KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Vụ Hè Thu 2018, thời tiết bất lợi, việc canh tác
lúa ứng dụng phương pháp canh tác lúa tiên tiến của
Nhật Bản đã hạn chế được mức độ phát sinh gây hại
gây hại của một số dịch hại chính (điểm 1) và tăng
độ cứng cây (điểm 5), giúp giống lúa NA6 tăng khả
năng chống đổ ở giai đoạn trước thu hoạch.
Khi gieo thẳng với lượng giống 40 kg/ha, tập
trung bón thúc, bón đúng thời điểm và bổ sung
phân silic ở giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng, giống
lúa NA6 có chiều dài bông đạt 25,1 cm, tỷ lệ nhánh
hữu hiệu đạt 69%, số hạt/bông đạt 168,7 hạt, tỷ lệ
hạt chắc/bông 69,8%, cao nhất trong các công thức
thí nghiệm. Năng suất của giống lúa NA6 khi canh
tác theo phương thức này đạt 5,03 tấn/ha, cao hơn
6 tạ/ha so với phương pháp sản xuất truyền thống
của người dân.
4.2. Kiến nghị
Cần tiếp tục thực hiện thí nghiệm thêm một số
mùa vụ ở các điều kiện sinh thái khác nhau để có cơ
sở khuyến cáo nông dân áp dụng phương thức canh
tác mới vào thực tế sản xuất nhằm đem lại hiệu quả
cao nhất trong sản xuất lúa.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 37 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định phương thức canh tác phù hợp cho giống lúa NA6 tại Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
58
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Hoàng Kim và cộng sự, 2006. Báo cáo tổng kết dự án.
Kết qủa thực hiện dự án: Phát triển giống sắn 2001 -
2005 thuộc Chương trình giống cây trồng, vật nuôi
và cây lâm nghiệp giai đoạn 2001 - 2005, Bộ Nông
nghiệp & PTNT.
Reinhardl Howeler, 2004. End-of-project report -
Second phase of the Nippon Foundation cassava
project in Asia 1999-2003. April, 2004.
Kawano K., 2003. Thirty years of cassava breeding
for productivity - Biological and social factors for
success. Crop Science 43: 1325-1335.
XÁC ĐỊNH PHƯƠNG THỨC CANH TÁC PHÙ HỢP
CHO GIỐNG LÚA NA6 TẠI NGHỆ AN
Lê Thị Thanh Thủy1, Nguyễn Thị Huyền Trang1
Kiyoshi Hasegawa2, Hirotaka Komatsu2
TÓM TẮT
Thí nghiệm nghiên cứu nhằm xác định phương thức canh tác lúa ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát
triển và năng suất của giống lúa NA6 trong vụ Hè Thu 2018 tại xã Nghi Kim, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Thí
nghiệm bố trí theo kiểu CRB, 3 lần nhắc lại. Kết quả đã xác định giống lúa NA6 được sản xuất với mật độ gieo
thẳng là 40 kg/ha, bón lót 400 kg/ha hữu cơ khoáng Vedagro dạng viên, bón thúc lần 1 (20 ngày sau gieo) 300 kg/ha
NPK15-5-20, bón thúc lần 2 (30 ngày sau gieo) 150 kg/ha NPK15-5-20, bón thúc lần 3 (40 ngày sau gieo) 750 kg/ha
SiO2 và bón thúc lần 4 (50 ngày sau gieo - đón đòng) 200 kg/ha NPK15-5-20; cây sinh trưởng phát triển tốt, hạn chế
được sự gây hại của sâu bệnh, chống đổ tốt và cho năng suất cao nhất, đạt 50,3 tạ/ha.
