. 2016 Oct;65(10):1182-1193. doi:
10.1099/jmm.0.000339. Epub 2016 Aug 19.
9. Taguchi, M., Seto,K., Kanki,M., Tsukamoto,T.,
Izumiya,H., and Watanabe,H., 2005. Outbreak
of food poisoning caused by lunch boxes
prepared by a company contaminated with
multidrug resistant Salmonella typhimurium
DT104. Jpn J Infect Dis 58:55-6.
10. Tô Liên Thu, 2004. “Tình trạng kháng kháng
sinh của vi khuẩn Salmonella và E.coli phân
lập được từ thịt lợn và thịt gà tại vùng đồng
bằng Bắc bộ”. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú
y, số 4, tr. 29 –35.
11. Trongjit, S., Angkititrakul, S., Tuttle, R. E.,
Poungseree, J., Padungtod, P. and Chuanchuen,
R., 2017. Prevalence and antimicrobial
resistance in Salmonella enterica isolated
from broiler chickens, pigs and meat
products in Thailand–Cambodia border
provinces. Microbiol Immunol, 61: 23–33.
doi:10.1111/1348-0421.12462
12. Van Duijkeren, E., Wannet,W.J., Houwers,D.J
and van Pelt,W., 2002. Serotype and phage
type distribution of Salmonella strains isolated
from humans, cattle, pigs, and chickens in
the Netherlands from 1984 to 2001. J Clin
Microbiol 40:3980-5.
13. Van, T.T., Moutafis, G., Tran, L.T., Coloe,P.J.,
2007. Antibiotic Resistance in Food-Borne
Bacterial Contaminants in Vietnam. Appl
Environ Microbiol.
Ngày nhận 29-8-2017
Ngày phản biện 5-10-2017
Ngày đăng 1-1-2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xac_dinh_mot_so_gen_ma_hoa_khang_khang_sinh_cua_vi_khuan_sal.pdf