Xác định mức năng lượng thích hợp trong khẩu phần nuôi lợn cỏ và lợn mẹo sinh sản
Khối lượng cai sừa/con và khối lượng cai sừa/ò là hai chì tiêu quan trọng nhất phân ánh năng suất sinh sàn của lợn nái. Theo số liệu ờ Bàng 6, ờ cà 2 giống, khối lượng cai sừa/con của lợn ờ các lò có mức năng lượng 3000 Kcal/kg thức ăn và 3100 Kcal/kg thức ăn cỏ sự sai khác rõ rệt so với lô cỏ mức năng lượng 2900 Kcal/kg thức ăn (P<0.05). Lô 1, với mức năng lượng ME thấp (2900 Kcal) đà ãnh hường trực tiếp đến chất lượng sừa mẹ và do đó ãnh hường đến khối lượng cai sừa cúa lợn con. Khối lượng cai sừa trung bình của lẹm con ờ lô mức năng lượng ME thấp (2900 Kcal) chi đạt 5,12 kg/con (lợn Cò) và 5,47 kg/con (lợn Mẹo). Khối lượng cai sừa/con có xu hướng tăng dần theo chiều tăng cua mức năng lượng trong khâu phan thức ăn của lợn mẹ. Lô 2 cỏ mức năng lượng 3000 kcal/kg thức ăn, khối lượng cai sừa là 5.56 kg/con (lợn Cò) và 5,75 kg/con (lẹm Mẹo). Ó Lô 3 có mức năng lượng cao nhất (3100 Kcal/kg thức ăn), khối lượng cai sữa là 5,58 kg/con (lợn Cò) và 5,81 kg/con (lợn Mẹo). Khối lượng cai sừa/ổ phụ thuộc trực tiếp vào sổ con cai sừa/ố và khối lượng cai sừa/con. Kết quà ờ Bâng 6 cho thấy, khối lượng cai sừa/ố cùa lợn con ờ lô 2. có mức năng lượng 3000 Kcal/kg thức ăn là cao nhất: 36,41 kg (lợn Cò) và 39,84 kg (lợn Mẹo), cao hom Lô 3. có mức năng lượng 3100 Kcal/kg thức ăn từ 4,06 - 5,49% và cao hom Lô 1. cỏ mức năng lượng 2900 kcal/kg thức ăn từ 12,27 - 12,78%. Như vậy, khẩu phần thức ăn có hàm lượng năng lượng ưao đồi ờ mức 2950 Kcal cho khối lượng cai sữa/ổ cùa lợn con cao nhất. Số lứa đè/nái/năm của Lô 2, cỏ mức năng lượng 3000 Kcal/kg thức ăn đạt cao nhất, ờ mức 1,63 lứa (lợn Cò) và 1,69 lứa (lợn Mẹo). Các lô khác chi đạt từ 1,61 - 1,68 lứa /nái/năm. Như vậy, sừ dụng khẩu phần thức ăn có hàm lượng năng lượng trao đối (ME) là 3000 Kcal là phủ hợp với lợn Có và lợn Mẹo nuôi con. Ket quà này tương đương với các còng bo cua Sauvant và cs. (2004), Bùi Thị Thơm và cs. (2013); Trần Thanh Vân và Đinh Thu Hà (2005); Trịnh Phủ Cừ (2010); Trương Tấn Khanh và cs. (2009); Nguyền Ngọc Phục và cs. (2010); Nguyền Thị Tường Vi và cs. (2012) và Phạm Sỳ Tiệp và cs. (2015) về năng suất sinh sàn cùa các giống lợn nội như lợn Móng Cái, lợn Mẹo, lợn Lưng, lẹm Sóc và lẹm Cò A Lưới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xac_dinh_muc_nang_luong_thich_hop_trong_khau_phan_nuoi_lon_c.pdf


