Với mục tiêu đặt ra là nghiên cứu áp dụng
phương pháp quang phổ đạo hàm để xác
định paracetamol và axit ascorbic trong
dược phẩm, chúng tôi đã đạt được những
kết quả như sau:
1. Đã khảo sát, nghiên cứu và chọn các điều
kiện thích hợp để xác định paracetamol và
axit ascorbic: Chọn dung dịch đệm
photphat pH=7 làm dung môi hoà tan.
Khoảng bước sóng thích hợp quét phổ là
215 ÷ 310 nm. Khoảng cách bước sóng ghi
giá trị phổ là 0,2 nm. Khoảng thời gian tiến
hành các thí nghiệm là trong vòng 60 phút.
Chọn bước sóng thích hợp và dùng phổ đạo
bậc nhất để định lượng hai chất:
paracetamol tại 265,8 nm và axit ascorbic
tại 243,2 nm. Paracetamol có LOD: 0,139
µg/mL, LOQ: 0,487 µg/mL, khoảng tuyến
tính từ 0,1 ÷ 25 µg/mL . Axit ascorbic có
LOD: 0,230 µg/mL và LOQ: 0,805 µg/mL,
khoảng tuyến tính từ 0,1 ÷ 20 µg/mL.
2. Đã xây dựng được quy trình phân tích
hai loại thuốc bột sủi bọt Hapacol Kids và
Effe Paracetamol để định lượng
paracetamol và axit ascorbic bằng phương
pháp quang phổ đạo hàm.
3. Đã đánh giá độ tin cậy của phương pháp
và quy trình phân tích trên mẫu tự pha và
mẫu thực tế thông qua độ đúng, độ lặp lại
và độ thu hồi.
- Phương pháp có độ lặp lại tốt với cả hai
thành phần trong hai loại thuốc nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu có độ thu hồi
tốt: Độ thu hồi trung bình của paracetamol
trong Hapacol Kids là 101,21 %, trong Effe39
Paracetamol là 102,63 %. Độ thu hồi trung
bình của axit ascorbic trong Hapacol Kids
và trong Effe Paracetamol tương ứng là
101,50 % và 99,50 %
11 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 641 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định paracetamol và axit ascorbic trong dược phẩm bằng phương pháp quang phổ đạo hàm - Trần Thúc Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015
XÁC ĐỊNH PARACETAMOL VÀ AXIT ASCORBIC TRONG DƯỢC PHẨM BẰNG
PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ ĐẠO HÀM
Đến tòa soạn 9 – 6 – 2015
Trần Thúc Bình, Nguyễn Đức Thái
Đại học Khoa học Huế
SUMMARY
DETERMINATION OF PARACETAMOL AND ASCORBIC ACID IN
PHARMACEUTICAL PRODUCT BY DERIVATIVE UV - SPECTROPHOTOMETRY
In this paper, paracetamol and ascorbic acid in pharmaceutical products were determined by
the first order derivative UV-spectrophotometry. The precision and accuracy of the method
were verified statistically.
1. MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây thị trường thuốc
ở nước ta phát triển nhanh cả về sản xuất và
kinh doanh. Theo thống kê của Cục Quản
lý Dược Việt Nam tính đến tháng 6/2014 có
12000 mặt hàng thuốc trong nước và 11000
thuốc ngoại nhập (ước tính có trên 1500
hoạt chất) đang lưu hành trên thị trường
Việt Nam. Trong số đó có thuốc đa thành
phần đã và đang chiếm một tỷ lệ cao. Vì
vậy, việc nghiên cứu phương pháp kiểm
nghiệm các thuốc đa thành phần là việc rất
cần thiết đối với các nhà sản xuất, các nhà
nghiên cứu về kiểm nghiệm và các cơ quan
quản lý chất lượng thuốc.
