KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Kết quả nghiên cứu đã xác nhận cây hồ tiêu
đã thiết lập quan hệ cộng sinh với ít nhất 4 chi
nấm thuộc nhóm nội cộng sinh gồm Glomus,
Acaulospora, Gigaspora và Scutellopora, với tỉ lệ
rễ cộng sinh từ 5 đến 31,3% và bào tử nấm rất
đa dạng kiểu hình hiện diện phổ biến trong đất
vùng rễ hồ tiêu.
Glomus cần ít nhất 8 tuần để thiết lập quan hệ
cộng sinh với hồ tiêu, với tỉ lệ rễ có nấm cộng
sinh liên quan đến nguồn chủng ban đầu.
Đề nghị
Sử dụng chế phẩm chứa nấm rễ cộng sinh
AMF vào giai đoạn giâm hom hồ tiêu giống hoặc
bón vào thời điểm trồng sẽ giúp thiết lập hệ cộng
sinh cho cây hồ tiêu. Cần nghiên cứu bón phân
hữu cơ và cân đối lượng phân vô cơ, đặc biệt
đạm và lân nhằm duy trì và gia tăng tỉ lệ rễ cộng
sinh giúp gia tăng sức chống chịu của cây và duy
trì sức khỏe của đất.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định nấm cộng sinh Mycorhiza trên rễ cây hồ tiêu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
3
XÁC ĐỊNH NẤM CỘNG SINH Mycorhiza TRÊN RỄ CÂY HỒ TIÊU
Identification of Mycorhiza in Blackpepper Roots
Lê Thị Kim Duyên
1
, Trần Trọng Nghĩa
1
, Trần Đỗ Hoàng
2
,
Trần Đào Uyên Đa
3
và Lê Đình Đôn
1
Ngày nhận bài: 27.2.2019 Ngày chấp nhận: 11.3.2019
Abstract
Mycorrhiza was determinated in rhizosphere and root of blackpepper trees by using the stained root samples
collected from the fields and the inoculation test with mycorrhiza commercialized. Results indicated that four
endomycorrhizae were detected such as Glomus, Acaulospora, Gigaspora and Scutellopora, with a frequency of
mycorrhizal colonisation into roots from 5 to 31.3% and those spores were variation in sharps and abundance in
rhizosphere of blackpepper tree. Data suggested that a technology for balancing and adapting of fertilizers
imputed in order to reducing the costs and improving the sustainability based on organic model.
Keywords: Mycorrhiza, Glomus, Acaulospora, Gigaspora and Scutellopora,
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
*
Nấm cộng sinh (AMF) với thực vật là một
hiện tượng phổ biến trong tự nhiên. Nhiều
công trình nghiên cứu chứng minh vai trò của
nấm cộng sinh như thúc đẩy sự sinh trưởng và
phát triển của cây trong điều kiện bất lợi của
môi trường, ổn định cấu trúc và đặc tính sinh
học của đất (Nguyễn Thị Giang, 2012). Các
nghiên cứu của Anandaraj và cs. (1994) cho
thấy AMF giúp tăng chất lượng cây hồ tiêu
giống Panniyur-1 giai đoạn vườn ươm, giúp bộ
rễ phát triển và hấp thu đầy đủ lân (P)
(Thanuja và cs, 2002).
Nấm cộng sinh hiện diện trên rễ hồ tiêu trồng
tại Việt Nam chưa được xác định và nghiên cứu.
Nhằm sử dụng nấm cộng sinh như chỉ thị sinh
học cho phục hồi vườn hồ tiêu bị “suy thoái” theo
hướng hữu cơ và bền vững trước thực trạng
biến đổi khí hậu, thâm canh lệch hướng, và giá
hồ tiêu thay đổi như hiện nay, vai trò của AMF
cần được minh chứng và xác định giúp định
hướng cho người trồng hồ tiêu sử dụng AMF
như tác nhân sinh học trong hệ canh tác hồ tiêu
bền vững.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Bộ môn Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Nông
Lâm TP. Hồ Chí Minh
2. Công ty Công ty Cổ phần Tập đoàn Lộc Trời
3. Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi
trường, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Phương pháp tách bào tử và nhận diện
AMF: Tháng 12 năm 2017, 50 mẫu rễ và đất
được thu thập tại 5 vườn hồ tiêu giống Vĩnh Linh
được trồng thuần, xen canh chuối, cà phê và
điều, tại xã Láng Lớn, Xà Bang và Kim Long,
huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Bào tử nấm cộng sinh phân lập từ đất theo kỹ
thuật sàng ướt (wet sieving) kết hợp với ly
tâm trong dung dịch 50% sucrose (Brundrett
và cs, 1996). Thu bào tử trên sàng rây 40 µm
và đếm số bào tử dưới kính soi nổi. Nhận dạng
nấm cộng sinh dựa vào hình dạng bào tử theo
mô tả của Gerdermann (1963), Gerdemann và
Trappe (1974). Dựa trên hình thái xâm nhiễm
của sợi nấm, túi, cấu trúc cộng sinh theo mô tả
của Brundrett và cs (1996).