Từ khóa: Lúa, canh tác, phương thức, mật độ, năng suất
Testing of promising cassava varieties in Nghe An and Quang Tri provinces
Pham Duy Trinh, Pham Van Linh, Nguyen Quang Huy,
Tran Thi Duyen, Cao Do Muoi, Le Thi Thom
Abstract
All 3 tested cassava line and varieties namely SBT1, HB80 and DT4 were identified to have high yields (from
39.0 tons/ha to 48.9 tons/ha) in Nghe An and Quang Tri provinces; the yield increased by 30% compared to the
control variety; the starch content varied from 26.01% to 29.82%. These varieties were highly appreciated, meeting
the locally practical needs when producing materials for cassava factories.
Keywords: Cassava, cassava starch, high yielding cassava varieties
Ngày nhận bài: 5/7/2019
Ngày phản biện: 21/7/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Hữu Hỷ
Ngày duyệt đăng: 9/8/2019
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ; 2 Công ty Kitai Shekkei, Nhật Bản
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sản xuất lúa, để tăng năng suất và hiệu quả
sản xuất, ngoài việc sử dụng giống mới năng suất
cao, thì các biện pháp kỹ thuật canh tác là yếu tố
quyết định đến khả năng sinh trưởng, phát triển,
khả năng chống chịu sâu bệnh và năng suất của lúa.
Vì vậy, việc xác định các biện pháp kỹ thuật thâm
canh, đặc biệt là nghiên cứu lượng giống gieo và
phân bón cho cây lúa nhằm nâng cao năng suất,
tăng hiệu quả sử dụng phân bón là rất cần thiết
(Trần Văn Mạnh, 2015).
Trong những yếu tố kỹ thuật để tăng năng suất cây
trồng, ngoài phân bón và cách bón phân, thì mật độ
quần thể ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng của
cây trồng. Sự cạnh tranh quần thể cũng ảnh hưởng
đến sự phát triển của cây lúa. Khi cây lúa phải sống
trong điều kiện chật hẹp, thiếu ánh sáng làm cây Lúa
trở nên yếu ớt, sâu bệnh dễ tấn công và dịch bệnh
phát triển mạnh (Nguyễn Kim Chung và Nguyễn
Ngọc Đệ, 2005). Tập quán gieo thẳng của người dân
ở mật độ cao, khoảng 60 - 70 kg/ha, bón nhiều phân
đạm và coi trọng bón lót sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho sâu bệnh hại phát triển và làm giảm năng suất
từ 38,2 - 64,6%, giảm tỷ lệ gạo nguyên từ 3,1 - 11,3%
và giảm trọng lượng nghìn hạt từ 3,7 - 5,1% (Lê Hữu
Hải và ctv., 2006). Bằng biện pháp gieo cấy ở mật độ
vừa phải sẽ giúp cây lúa sinh trưởng, phát triển khỏe
hơn, giảm sự phát triển và gây hại của dịch hại.
59
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Đối với sản xuất lúa, tuy silic không phải là một
dưỡng chất chủ yếu, thiếu silic lúa không chết,
nhưng lúa hấp thụ rất nhiều silic, nhiều gấp 4 lần
nitơ (N). Để có một tấn lúa, cây lúa hấp thụ khoảng
20 kg N, nhưng cần hấp thụ đến hơn 80 kg silic. Như
vậy, silic là dưỡng chất có lợi vì làm gia tăng sự sinh
trưởng, phát triển và năng suất của lúa. Silic giúp lá,
thân và rễ lúa cứng cáp. Khi lúa có đủ silic, lá đứng
thẳng nên hấp thu được nhiều ánh sáng, làm gia
tăng khả năng quang hợp của cây, thân cứng ít bị đổ
ngã, giảm được tỷ lệ hạt lép và lửng (Nguyễn Bảo Vệ,
2019). Tuy nhiên, ở Việt Nam, các nghiên cứu về ảnh
hưởng của silic đối với sự sinh trưởng và phát triển
của lúa còn hạn chế.
Ở Nhật Bản, người dân thường gieo cấy ở mật độ
thưa, bổ sung phân silic và bón phân vào đúng thời
điểm cần thiết của cây lúa, coi trọng bón thúc hơn
bón lót. Điều này sẽ giúp cây lúa dễ hấp thụ được
nhiều dinh dưỡng hơn, có thể phát huy tốt khả năng
sinh trưởng, tăng khả năng chống chịu, hạn chế
phát sinh khí nhà kính và tăng năng suất cây trồng
(Hasegawa, 2017).