Hiện nay có nhiều phương pháp định lượng
đồng thời các chất trong hỗn hợp như
phương pháp sắc ký, phương pháp trắc
quang UV-VIS, phương pháp điện hoá,
Tuy nhiên các phương pháp này đòi hỏi hệ
thống thiết bị phân tích đắt tiền, hoá chất có
độ tinh khiết cao, các quá trình xử lý mất
nhiều thời gian, kỹ thuật phân tích phức
tạp. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân
tử UV-VIS có nhiều ưu điểm hơn như sử
dụng thiết bị phân tích đơn giản, hoá chất
phổ biến, thời gian phân tích nhanh, tiết
kiệm được hoá chất, hạ giá thành phân tích
mẫu và có thể tiến hành đồng loạt nên rất
phù hợp với điều kiện nghiên cứu ở nước
ta. Đặc biệt khi gặp hỗn hợp các cấu tử mà
phổ hấp thụ quang phân tử của chúng xen
phủ nhau, để xác định đồng thời hỗn hợp
này thông thường phải tách riêng từng cấu
tử hoặc phải áp dụng các biện pháp thêm
chất che, loại trừ ảnh hưởng của từng cấu
tử, do đó quy trình phân tích phức tạp mất
nhiều thời gian, tốn hóa chất và dễ gây sai
30
số lớn, giảm độ chính xác trong quá trình
thực hiện, đôi khi không thể thực hiện
được. Đã có nhiều nghiên cứu, ứng dụng
phương pháp trắc quang để xác định các
chất có phổ hấp thụ xen phủ nhau như
phương pháp Vierordt [3], phương pháp lọc
Kalman [1], phương pháp mạng nơron nhân
tạo, . . . trong đó có phương pháp quang
phổ đạo hàm [2], [4]. Phương pháp quang
phổ đạo hàm được ứng dụng từ rất lâu ở
các nước trong việc phân tích các chất có
phổ hấp thụ xen phủ nhau, bước sóng hấp
thụ cực đại rất gần nhau, chỉ cách nhau vài
nm và được ứng dụng rất rộng rãi trong lĩnh
vực phân tích dược phẩm, thực phẩm và
phân tích môi trường ở các quốc gia trên
thế giới với ưu điểm nổi bật là khả năng
phân tích trực tiếp không cần tách, chiết và
xử lý mẫu phức tạp, quy trình phân tích đơn
giản, thời gian phân tích nhanh và chi phí
đầu tư trang thiết bị thấp [6], [8], [9], [10].
Qua nghiên cứu cho thấy, có một số nghiên
cứu xác định paracetamol và axit ascorbic
trong dược phẩm theo nhiều phương pháp
khác nhau như phương pháp HPLC [5],
phương pháp LC [7], tuy nhiên ở Việt
Nam còn hạn chế, chưa được sử dụng rộng
rãi trong ngành hoá phân tích và kiểm
nghiệm dược do quy trình phân tích phức
tạp, đòi hỏi dung môi có độ tinh khiết cao,
thiết bị đắt tiền, giá thành phân tích mẫu
cao.
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu
xác định paracetamol và axit ascorbic bằng
phương pháp quang phổ đạo hàm trong hai
loại thuốc bột sủi bọt phổ biến trên thị
trường tân dược, đó là thuốc Hapacol Kids
và Effe Paracetamol. Hiện nay,
Paracetamol và axit ascorbic là hai hoạt
chất được phối trộn nhiều trong các loại
dược phẩm giảm đau, hạ sốt có trên thị
trường và được người dùng lựa chọn bởi
tính hiệu quả của những dược phẩm này
mang lại. Paracetamol có tên khoa học là
N-acetyl-p-aminophenol hay
acetaminophen. Paracetamol làm giảm các
triệu chứng sốt, đau nhức như : nhức đầu,
đau răng, đau nhức do cảm cúm, đau họng,
đau sau khi tiêm ngừa hay nhổ răng, đau do
hành kinh, đau do vận động..., được sử
dụng rộng rãi trên toàn thế giới từ những
năm 1960. Tuy nhiên, cần thận trọng khi
dùng Paracetamol cho người bị suy giảm
chức năng gan hoặc thận, người thiếu máu,
nghiện rượu, người bị phenylceton niệu.
Axit ascorbic có tên khoa học là 5-(1,2-
Dihydroxyethyl)-3,4-dihydroxy-2(5H)-
furanone, tên khác là vitamin C hay axit L-
ascorbic, được tìm thấy nhiều nhất trong
trái cây; Axit ascorbic rất cần thiết cho cơ
thể để hình thành collagen trong xương,
sụn, cơ và các mạch máu, cũng như hỗ trợ
cơ thể trong việc hấp thụ chất sắt; là chất
chống oxi hóa, tăng sức đề kháng, phục hồi
sức khỏe. Axit ascorbic còn được dùng làm
chất bảo quản thực phẩm và làm hương vị
cho một số loại nước uống. Qua nghiên cứu
sơ bộ nhận thấy phổ hấp thụ của
paracetamol và axit ascorbic xen phủ nhau
nên có thể ứng dựng phương pháp quang
phổ đạo hàm để xác định chúng trong hỗn
hợp. Phương pháp đề xuất mở ra một
hướng mới nhằm nâng cao hiệu quả phân
tích, thời gian phân tích nhanh, rẻ tiền, phù
hợp với điều kiện nghiên cứu ở nước ta và
dễ dàng thực hiện trong các phòng kiểm
nghiệm dược.
