Xác định tác nhân gây bệnh lem lép hạt lúa trên đồng ruộng tại Thừa Thiên Huế

Tác nhân nhện gié gây hại lem lép hạt lúa tại Thừa Thiên Huế Trong vụ Đông Xuân 2016-2017 chƣa phát hiện nhện gié gây hại trên hạt lúa gây ra hiện tƣợng lem lép hạt lúa. Trong vụ Hè Thu 2017, kết quả phân tích nhện gié cho thấy 66,67% mẫu có sự xuất hiện của nhện gié. Nhện gié xuất hiện và gây hại ở tất cả các giống lúa thu thập với tỷ lệ hạt nhiễm từ 0,5 - 31,%. Giống HT1 thu thập tại Quảng Điền - Thừa Thiên Huế có tỷ lệ hạt thóc bị nhiễm cao nhất lên tới 31%. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ - Tác nhân gây bệnh lem lép hạt tại Thừa Thiên Huế vụ Đông xuân chủ yếu do 4 loại nấm là Bipolaris oryzae, Curvularia lunata, Fusarium sp và Alternaria sp; vụ Hè thu chủ yếu do 2 loại nấm là Curvularia lunata, Sarocladium oryzae và nhện gié. - Tiếp tục ngiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh lem lép hạt lúa tại Thừa Thiên Huế.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định tác nhân gây bệnh lem lép hạt lúa trên đồng ruộng tại Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 39 quan trọng. Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học đề tài cấp bộ Y tế. 2. Burgess L. W., Knight T. E., Tesoriero L. and Phan H. T., 2008. Diagnostic manual for plant diseases in Vietnam, ACIAR Monograph, 210. ACIAR: Canberra, 129. 3. Dewa Ngurah Suprapta and Khamdan Khalimi, 2009. Efficacy of plant plant extract formulation to suppress stem rot disease on vanilla seedlings, J. Issaas vol. 15, 2:34-41 4. Dissanayake, M L M C and J A N Jayasinghe, 2013. Antifungal activity of selected medicinal plant extracts against plant pathogenic fungi; Rhizoctonia solani, Colletotrichum musea and Fusarium oxysporum. Int. J. Sci. Inven. Today, 2(5):421-431 5. K.M. Solimana, R.I. Badeaab, 2002. Effect of oil extracted from some medicinal plants on different mycotoxigenic fungi, Food and Chemical Toxicology, 40: 1669–1675. 6. Nadia Jabeen, Arshad Javaid, Ejaz Ahmed, Ahsan Sharif, 2014. Managment of casual organism of collar rot of bell pepper (sclerotium rolfsii) by organic solvents ectracts of datura metel fruit, Park. J. Phytopathol., Vol. 26 (01). 15-20. 7. Ismail, A.A., and Ahmed, F.A., 2000. Antifungal activites of some plant extracts on damping- off and root- rot diseases of cotton seedlings. J. Agri. Res. Tanta Univ., 26 (4): 728- 738. 8. V. Jalander và BD. Gachande, 2012, "effect of aqueous leaf extract of datura sp. against two plant pathogenic fungi", International journal of food, agriculture and veterinary sciences, vol 2 (3), pp 131 – 134 9. Wilson, C. L., Solar, J. M., El Ghaouth, A., and Wisniewski, M. E., 1997. Rapid evaluation of plant extracts and essential oils for antifungal activity against Botrytis cinerea. Plant Dis. 81:204-210. Phản biện: TS. Nguyễn Thị Nhung XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN GÂY BỆNH LEM LÉP HẠT LÚA TRÊN ĐỒNG RUỘNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ Identify the Cause of Grain Discoloration Disease on Rice in Thua Thien