Do đó, Vụ Hè Thu 2018, Trung tâm Chuyển giao
Công nghệ và Khuyến nông thuộc Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ (ASINCV) và
Công ty TNHH Kitai Sekkei (Nhật Bản) đã hợp tác
nghiên cứu cải thiện phương pháp canh tác lúa trên
giống NA6 tại xã Nghi Kim, thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An với mục đích xác định phương thức canh
tác lúa phù hợp để làm cơ sở khuyến cáo cho nông
dân trong sản xuất lúa.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống lúa thuần NA6.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm được tiến hành với 3 công thức
như sau:
+ Công thức 1 (canh tác truyền thống): Mật độ
gieo: 60 kg/ha. Lượng phân cho 1 ha: 400 kg hữu cơ
khoáng Vedagro dạng viên (Sản phẩm của Công ty
Vedan Việt Nam với 9%N; 0,3% P2O5; 4,5% K2O và
một số dinh dưỡng trung lượng, vi lượng, axít amin
và vitamin) + 200 kg NPK 16-16-8 + 450 kg NPK
15-5-20.
Cách bón: Bón lót: 400 kg hữu cơ khoáng + 200
kg NPK 16-16-8; bón thúc lần1 (20 ngày sau gieo):
300 kg NPK 15-5-20; bón thúc lần 2 (30 ngày sau
gieo): 150 kg NPK 15-5-20.
+ Công thức 2 (canh tác truyền thống có bổ
sung phân silic): Mật độ gieo: 60 kg/ha. Lượng
phân cho 1 ha: 400 kg hữu cơ khoáng Vedagro dạng
viên + 200 kg NPK 16-16-8 + 450 kg NPK 15-5-20
+ 750kg SiO2.
Cách bón: Bón lót: 400 kg hữu cơ khoáng + 200
kg NPK16-16-8; bón thúc lần 1 (20 ngày sau gieo):
300 kg NPK15-5-20; Bón thúc lần 2 (30 ngày sau
gieo): 150 kg NPK15-5-20; bón thúc lần 3 (40 ngày
sau gieo): 750 kg SiO2.
+ Công thức 3 (phương thức canh tác Nhật Bản):
Mật độ gieo: 40 kg/ha. Lượng phân cho 1 ha: 400 kg
hữu cơ khoáng Vedagro dạng viên + 650 kg NPK
15-5-20 + 750 kg SiO2.
Cách bón: Bón lót: 400 kg hữu cơ khoáng; bón
thúc lần 1 (20 ngày sau gieo): 300 kg NPK15-5-20;
bón thúc lần 2 (30 ngày sau gieo): 150 kg NPK
15-5-20; bón thúc lần 3 (40 ngày sau gieo): 750 kg
SiO2; bón thúc lần 4 (50 ngày sau gieo - đón đòng):
200 kg NPK15-5-20 (Theo Hasegawa, 2017).
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm
được bố trí theo kiểu RCB, 3 lần nhắc lại; diện tích ô
50 m2 (10 ˟ 5 m).
- Chỉ tiêu theo dõi: Theo dõi sinh trưởng, phát
triển, sâu bệnh hại, năng suất theo QCVN 01-55:
2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
- Phương pháp xử lý số liệu: Thu thập số liệu và
xử lý bằng phần mềm IRRISTAT 4.0 và Excel.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Hè Thu
năm 2018 tại xã Nghi Kim, thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của các phương thức canh tác đến
một số đặc điểm nông sinh học chủ yếu của giống
lúa NA6
Kết quả nghiên cứu một số đặc tính nông sinh
học của giống lúa NA6 ở các phương thức canh tác
khác nhau được thể hiện ở bảng 1 cho thấy:
Thời gian sinh trưởng của giống lúa NA6 dao
động từ 101 - 102 ngày trong vụ Hè Thu. Thay đổi
phương thức canh tác không làm ảnh hưởng nhiều
đến thời gian sinh trưởng của lúa.