31
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị và hóa chất
* Thiết bị:
- Máy quang phổ UV – VIS hiệu JASCO
V630 với phần mềm UV-Win; Các thiết bị
và dụng cụ khác: Cân phân tích hiệu
Precisa XB 2204 có độ chính xác 0,0001 g;
Máy cất nước hai lần bằng thạch anh hiệu
Fistreem Cyclon và Aquatron; các dụng cụ
thủy tinh như pipet, bình định mức, đũa
thủy tinh, cốc,
* Hóa chất:
- Chất chuẩn paracetamol và axit ascorbic
tinh khiết: tiêu chuẩn dược dụng Việt Nam;
KH2PO4, Na2HPO4.12H2O và nước cất hai
lần để pha dung dịch đệm photphat.
- Pha chế dung dịch chuẩn gốc paracetamol
và axit ascorbic 500 µg/mL: Cân chính xác
50 mg chất chuẩn paracetamol hay axit
ascorbic hoà tan trong các bình định mức
100 mL bằng dung dịch đệm photphat
pH=7, sau đó định mức đến vạch, được
dung dịch chuẩn gốc có nồng độ 500
µg/mL. Hút 10 mL dung dịch này pha
loãng bằng dung môi trong bình định mức
100 mL được dung dịch chuẩn gốc 50
µg/mL. Hút 5 mL dung dịch chuẩn gốc 50
µg/mL pha loãng bằng dung môi trong bình
định mức 25 mL được dung dịch chuẩn gốc
paracetamol (axit ascorbic) 10 µg/mL.
- Pha dung dịch đệm photphat pH=7: Cân
chính xác 23,896 g Na2HPO4.12H2O hòa
tan bằng nước cất trong bình định mức 1 L,
thêm nước cất đến vạch (dung dịch 1). Cân
chính xác 9,072 g KH2PO4 hoà tan bằng
nước cất trong bình định mức 1 L, thêm
nước cất đến vạch (dung dịch 2). Lấy 612
mL dung dịch 2 cho vào bình định mức 1
L, sau đó thêm dung dịch 1 cho đến vạch
mức, trộn đều thu được dung dịch đệm
photphat pH=7.
2.2. Phương pháp phân tích
Việc xác định paracetamol và axit ascorbic
bằng phương pháp quang phổ đạo hàm dựa
trên nguyên tắc phổ hấp thụ quang và phổ
đạo hàm của các cấu tử là hàm của bước
sóng ánh sáng (A = f(λ), A’ = f’((λ)). Tại
mỗi bước sóng, phổ hấp thụ cũng như phổ
đạo hàm đều có mối quan hệ tuyến tính với
nồng độ chất và tính cộng tính trong
khoảng nồng độ thích hợp. Quy trình định
lượng các chất bằng phương pháp quang
phổ đạo hàm gồm các bước:
Bước 1: Chuẩn bị các dung dịch chuẩn
riêng từng cấu tử và hỗn hợp của chúng.
Bước 2: Ghi phổ hấp thụ và phổ đạo hàm,
tìm bước sóng đo thích hợp mà tại đó giá trị
phổ đạo hàm của một chất cần phân tích
khác 0 hoặc cực đại, còn giá trị phổ đạo
hàm của cấu tử kia bằng 0.
Bước 3: Sau khi xác định được bước sóng
đo ở một bậc đạo hàm nhất định, tiến hành
định lượng các chất theo phương pháp
đường chuẩn hoặc thêm chuẩn.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát phổ hấp thụ và phổ đạo
hàm của dung dịch paracetamol và axit
ascorbic
Tiến hành: Pha các dung dịch chuẩn
paracetamol 10 µg/ml và axit ascorbic10
µg/ml. Tiến hành quét phổ hấp thụ phân tử
của chúng trong khoảng bước sóng 215 ÷
310 nm, khoảng cách bước sóng ghi giá trị
phổ là 0,2 nm. Kết quả đo phổ hấp thụ phân
tử của các dung dịch và phổ đạo hàm bậc 1
của chúng được thể hiện ở hình 1.