Hue Province Cái Văn Thám 1 , Huỳnh Thị Tâm Thúy 1 , Lê Minh Trí 1 và Hà Minh Thanh 2 Ngày nhận bài: 20.8.2018 Ngày chấp nhận: 30.11.2018 Abstract Identification of pathogens caused grain discoloration disease was carried out in 2017 at laboratories of Cultivation and Plant Protection Sub-departement of Thua Thien Hue and Plant Protection Research Institute. Samples were collected in the delta (Huong Tra, Huong Thuy and Phu Vang districts), the lagoon areas (Phu Loc, Phong Dien and Quang Dien dist.) in the Winter-spring crop 2016-2017 and Summer-autumn crop 2017. Microorganisms were diagnosed and identified basing on classified key of Barnett and Hunter (1973); Agrawal et al., (1989); Mew and Misra, (1994); Miguel and Richard (2006). Harmful spider was viewed under microscope. The results showed that five fungal species were found to be the cause of grain discoloration such as Fusarium sp., Alternaria sp., Curvularia spp., Bipolaris oryzae and Sarocladium oryzae. Keywords: grain discoloration disease, pathogens. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Bệnh lem lép hạt lúa là một trong những bệnh gây hại quan trọng ở các nƣớc trồng lúa trên thế giới (Ou, 1985). Từ năm 1991- 1995, Nguyễn Văn Tuất và ctv. đã nghiên cứu bệnh biến màu hạt lúa và xác định nguyên nhân bao gồm 2 1. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thừa Thiên Huế 2. Viện Bảo vệ thực vật nhóm gây bệnh chính là vi khuẩn gây thối đen hạt (Bukholderia glumae) và nấm gây đen lép hạt (Bipolaris oryzae, Curvularia sp., Fusarium sp., Alternaria sp., Cecospora oryzae, Pyricularia grisea, Rhizoctonia solani). Hai loại nấm Bipolaris oryzae và Curvularia lunata gây hiện tƣợng đốm nâu và xám đen hạt lúa, gây lép, làm giảm phẩm chất gạo. Bệnh do nấm có thể phát sinh và gây hại ở tất cả các thời vụ gieo cấy trên Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 40 các giống lúa. Bệnh thƣờng phát sinh và gây hại nặng trong vụ lúa mùa sớm, mùa trung ở phía Bắc và Hè Thu ở miền Trung. Bệnh lem lép hạt gây hại ở các tỉnh miền Trung từ năm 1991, đến nay bệnh đã phát sinh gây hại phổ biến diện rộng. Bệnh gây hại trong cả ba vụ lúa trong năm. Bệnh có xu hƣớng ngày càng gia tăng cả về diện tích lẫn mức độ tác hại. Diện tích gây hại hàng năm trên 12,000 ha vào giai đoạn lúa trỗ, vào chắc, làm cho hạt lúa bị lép, lửng và thối đen hạt. Bệnh lem lép làm giảm năng suất lúa từ 20- 30%. Nhiều biện pháp phòng trừ bệnh lem lép hạt đã đƣợc đề xuất ở nhiều vùng trồng lúa trên cả nƣớc., để làm cở sở cho việc đƣa ra các biện pháp quản lý, phòng trừ bệnh lem lép hạt lúa hiệu quả tại Thừa Thiên Huế, cần xác định đƣợc thành phần, tác nhân gây bệnh lem lép hạt hiện diện trên đồng ruộng. Bài báo này cung cấp kết quả phân tích nguyên nhân gây bệnh lem lép hạt lúa trên đồng ruộng tại Thừa Thiên Huế. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu - Các giống lúa bị nhiễm bệnh lem lép, vi sinh vật gây bệnh. - Môi trƣờng dinh dƣỡng nhân tạo. Các dụng cụ trong phòng thí nghiệm. 