Phương pháp chủng AMF vào rễ hồ tiêu:
Hom tiêu giống Vĩnh Linh được thu từ vườn tiêu
không bổ sung nấm cộng sinh. Hom tiêu có 1 đốt
được ngâm 2 phút trong Mexyl MZ 0,45% (w/v)
và giâm vào cát đã hấp khử trùng. Sau 1 tháng
lựa chọn những hom tương đồng về chiều cao
chồi và số lá chuyển vào chậu chứa cát khử
trùng, mỗi chậu 4 hom. Khi cây được 1 tháng bổ
sung Rhizomyx 2.5G (Nhà cung cấp Novozymes
- Mỹ) chứa 8 loài AM Glomus mosseae, Glomus
aggregatum, Glomus intraradices, Glomus
entunicatum, Glomus deserticola, Glomus
clarum, Glomus monosporum, và Gigaspora
margarita. Đối chứng chủng nhiễm sử dụng cây
con Cao lương và Ngô gieo từ hạt được xử lý bề
mặt hạt.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
4
Xác định nấm cộng sinh trên rễ: Sau
chủng 2, 4, 6, 8 tuần, mẫu rễ (dài 1cm) được xử
lý KOH 10% (w/v) trong 12 giờ, ngâm trong HCl
2% (v/v) trong 10 phút, sau đó rửa mẫu bằng
nước cất. Rễ được nhuộm với trypan blue 0,02%
(w/v) trong 12 giờ, quan sát dưới kính hiển vi để
xác định sự hiện diện nấm cộng sinh.
Tổng số đoạn rễ hiện diện AMF
Tỷ lệ rễ có cộng sinh = x 100
Tổng số đoạn rễ quan sát)
3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Xác định sự hiện diện nấm cộng sinh
AMF trong đất và rễ cây hồ tiêu
Căn cứ vào kiểu xâm nhiễm, hình dạng cấu
trúc dạng bụi (arbuscules) và túi (vesicles) theo
mô tả của Brundrett và cs. (1996), có ít nhất 4 chi
nấm công sinh được ghi nhận hiện diện trong rễ
cây hồ tiêu gồm Acauslospora, Glomus,
Gigaspora và Scutellospora. Các chi nấm thuộc
nhóm nội cộng sinh thiết lập hệ sợi và cấu trúc
chuyên biệt trong mô rễ hồ tiêu giống Vĩnh Linh,
trong đó chi Acaulospora phổ biến với tỉ lệ
100%, Gigaspora chiếm 80%, Glomus 40% và
20% mẫu rễ có Scutellospora. Dựa vào đặc điểm
hình dạng, màu sắc, cuống bào tử, thành bào tử
như được mô tả bỡi Gerdermann (1963),
Gerdemann và Trappe (1974), Brundrett và cs.
(1996), đã phân lập được 17 kiểu hình bào tử,
trong đó chi Glomus có 5 kiểu hình bào tử và
Acaulospora xuất hiện nhiều nhất với 7 kiểu hình
(hình 2). Sự xuất hiện nhiều kiểu hình bào tử cho
thấy môi trường vùng rễ hồ tiêu trong các vườn
lấy mẫu là phù hợp cho sự tồn tại của AMF và
cần thiết xây dựng công thức dinh dưỡng cân
bằng giúp AMF thiết lập quan hệ với rễ hồ tiêu.
Hình 1. Dạng cấu trúc sợi, bụi (arbuscules) và túi (vesicles) nấm AMF trong rễ hồ tiêu
A. chi Acaulospora; B. chi Gigaspora; C. chi Glomus;
D. Scutellospora, hình chụp ở vật kính 40X.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
5
Hinh 2. Các dạng bào tử AMF ghi nhận trong đất vùng rễ hồ tiêu Vĩnh Linh (Vật kính 40X)
Bảng 1. Mức độ cộng sinh với AMF trên hồ tiêu có điều kiện canh tác khác nhau
Vườn
(mẫu)
Tuổi cây Cây trồng xen Cây phủ đất
Tỉ lệ (%) trung bình
rễ có cộng sinh (thấp
– cao nhất)
Số bào tử trong 50 g
đất (thấp – cao
nhất)
Chi AMF hiện diện
trong rễ
V 1 (10) 7 Không Cỏ 21 (10-50) 138 (83 – 209) Acaulospora,
Gigaspora
V 2 (10) 4 Chuối Không cỏ 11 ( 0 – 23) 126 (81 – 164) Acaulospora, Glomus
V 3 (10) 15 Điều + Cà phê Không cỏ 14 (0 – 36) 132 (49 – 200) Acaulospora,
Gigaspora
V 4 (10) 5 Cà phê Không cỏ 5 (0 – 20) 113 (83 – 148) Acaulospora,
Gigaspora
V 5 (10) 10 Điều + Cà phê Cỏ 31 (0 – 80) 125 (82 – 208) Acaulospora,
Gigaspora, Glomus,
Scutellospora
Tỉ lệ rễ cộng sinh không liên quan với mật số
bào tử AMF trong đất, tuổi cây hồ tiêu, và loại cây
hiện diện trong vườn hồ tiêu (bảng 1), tỉ lệ rễ có
nấm cộng sinh rất thấp (0%) cho dù bào tử nấm
luôn hiện diện trong đất vùng rễ tiêu, với ít nhất 49
bào tử/50 gram đất. Kết quả cho thấy, nấm nội
cộng sinh, endomycorrhiza, hiện diện trong vùng
rễ hồ tiêu và thiết lập hệ cộng sinh có đặc điểm
của nhóm Abuscular Mycorrhiza với cấu trúc
chuyên biệt đã được phân lập và quan sát.