32
Hình 1: Phổ hấp thụ (hình 1a) và phổ đạo
hàm (hình 1b) của dung dịch chuẩn
paracetamol 10 µg/mL (1) và
axit ascorbic 10 µg/mL(2)
Hình 1a cho thấy phổ hấp thụ phân tử của
các dung dịch chuẩn paracetamol và axit
ascorbic xen phủ nhau trong khoảng bước
sóng 215 ÷ 310 nm. Xét phổ đạo hàm bậc 1
ở hình 1b, xác định được 2 bước sóng mà
tại đó giá trị phổ đạo hàm của một chất
bằng 0, còn giá trị phổ đạo hàm của chất
còn lại khác 0, cụ thể: tại bước sóng 243,2
nm thì giá trị phổ đạo hàm của dung dịch
paracetamol bằng 0, của axit ascorbic khác
0 và tại bước sóng 265,8 nm thì giá trị phổ
đạo hàm của dung dịch axit ascorbic bằng
0, còn giá trị phổ đạo hàm của dung dịch
paracetamol khác 0. Vì vậy có thể chọn
bước sóng thích hợp để định lượng
paracetamol là tại 265,8 nm và axit
ascorbic làtại 243,2 nm.
3.2.Đường chuẩn của paracetamol và
axit ascorbic.
Tiến hành: Pha một dãy dung dịch axit
ascorbic có nồng độ 5 µg/mL. Lần lượt
thêm thể tích dung dịch paracetamol để có
nồng độ tương ứng tăng dần từ 0,1 µg/mL
đến 45,0 µg/mL. Mặt khác, pha một dãy
dung dịch paracetamol có nồng độ 5
µg/mL. Lần lượt thêm thể tích dung dịch
axit ascorbic để có nồng độ tương ứng tăng
dần từ 0,1 µg/mL đến 45,0 µg/mL. Quét
phổ đạo hàm bậc 1 của các dung dịch trong
khoảng bước sóng 215 ÷ 310 nm, khoảng
cách bước sóng ghi phổ là 0,2 nm. Đường
chuẩn của paracetamol tại bước sóng 265,8
nm được thể hiện ở hình 2a, đường chuẩn
của axit ascorbic tại bước sóng 243,2 nm
được thể hiện ở hình 2b.
Hình 2a
Hình 2b
Hình 2: Đường chuẩn của paracetamol tại
bước sóng 265,8 nm (hình 2a), của axit
ascorbic tại bước sóng 243,2 nm (hình 2b)
C(µg/mL)
-dA/dλ
C(µg/mL)
dA/dλ
33
Qua khảo sát cho thấy, tại bước sóng 265,8
nm: nồng độ của paracetamol tuyến tính tốt
với giá trị phổ đạo hàm bậc 1 trong khoảng
nồng độ 0,1 ÷ 25 µg/mL và tại bước sóng
243,2 nm: nồng độ của axit ascorbic tuyến
tính tốt với giá trị phổ đạo hàm bậc 1 trong
khoảng nồng độ 0,1 ÷ 20 µg/mL.
Phương trình hồi quy tuyến tính của
paracetamoltrong khoảng nồng độ 0,1 ÷ 25
µg/mL tại bước sóng 265,8 nm là: y =
0,0018x + 0,0001 ; hệ số tương quan R = 1
và của axit ascorbic trong khoảng nồng độ
0,1 ÷ 20 µg/mL tại bước sóng 243,2 nm là:
y = 0,0021x – 0,0003; Hệ số tương quan R
= 0,9999.
3.3. Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn
định lượng (LOQ)
Để xác định LOD, LOQ chúng tôi
tiến hành chọn khoảng nồng độ gần gốc toạ
độ 0,1÷2,5 µg/mL để xây dựng đường hồi
quy tuyến tính. Áp dụng quy tắc 3 để xác
định LOD, LOQ của phương pháp. Kết quả
xác định được trình bày ở bảng 1
Bảng 1: Kết quả xác định LOD, LOQ paracetamol và axit ascorbic
Phương trình
hồi quy tuyến
tính
a b Sy R
LOD
(µg/mL)
LOQ
(µg/mL)
Paracetamol
y = 0,0018x +
0,0001
0,0001 0,0018
8,37.10-
5 0,9997 0,139 0,487
Axit
ascorbic
y = 0,002x –
0,0003
-
0,0003
0,002
1,53.10-
4 0,9993 0,230 0,805
3.4. Xây dựng quy trình phân tích mẫu
thực tế
3.4.1. Xử lý mẫu
Chọn ngẫu nhiên 20 gói thuốc, tính khối
lượng trung bình mỗi gói ( M ), nghiền
thành bột mịn, trộn đều, chia làm 2 phần.
Một phần gởi Trung tâm kiểm nghiệm
Thuốc, Mỹ phẩm, Dược phẩm Thừa Thiên
Huế phân tích bằng phương pháp tiêu
chuẩn HPLC. Phần còn lại đem cân chính
xác 1,000 g lượng bột mẫu cho vào bình
định mức 100 mL, thêm khoảng 30 mL
dung môi đệm photphat pH=7 lắc đều cho
đến khi mẫu tan hết, sau đó định mức bằng
dung môi đến vạch, trộn đều. Dùng pipet
lấy chính xác 10 mL dung dịch này pha
loãng bằng dung môi trong bình định mức
100 mL, trộn đều, sau đó, dùng pipet lấy
chính xác 10 mL dung dịch vừa thu được
đem pha loãng bằng dung môi, định mức
thành 100 mL, trộn đều ta được dung dịch
mẫu để đo trên máy quang phổ UV – Vis.