Việc bổ sung phân silic ở thời điểm lúa bắt đầu
đứng cái (khoảng 40 ngày sau gieo) sẽ giúp cây cứng
hơn, lá bị chuyển vàng muộn hơn so với phương
thức canh tác truyền thống của người dân.
Khi giảm mật độ gieo và thay đổi thời điểm bón
phân đồng thời bổ sung phân silic thì chiều cao cây,
chiều dài bông, số nhánh tối đa/khóm và tỷ lệ dảnh
60
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
hữu hiệu có xu hướng tăng. Bước đầu nhận định, có
thể do khi gieo ở mật độ dày (3 kg/500m2) đã xuất
hiện sự cạnh tranh về dinh dưỡng và ánh sáng của
các cá thể trong quần thể, dẫn đến sinh trưởng của
các cá thể trong quần thể giảm.
Bảng 1. Một số đặc điểm nông sinh học chủ yếu của giống NA6
ở các phương thức canh tác khác nhau trong vụ Hè Thu 2018 tại Nghệ An
Công thức
Thời gian
sinh trưởng
(ngày)
Chiều cao
cây (cm)
Độ cứng
cây (điểm)
Độ tàn lá
(điểm)
Chiều dài
bông (cm)
Số nhánh
tối đa/khóm
(nhánh)
Tỷ lệ dảnh
hữu hiệu
(%)
CT1 (đối chứng) 102 91,8 9 9 23,4 2,6 64,1
CT2 101 93,0 5 5 24,0 2,6 66,0
CT3 101 93,7 5 5 25,1 3,1 69,0
Kết quả ở bảng 1 cho thấy ở công thức 3, giống
lúa NA6 sinh trưởng và phát triển tốt hơn, cây khỏe
và cứng hơn so với 2 công thức còn lại.
3.2. Ảnh hưởng của các phương thức canh tác đến
mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống lúa NA6
Vụ Hè Thu 2019, thời tiết nóng ẩm đã tạo điều
kiện cho rầy nâu xuất hiện ở giai đoạn lúa trổ, gây
biến vàng ở một số cây trên ruộng lúa đối chứng và
ruộng công thức 2. Tuy nhiên, ở phương thức canh
tác Nhật Bản (CT3) không thấy dấu hiệu lúa bị rầy
nâu gây hại. Điều này có thể được giải thích do gieo
trồng ở mật độ thưa và bổ sung phân silic sẽ giúp
cây sinh trưởng phát triển tốt hơn, cây cứng hơn,
khoảng cách giữa các cây thông thoáng hơn, ít che
khuất nhau nên hạn chế được sự sinh trưởng và phát
triển của sâu bệnh.
Bảng 2. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính
của giống lúa NA6 ở các phương thức canh tác
khác nhau trong vụ Hè Thu 2018 tại Nghệ An
Công thức
Sâu hại Bệnh hại
Sâu
đục
thân
Rầy
nâu
Sâu
cuốn
lá
Bạc
lá
Khô
vằn
CT1 (đối chứng) 3 1 3 3 3
CT2 3 1 3 3 3
CT3 1 0 1 1 1
3.3. Ảnh hưởng của các phương thức canh tác đến
các yếu tố cấu thành năng suất của giống NA6
Đối với sản xuất lúa, mật độ gieo trồng là cơ sở
của việc hình thành số bông/m2. Kết quả thí nghiệm
trong vụ Hè Thu 2018 cho thấy số bông/m2 của giống
NA6 dao động từ 230 - 268 bông/ m2, đạt cao nhất
tại CT1 và thấp nhất tại CT3.