3.2 Xác định nấm cộng sinh AMF trên rễ cây
hồ tiêu bằng phương pháp lây nhiễm nhân tạo
Trong điều kiện chủng thí nghiệm, sau 8 tuần
đã ghi nhận cấu trúc điển hình của AMF trong mô
rễ hồ tiêu dưới kính hiển vi quang học (vật kính
40X), quan hệ cộng sinh có thể được thiết lập
sớm hơn tuy nhiên khó phát hiện bởi kỹ thuật
nhuộm tế bào. Ở đối chứng chủng nhiễm, rễ cây
cao lương và ngô chỉ sau 2 tuần đã xác định có
cấu trúc cộng sinh trên rễ. Quan sát tiêu bản mô
rễ, ghi nhận sợi nấm nội bào (I) phát tr iển dọc
theo chiều dài đoạn rễ, khi phân nhánh có
dạng chữ “H” về 2 phía và bắt màu sẫm với
trypan blue. Trong rễ, xuất hiện các túi (V) có
màu sẫm hình bầu dục hoặc elip nằm giữa các
tế bào rễ, cấu trúc bụi (A) trong rễ phân nhánh
hình chữ “T”, đây là đặc điểm của chi Glomus.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
6
Như vậy Gigaspora margarita không thiết lập
thành công quan hệ cộng sinh với hồ tiêu, trong
khi chi Gigaspora đã được ghi nhận trong rễ hồ
tiêu trong điều kiện thực địa (hình 1) và G.
margarita thiết lập quan hệ cộng sinh trên rễ ngô
và cao lương (hình 3).
Bảng 2. Tỷ lệ rễ hồ tiêu thiết lập quan hệ cộng sinh với AMF được lây nhiễm nhân tạo
Công thức
Tỷ lệ cộng sinh (%)
2 tuần 4 tuần 6 tuần 8 tuần
Hồ tiêu (không chủng) 0 0 0 0
Ngô (chủng 1 g Rhizomyx 2.5G) 5,3 64,0 - -
Cao lương (chủng 1 g Rhizomyx 2.5G) 2,0 18,0 - -
Hồ tiêu (chủng 1 g Rhizomyx 2.5G) 0 0 0 35,3
Hồ tiêu (chủng 2 g Rhizomyx 2.5G) 0 0 0 34,0
Hồ tiêu (chủng 3 g Rhizomyx 2.5G) 0 0 0 64,0
Hình 1. Nấm cộng sinh trong rễ hồ tiêu và cây chủng nhiễm Cao lương và Ngô
C, cấu trúc điển hình của AMF; D, E, cấu trúc sợi và túi trong mô rễ Ngô; F, H,
cấu trúc búi và sợi nấm trong mô rễ Cao lương. Vật kính 40X.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
7
Nhiều nghiên cứu đã xác định nấm AMF có
ảnh hưởng tích cực đến sinh trưởng và phát triển
của cây hồ tiêu, rõ nhất trong giai đoạn vườn ươm
(Thanuja và cs, 2002). Mala và ctv (2010) xác định
Glomus mosseae làm tăng sự phát triển của hệ rễ
cây tiêu, đặc biệt trong điều kiện dinh dưỡng thấp.
Wimalarathne và ctv (2014) cho rằng bón nấm
AMF (Funneliformis mosseae) là phương pháp
hữu ích để tăng cường sự phát triển của hom tiêu.