3.4.2. Tính toán hàm lượng các chất
Hàm lượng chất trong một gói:
10*C* Ma (mg / gói)
m
Trong đó: C (µg/mL): nồng độ của từng
chất xác định được trong dung dịch mẫu;
M (g): Khối lượng trung bình gói; m (g):
Khối lượng bột mẫu đã cân để định lượng.
34
3.4.3. Định lượng paracetamol và axit
ascorbic trong dung dịch mẫu
Tiến hành định lượng paracetamol và axit
ascorbic trong hai loại thuốc bột sủi bọt
được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược
Hậu Giang : Thuốc Hapacol Kids sản xuất
ngày 21/07/2014, HSD: 21/07/2016, số lô
sản xuất 29/07/2014, SĐK: VD-10949-10,
với hàm lượng paracetamol và axit ascorbic
được ghi trên nhãn gói 1,5 g tương ứng là
150 mg và 75 mg. Thuốc Effe Paracetamol
sản xuất ngày 26/10/2013, HSD:
26/10/2015, số lô sản xuất: 16/10/2013,
SĐK: VD-16482-12, có hàm lượng ghi trên
nhãn gói 2g của paracetamol là 200 mg và
axit ascorbic là 200 mg.
Khối lượng trung bình gói của thuốc
Hapacol Kids: M = 1,5217g. Khối lượng
trung bình gói của thuốc Effe
Paracetamol: M =1,9638 g
Tiến hành xử lý mẫu như đã trình bày ở
mục 3.4.1. Sau đó quét phổ đạo hàm bậc 1
của dung dịch trong khoảng bước sóng
215÷ 310 nm, khoảng cách bước sóng ghi
giá trị phổ là 0,2 nm. Tiến hành thí nghiệm
với 5 mẫu. Kết quả ghi phổ được biểu diễn
ở hình 3a, hình 3b. Kết quả xác định hàm
lượng paracetamol và axit ascorbic trong
hai loại thuốc trên được trình bày ở bảng 2.
Hình 3: Phổ đạo hàm bậc 1 của dung dịch
chuẩn paracetamol 10 µg/mL (1), axit
ascorbic 5 µg/mL (2) và các dung dịch mẫu
thuốc Hapacol Kids (3) [hình 3a] và của
dung dịch chuẩn paracetamol 10 µg/mL
(1), axit ascorbic 10 µg/mL (2) và các dung
dịch mẫu thuốc Effe Paracetamol (3)
[hình 3b]
35
Bảng 2: Kết quả xác định paracetamol và axit ascorbic trong dung dịch mẫu, hàm lượng
tương ứng trong gói thuốc bột sủi bọt Hapacol Kids và bọt Effe Paracetamol
Thuốc Hapacol Kids Effe Paracetamol
Mẫu
Paracetamol Axit ascorbic Paracetamol Axit ascorbic
Cparacetamol
(µg/mL)
Hàm
lượng
(mg/gói)
Caxit ascorbic
(µg/mL)
Hàm
lượng
(mg/gói)
Cparacetamol
(µg/mL)
Hàm
lượng
(mg/gói)
Caxit ascorbic
(µg/mL)
Hàm
lượng
(mg/gói)
M1 9,89 150,50 5,05 76,85 9,78 192,06 9,95 195,40
M2 10,00 152,17 5,14 78,22 9,72 190,88 9,90 194,42
M3 9,94 151,26 5,10 77,61 9,89 194,22 10,10 198,34
M4 10,06 153,08 5,24 79,74 9,78 192,06 9,90 194,42
M5 10,00 152,17 5,19 78,98 9,83 193,04 10,05 197,36
TB 9,98 151,84 5,14 78,28 9,80 192,45 9,98 195,99
SD 0,99 1,13 1,25 1,78
RSD (%) 0,65 1,44 0,65 0,91
RSDHorwitz 2,83 3,14 2,83 2,83
Hàm lượng
(mg) chất/gói
151,84 ± 1,23
(p = 0,95; n=5)
78,28 ± 1,40
(p = 0,95; n=5)
192,45 ± 1,55
(p = 0,95; n=5)
195,99 ± 2,21
(p = 0,95; n=5)
Kết quả thu được cho thấy
TN HORWITZ
1RSD RSD
2
. Vì vậy phương
pháp phân tích có độ lặp lại tốt với cả hai
thành phần paracetamol và axit ascorbic
trong cả hai loại thuốc Hapacol Kids và
Effe Paracetamol. Hàm lượng(mg)/gói phù
hợp với tiểu chuẩn chất lượng của Bộ Y tế
cho phép hàm lượng của các thành phần
trong thuốc (± 5%).