Số hạt/bông và tỷ lệ hạt chắc/bông của giống lúa
NA6 tăng dần từ CT1 đến CT3. Cụ thể là: Khi sản
xuất lúa theo CT3 thì số hạt/bông đạt 168,7 hạt/bông
và tỷ lệ hạt chắc/bông đạt 79,8%. Như vậy, mặc dù
có số bông/ m2 thấp nhưng khi canh tác lúa theo
phương thức Nhật Bản (CT3), cây sinh trưởng, phát
triển tốt hơn, số hạt/bông và tỷ lệ hạt chắc/bông cao
hơn so với 2 công thức còn lại.
Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất
của giống NA6 ở các phương thức canh tác khác nhau
trong vụ Hè Thu 2018 tại Nghệ An
Công thức
Số
bông/
m2
Số
hạt/
bông
Tỷ lệ hạt
chắc/
bông (%)
P1000
hạt
(g)
CT1 (đối chứng) 267,5 143,7 67,8 23,15
CT2 251,3 152,7 67,9 23,14
CT3 230,3 168,7 69,8 23,16
Khối lượng 1000 hạt của giống lúa NA6 ở
các công thức dao động từ 23,13 -23,16 gam. Các
phương thức canh tác khác nhau không ảnh hưởng
lớn đến khối lượng 1000 hạt của giống.
3.4. Ảnh hưởng của các phương thức canh tác đến
năng suất của giống lúa NA6
Kết quả nghiên cứu cho thấy các phương thức
canh tác khác nhau có ảnh hưởng đến năng suất của
giống lúa NA6, cụ thể:
- Năng suất của giống lúa NA6 có xu hướng
tăng dần từ CT1 đến CT3. Năng suất sinh học của
giống lúa NA6 ở CT3 cao nhất, trung bình đạt 12,18
tấn/ha, cao hơn CT1 (đối chứng) 1,64 tấn/ha. Điều
này chứng tỏ, khi giảm mật độ gieo, bón phân đúng
thời điểm và bổ sung phân silic ở giai đoạn đứng
cái - làm đòng thì lúa sẽ sinh trưởng phát triển khỏe,
cho năng suất sinh học cao nhất.
- Năng suất hạt thực thu của giống lúa NA6 có
sự chênh lệch rõ ở các phương thức canh tác. Cao
nhất ở CT3, đạt 5,03 tấn/ha; thấp nhất là CT1, đạt
4,43 tấn/ha.
61
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Bảng 4. Năng suất của giống NA6
ở các phương thức canh tác khác nhau
trong vụ Hè Thu 2018 tại Nghệ An
Công
thức
Năng
suất
thân lá
(tạ/ha)
Năng
suất
sinh học
(tạ/ha)
Năng
suất hạt
lý thuyết
(tạ/ha)
Năng
suất hạt
thực thu
(tạ/ha)
CT1 (Đ/c) 61,1 105,4 59,1 44,3
CT2 65,3 112,2 59,1 46,9
CT3 71,4 121,8 62,0 50,3
CV (%) 5,2
LSD0,05 3,2
Như vậy, khi canh tác theo CT3, tức là gieo với
lượng 40 kg/ha, bón phân đúng thời điểm, coi trọng
bón thúc và bổ sung phân Silic ở giai đoạn đứng cái-
làm đòng thì giống lúa NA6 sinh trưởng, phát triển
tốt nhất, cho năng suất sinh học cũng như năng suất
hạt cao, đạt 5,03 tấn/ha, cao hơn phương thức sản
xuất truyền thống 6 tạ/ha.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Vụ Hè Thu 2018, thời tiết bất lợi, việc canh tác
lúa ứng dụng phương pháp canh tác lúa tiên tiến của
Nhật Bản đã hạn chế được mức độ phát sinh gây hại
gây hại của một số dịch hại chính (điểm 1) và tăng
độ cứng cây (điểm 5), giúp giống lúa NA6 tăng khả
năng chống đổ ở giai đoạn trước thu hoạch.