Kandiannan và ctv (2000) nhận thấy khi kết hợp 2
- 3 loại phân bón sinh học có nấm mycorrhiza làm
tăng chiều cao, diện tích lá, và sinh khối vây hồ
tiêu trong vườn ươm. AMF cũng được chứng
minh đã kiểm soát Phytophthora capsici trong đất,
làm giảm tỉ lệ cây chết cây hồ tiêu con sau 9 tuần
(Norma và cs, 2017). Đặc biệt, nấm AMF cộng
sinh trong rễ đã kích thich sinh tổng hợp các chất
thứ cấp, tinh dầu, và kháng oxi hóa ở phần trên
của cây (Shirlley và cs, 2016).
Kết quả đã xác định cây hồ tiêu và nấm AMF
đã thiết lập quan hệ cộng sinh trong thực tế đồng
ruộng và chủng nhân tạo, là cơ sở cho sử dụng
AMF như là tác nhân sinh học trong bảo vệ cây
hồ tiêu, chuyển hóa dinh dưỡng, cải thiện sức
khỏe của cây, và là chỉ thị sinh học cho sức khỏe
của đất vùng rễ hồ tiêu.
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Kết quả nghiên cứu đã xác nhận cây hồ tiêu
đã thiết lập quan hệ cộng sinh với ít nhất 4 chi
nấm thuộc nhóm nội cộng sinh gồm Glomus,
Acaulospora, Gigaspora và Scutellopora, với tỉ lệ
rễ cộng sinh từ 5 đến 31,3% và bào tử nấm rất
đa dạng kiểu hình hiện diện phổ biến trong đất
vùng rễ hồ tiêu.
Glomus cần ít nhất 8 tuần để thiết lập quan hệ
cộng sinh với hồ tiêu, với tỉ lệ rễ có nấm cộng
sinh liên quan đến nguồn chủng ban đầu.
Đề nghị
Sử dụng chế phẩm chứa nấm rễ cộng sinh
AMF vào giai đoạn giâm hom hồ tiêu giống hoặc
bón vào thời điểm trồng sẽ giúp thiết lập hệ cộng
sinh cho cây hồ tiêu. Cần nghiên cứu bón phân
hữu cơ và cân đối lượng phân vô cơ, đặc biệt
đạm và lân nhằm duy trì và gia tăng tỉ lệ rễ cộng
sinh giúp gia tăng sức chống chịu của cây và duy
trì sức khỏe của đất.
Lời cảm ơn
Các tác giả cảm ơn Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Bình Thuận hỗ trợ nguồn kinh phí,
Công ty Harris Freeman Việt Nam và Công ty Cổ
phần Tập đoàn Lộc Trời đã tạo điều kiện cho
thực hiện một phần nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brundrett, M.C., Bougher, N., Dell, B., Grove, T.,
and Malajczuk, N., 1996.
Working with Mycorrhizas in Forestry and Agriculture.
Australian Centre for International Agricultural
Research, Canberra, Australia.
2. Gerdemann, J.W., 1963. Spores of mycorrhizal
endogone species extracted from soil by wet sieving
and decanting. Trans. Brit. mycol. Soc. 46:235 - 244.
3. Gerdemann, J.W and Trappe, J.M., 1974. The
Endogonaceae in the Pacific Northwest. Mycologia
Memoir 5: 1 - 76.
4. Kandiannan, K., Sivaraman, K., Anandaraj, M.
and Krishnamurthy, K.S., 2000. Growth and nutrient
content of black pepper (Piper nigrum L.) cuttings as
influenced by inoculation with biofertilizers. Journal of
Spices and Aromatic Crops 9:145-147.
5. Nguyễn Thị Giang, 2012. Nghiên cứu ảnh
hưởng của môi trường và giá thể mô rễ đến khả năng
nhân sinh khối cộng sinh nấm rễ Arbuscular
mycorrhiza in vitro. Luận văn Thạc sĩ Sinh học. Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
6. Norma Fauziyah, Bambang Hadisutrisno, and S
Suryanti, 2017. The roles of arbuscular mycorrhizal
fungi in the intensity of the foot rot disease on pepper
plant from the infected soil. Journal of Degraded and
Mining Lands Management 4: 937 – 943.
7. Shirlley F. M. da Luz, Laiany de A. Reis, Oriel F.
de Lemos, José Guilherme S. Maia, Andréa H. de
Mello, Alessandra R. Ramos, and Joyce Kelly R. da
Silva, 2016. Effect of arbuscular mycorrhizal fungi on
the essential oil composition and antioxidant activity of
black pepper (Piper nigrum L.). International Journal of
Applied Research in Natural Products 9:10-17.
8. Thanuja T.V., Ramakrishna V. Hegde, and
M.N. Sreenivasa, 2002. Induction of rooting and root
growth in black pepper cuttings (Piper nigrum L.) with
the inoculation of arbuscular mycorrhizae. Scientia
Horticulturae 92: 339-346.
Phản biện: TS. Ngô Vĩnh Viễn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xac_dinh_nam_cong_sinh_mycorhiza_tren_re_cay_ho_tieu.pdf