3.5. Đánh giá độ tin cậy của phương
pháp và quy trình phân tích
3.5.1. Độ thu hồi trong mẫu thực tế
Cách tiến hành: Cân 7 mẫu thuốc, mỗi
mẫu cân chính xác 1,000 g. Một mẫu tiến
hành xử lý như mục 3.4.1 để so sánh. Thêm
chuẩn vào 6 mẫu thuốc với những lượng
chất chuẩn paracetamol và axit ascorbic
khác nhau (lượng chất chuẩn thêm vào
được lấy từ dung dịch chuẩn gốc 500
µg/mL), lắc đều, hoà tan và định mức 100
mL bằng dung môi đệm photphat pH = 7.
Dùng pipet lấy chính xác 10 mL dung dịch
này cho pha loãng bằng dung môi đến vạch
100 mL, trộn đều. Sau đó, dùng pipet lấy
chính xác 10 mL dung dịch vừa thu được
cho vào bình định mức 100 mL, định mức
đến vạch bằng dung môi.
Tiến hành quét phổ đạo hàm bậc 1 của các
dung dịch thu được trong khoảng bước
sóng 215 ÷ 310 nm, khoảng cách bước sóng
ghi giá trị phổ là 0,2 nm. Phổ đạo hàm bậc
1 ghi được của các dung dịch được thể hiện
ở hình 4a, hình 4b. Kết quả tính toán độ thu
hồi paracetamol và axit ascorbic trong
thuốc Hapacol Kids và thuốc Effe
Paracetamol được trình bày ở bảng 3a, bảng
3b.
36
Bảng 3a : Kết quả xác định độ thu hồi khi thêm chuẩn paracetamol
Mẫu
Hàm lượng
chất chuẩn
thêm vào a
µg/mL
Paracetamol
Hapacol Kids Effe Paracetamol
Ca
µg/mL
CT
µg/mL
Rev
%
Ca
µg/mL
CT
µg/mL
Rev
%
HH 0,0
10,11
- -
9,78
- -
TC21 2,0 12,22 105,50 11,83 102,50
TC22 2,0 12,17 103,00 11,72 97,00
TC23 2,0 12,11 100,00 11,89 105,50
TC41 4,0 14,00 97,25 13,94 104,00
TC42 4,0 14,06 98,75 14,00 105,50
TC43 4,0 14,22 102,75 13,83 101,25
Re v(%) 101, 21 Re v(%) 102,63
Bảng 3b: Kết quả xác định độ thu hồi khi thêm chuẩn axit ascorbic
Mẫu
Hàm lượng
chất chuẩn
thêm vào a
µg/mL
Axit ascorbic
Hapacol kids Effe paracetamol
Ca
µg/mL
CT
µg/mL
Rev
%
Ca
µg/mL
CT
µg/mL
Rev
%
HH 0,0
5,14
- -
9,9
- -
TC11 1,0 6,19 105,00 10,95 105,00
TC12 1,0 6,24 110,00 10,90 100,00
TC13 1,0 6,10 96,00 10,86 96,00
TC21 2,0 7,19 102,50 11,86 98,00
TC22 2,0 7,05 95,50 11,95 102,50
TC23 2,0 7,14 100,00 11,81 95,50
Re v(%) 101,50 Re v(%) 99,50
Kết quả bảng 3a, 3b cho thấy: phương pháp
có độ thu hồi tốt với cả hai thành phần
trong hai loại thuốc phân tích. Độ thu hồi
trung bình của paracetamol trong Hapacol
Kids là 101,21 %, trong Effe Paracetamol
là 102,63 %. Độ thu hồi trung bình của axit
ascorbic trong Hapacol Kids là 101,50 %
và trong Effe Paracetamol là 99,50 %.