Khi gieo thẳng với lượng giống 40 kg/ha, tập
trung bón thúc, bón đúng thời điểm và bổ sung
phân silic ở giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng, giống
lúa NA6 có chiều dài bông đạt 25,1 cm, tỷ lệ nhánh
hữu hiệu đạt 69%, số hạt/bông đạt 168,7 hạt, tỷ lệ
hạt chắc/bông 69,8%, cao nhất trong các công thức
thí nghiệm. Năng suất của giống lúa NA6 khi canh
tác theo phương thức này đạt 5,03 tấn/ha, cao hơn
6 tạ/ha so với phương pháp sản xuất truyền thống
của người dân.
4.2. Kiến nghị
Cần tiếp tục thực hiện thí nghiệm thêm một số
mùa vụ ở các điều kiện sinh thái khác nhau để có cơ
sở khuyến cáo nông dân áp dụng phương thức canh
tác mới vào thực tế sản xuất nhằm đem lại hiệu quả
cao nhất trong sản xuất lúa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. QCVN
01-55: 2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của
giống lúa.
Nguyễn Kim Chung và Nguyễn Ngọc Đệ, 2005. Ảnh
hưởng của phương pháp sạ và các mức độ phân đạm
lên sinh trưởng và năng suất của lúa ngắn ngày. Tạp
chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ, trang 161-187.
Lê Hữu Hải, Phạm Văn Kim, Phạm Văn Dư, Trần Thị
Thu Thủy và Dương Ngọc Thành, 2006. Ảnh hưởng
của bệnh đạo ôn đến năng suất và chất lượng xay xát
của lúa gạo ở 2 mật độ và các lượng phân đạm. Tuyển
tập công trình nghiên cứu khoa học nông nghiệp và
sinh học ứng dụng 2006, quyển 2: Bảo vệ thực vật -
Khoa học cây trồng - Di truyền giống nông nghiệp.
Trường Đại học Cần Thơ, trang 77-82.
Trần Văn Mạnh, 2015. Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa
ngắn ngày và biện pháp kỹ thuật thâm canh phục vụ
sản xuất vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Luận án
Tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học Huế.
Nguyễn Bảo Vệ, 2019. Vai trò của Silic trong canh tác lúa.
Địa chỉ:
silic-trong-canh-tac-lua-nd68.html; truy cập ngày
20/6/2019.
Hasegawa, 2017. Báo cáo đánh giá kết quả nghiên cứu
ứng dụng công nghệ canh tác lúa tiên tiến của Nhật
Bản cho vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung
Bộ. Dự án “Hỗ trợ kỹ thuật để cải thiện năng suất và
chất lượng sản xuất nông nghiệp”, Nhật Bản.
Identification of suitable cultivation method
for NA6 rice variety in Nghe An province
Le Thi Thanh Thuy, Nguyen Thi Huyen Trang
Kiyoshi Hasegawa, Hirotaka Komatsu
Abstract
This study was conducted to identify suitable cultivation method, affecting the growth, development of NA6 rice variety
in 2018 Summer-Autumn crop in Nghi Kim commune, Vinh city, Nghe An province. The experiment was arranged
in Completely Randomized Block design with 3 replications and 3 farming methods. The results indicated that direct
sowing with 40 kg/ha, fertilizing before sowing with 400 kg/ha organic fertilizer Vedagro; fertilizing 20 days after sowing
with 300 kg/ha NPK 15-5-20, 30 days after sowing with 150 kg/ha NPK 15-5-20; 40 days after sowing with 750 kg/ha
SiO2 and 50 days after sowing 200 kg/ha NPK 15-5-20; the rice plants grew and developed well, having resistant ability
to pests and lodging and had the highest yield (5.03 tons/ha), higher than that by conventional cultivation method.
Keywords: Rice, cultivation, method, density, yield
Ngày nhận bài: 21/6/2019
Ngày phản biện: 1/7/2019
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu
Ngày duyệt đăng: 9/8/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xac_dinh_phuong_thuc_canh_tac_phu_hop_cho_giong_lua_na6_tai.pdf