37
Hình 4. Phổ đạo hàm bậc 1 của dung dịch chuẩn paracetamol 10 µg/mL (1), các dung dịch
thuốc Hapacol Kids thêm chuẩn paracetamol (2), Effe Paracetamol thêm chuẩn paracetamol
(3)[hình 4a] và dung dịch chuẩn axit ascorbic 5 µg/mL (1), axit ascorbic 10 µg/mL (2), các
dung dịch thuốc Hapacol Kids thêm chuẩn axit ascorbic (3), Effe Paracetamol thêm chuẩn
axit ascorbic (4)[hình 4b]
3.5.2. So sánh kết quả của phương pháp
nghiên cứu với phương pháp HPLC
Để đánh giá độ đúng của phương
pháp nghiên cứu, tiến hành gửi mẫu thuốc
như đã trình bày ở mục 3.4.1 cho Trung
tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Dược
phẩm Thừa Thiên Huế phân tích định lượng
bằng phương pháp tiêu chuẩn HPLC. Tiến
hành đánh giá, so sánh kết quả phân tích
của hai phương pháp bằng phương pháp
thống kê. Kết quả được trình bày ở bảng 4.
Bảng 4: So sánh kết quả xác định hàm lượng chất trong gói thuốc bột sủi bọt Hapacol Kids và
Effe Paracetamol bằng hai phương pháp.
Thuốc Hapacol Kids Effe Paracetamol
Lần
Hàm lượng
paracetamol
(mg/gói)
Hàm lượng axit
ascorbic
(mg/gói)
Hàm lượng
paracetamol
(mg/gói)
Hàm lượng axit
ascorbic
(mg/gói)
PPNC HPLC PPNC HPLC PPNC HPLC PPNC HPLC
1 150,50 154,20 76,85 77,64 192,06 190,82 195,40 194,50
2 152,17 151,59 78,22 79,07 190,88 191,00 194,42 196,34
3 151,26 152,88 77,61 78,52 194,22 190,82 198,34 195,40
4 153,08 151,44 79,74 79,01 192,06 193,22 194,42 196,62
5 152,17 - 78,98 - 193,04 - 197,36 -
TB 151,84 152,53 78,28 78,56 192,45 191,47 195,99 195,72
SD 0,99 1,29 1,13 0,66 1,25 1,17 1,78 0,964
38
Thuốc Hapacol Kids Effe Paracetamol
Lần
Hàm lượng
paracetamol
(mg/gói)
Hàm lượng axit
ascorbic
(mg/gói)
Hàm lượng
paracetamol
(mg/gói)
Hàm lượng axit
ascorbic
(mg/gói)
PPNC HPLC PPNC HPLC PPNC HPLC PPNC HPLC
RSD
(%) 0,65 0,85 1,44 0,84 0,65 0,61 0,91 0,49
So sánh
FTN = 1,709;
FLT(0,05; 4; 3) =
9,979
FTN< FLT
FTN = 2,929;
FLT(0,05; 4; 3) =
15,100
FTN< FLT
FTN = 1,135;
FLT(0,05; 4; 3) =
15,100
FTN< FLT
FTN = 3,414;
FLT(0,05; 4; 3) =
15,100
FTN< FLT
tTN = 0,9157;
tLT(0,05; 7) = 2,36
tTN< tLT
tTN = 0,4355;
tLT(0,05; 7) = 2,36
tTN< tLT
tTN = 1,2084;
tLT(0,05; 7) = 2,36
tTN< tLT
tTN = 0,2738;
tLT(0,05; 7) = 2,36
tTN< tLT
Qua bảng 4 cho thấy kết quả phân tích bằng
hai phương pháp là đồng nhất, hay nói cách
khác phương pháp nghiên cứu có độ đúng
tốt với cả hai thành phần: paracetamol và
axit ascorbic. Như vậy có thể nói chúng tôi
đã thành công trong việc ứng dụng phương
pháp quang phổ đạo hàm để xác định
paracetamol và axit ascorbic trong thuốc
bột sủi bọt Hapacol Kids và Effe
Paracetamol.
4. KẾT LUẬN
Với mục tiêu đặt ra là nghiên cứu áp dụng
phương pháp quang phổ đạo hàm để xác
định paracetamol và axit ascorbic trong
dược phẩm, chúng tôi đã đạt được những
kết quả như sau:
1. Đã khảo sát, nghiên cứu và chọn các điều
kiện thích hợp để xác định paracetamol và
axit ascorbic: Chọn dung dịch đệm
photphat pH=7 làm dung môi hoà tan.
Khoảng bước sóng thích hợp quét phổ là
215 ÷ 310 nm. Khoảng cách bước sóng ghi
giá trị phổ là 0,2 nm. Khoảng thời gian tiến
hành các thí nghiệm là trong vòng 60 phút.
Chọn bước sóng thích hợp và dùng phổ đạo
bậc nhất để định lượng hai chất:
paracetamol tại 265,8 nm và axit ascorbic
tại 243,2 nm. Paracetamol có LOD: 0,139
µg/mL, LOQ: 0,487 µg/mL, khoảng tuyến
tính từ 0,1 ÷ 25 µg/mL . Axit ascorbic có
LOD: 0,230 µg/mL và LOQ: 0,805 µg/mL,
khoảng tuyến tính từ 0,1 ÷ 20 µg/mL.
2. Đã xây dựng được quy trình phân tích
hai loại thuốc bột sủi bọt Hapacol Kids và
Effe Paracetamol để định lượng
paracetamol và axit ascorbic bằng phương
pháp quang phổ đạo hàm.
3. Đã đánh giá độ tin cậy của phương pháp
và quy trình phân tích trên mẫu tự pha và
mẫu thực tế thông qua độ đúng, độ lặp lại
và độ thu hồi.
- Phương pháp có độ lặp lại tốt với cả hai
thành phần trong hai loại thuốc nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu có độ thu hồi
tốt: Độ thu hồi trung bình của paracetamol
trong Hapacol Kids là 101,21 %, trong Effe
39
Paracetamol là 102,63 %. Độ thu hồi trung
bình của axit ascorbic trong Hapacol Kids
và trong Effe Paracetamol tương ứng là
101,50 % và 99,50 %.
- Kết quả phân tích trên mẫu thực tế thuốc
Hapacol Kids và Effe Paracetamol đồng
nhất với kết quả phân tích bằng phương
pháp tiêu chuẩn HPLC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Thị Thu Thảo (2012), Xác định
đồng thời paracetamol và clopheninamin
maleat trong thuốc Pamin, Detazofol,
Slocol và Pacemin theo phương pháp trắc
nghiệm quang sử dụng thuật toán lọc
Kalman, Luận văn thạc sĩ hoá học, Trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
2. Nguyễn Tấn Sỹ (2005), Xác định đồng
thời vitamin B1, B6, B12 bằng phương
pháp phổ đạo hàm, Luận văn thạc sĩ hoá
học, Trường Đại học Khoa học Huế.
3. Trần Tứ Hiếu, Phạm Luận, Trần Thúc
Bình (2000), “Xác định đồng thời một số
NTĐH họ Lantanit bằng phương pháp
Vierod cải tiến”, Tuyển tập các công trình
khoa học của Hội nghị KH Hóa-Lý-Sinh
lần I, tr. 168, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Trần Tứ Hiếu, Trịnh Văn Quỳ, Đặng
Trần Phương Hồng, Bùi Thị Hảo (2002),
“Định lượng đồng thời Papaverin và
Theophylin trong thuốc Sedokal bằng
phương pháp phổ đạo hàm”. Tạp chí phân
tích Hóa, Lý và Sinh học, T. 7, số 3, tr. 20.
5. Boyka Tsvetkova, Ivanka Pencheva,
Alexander Zlatkov and Plamen Peikov
(2012), “Simultaneous high-performance
liquid chromatography determination of
paracetamol and ascorbic acid in tablet
dosage forms”, African Journal of
Pharmacy and Pharmacology, Vol. 6, pp.
1332-1336.
6. Deep P.Patel, Ragin R. Shah, Alisha
P.Patel and Ponal K.Tank (2012),
“Development and validation of first order
derivative UV-spectroscopic method for
estimation of ibuprofen and famotidine in
synthetic mixture”, Pharma Science
Monitor, Vol. 3, pp. 2506-2515.
7. Sarakbi, Ahmad; Aydogmus, Zeynep;
Sidali, Tarik; Gokce, Gültekin; Kauffmann,
Jean-Michel (2011), “Simultaneous
Determination of Acetaminophen
(Paracetamol) and Ascorbic acid in
Pharmaceutical Formulations by LC
Coupled to a Screen Printed Carbon Based
Amperometric Detector”, Electroanalysis,
Vol. 23, Issue 1, pp. 29-36.
8. Sarmad B. Dikran and Mohammed J. M.
Hussan (2009), “First - and Second-Order
Derivative Spectrophotometry for
Individual and Simultaneous Determination
of amoxicillin and cephalexin”, National
Journal of Chemistry, Vol. 34, pp. 260-269
9. V. David, Iulia Gabriela David and V.
Dumitrescu (2002) , “Analysic of Eferagan
tablets by first order derivative UV-
spectrophotometry”, Analele Universitatii
Bucuresti: Chimie, Vol. XI, Issue II, pp.
79-84.
10. V Reddy Panditi, Anjaneyulu
Vinukonda (2011), “Validated first order
derivative spectroscopic method for the
determination of Stavudine in bulk and
pharmaceutical dosage forms”,
International Journal of ChemTech
Research, Vol. 3, pp. 18-22.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22288_74447_1_pb_1822_2096770.pdf