2.2. Phƣơng pháp xác định tác nhân gây bệnh Mẫu hạt lúa bị bệnh đƣợc thu tại 2 vùng tiểu sinh thái bao gồm vùng đồng bằng (huyện Phú Vang, Hƣơng Thủy, Hƣơng Trà) và vùng ven đầm phá (huyện Quảng Điền, Phong Điền, Phú Lộc). Mẫu đƣợc thu trên các giống trồng phổ biến (Khang Dân 18, HT1, Thiên ƣu 8, HN6, TH5, VTNA2, BT7). Các lô thu mẫu để giám định đảm bảo không phun thuốc trừ bệnh, nhện gié,.Mẫu thu thập đƣợc làm khô ở nhiệt độ phòng và bảo quản trong bao giấy, lƣu giữ trong tủ lạnh để phục vụ cho các thí nghiệm. + Đối với nhện gié: Thu 400 hạt lúa/giống/khu vực có biểu hiện triệu chứng do nhện gié gây hại. Quan sát dƣới kính hiển vi quang học và kính lúp soi nổi. + Đối với vi khuẩn: Thu 400 hạt lúa/giống/khu vực có biểu hiện triệu chứng bệnh do vi khuẩn gây hại. Mỗi mẫu lấy 25 hạt giã nghiền trong cối sứ với 10ml nƣớc vô trùng để đƣợc một dung dịch đồng nhất. Sau đó dùng que platin khử trùng cấy một phần nhỏ dịch nghiền lên môi trƣờng PSA. Sau đó làm thuần vi khuẩn bằng môi trƣờng King’B. Các loại vi khuẩn đƣợc giám định theo phƣơng pháp của Bradbury (1993), sử dụng khóa phân loại Bergey của Krieg NR và Holt J. G (1984) + Đối với nấm: thu 400 hạt/giống/khu vực, kiểm tra theo phƣơng pháp Blotter (Mathur và Olga Kongsdal, 2000; Mew và Gonzale, 2002; Misra, 1994), Nấm đƣợc định danh dựa vào bảng phân loại của (Barnett and Hunter, 1973; Agrawal et al., 1989; Mew and Misra, 1994; Miguel and Richard, 2006). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Thành phần nấm gây bệnh lem lép hạt lúa tại Thừa Thiên Huế Kết quả phân tích 108 mẫu lúa thu trên 7 giống tại các vùng đồng bằng và vùng ven đầm phá cho thấy có 5 loại nấm hiện diện trên hạt là Fusarium sp., Alternaria sp., Curvularia sp., Bipolaris oryzae, Sarocladium oryzae. Trong đó, vụ Đông Xuân 2016-2017 có 04 loại nấm xuất hiện trên hạt là Fusarium sp, Alternaria sp, Curvularia lunata, Bipolaris oryzae. 100% số mẫu đều nhiễm nấm Bipolaris oryzae với tỷ lệ hạt nhiễm từ 24,0 – 68,5%; 96,30% mẫu có sự hiện diện của nấm Curvularia lunata với tỷ lệ hạt nhiễm cao nhất là 56,6%. Số hạt bị nhiễm nấm Alternaria sp. và Fusarium sp. thấp hơn với tỷ lệ nhiễm cao nhất lần lƣợt là 42,8% và 45,8%. Trong vụ Hè Thu 2017 có 02 loại nấm bắt gặp là Curvularia lunata (số mẫu nhiễm 54/54) và Sarocladium oryzae (số mẫu nhiễm 50/54),với tỷ lệ nhiễm cao nhất lần lƣợt là 93,0% và 59,0% (Bảng 1; 2; 3 và Bảng 4). Bảng 1. Thành phần nấm gây bệnh lem lép vụ Đông Xuân 2016-2017 tại Thừa Thiên Huế STT Địa điểm Tên giống Mẫu Sự hiện diện của các loại nấm trên 54 mẫu lúa Alt Fus Cur Bip 1 Phú Lộc TH1 Mẫu 1 - + + + Mẫu 2 + + + + Mẫu 3 + + + + HN6 Mẫu 1 + + + + Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 41 STT Địa điểm Tên giống Mẫu Sự hiện diện của các loại nấm trên 54 mẫu lúa Alt Fus Cur Bip Mẫu 2 + + + + Mẫu 3 + + - + Khang Dân 18 Mẫu 1 - - + + Mẫu 2 + + + + Mẫu 3 - + + + 2 Phong Điền TH5 Mẫu 1 + + + + Mẫu 2 + + + + Mẫu 3 + + + + VTNA2 Mẫu 1 + + + + Mẫu 2 + + + + Mẫu 3 + + + + Khang dân 18 Mẫu 1 + + + + Mẫu 2 + + + + Mẫu 3 + + + + 3 Hƣơng Trà Khang Dân 18 Mẫu 1 - + + + Mẫu 2 + + + + Mẫu 3 + + + + HT1 Mẫu 1 + - + + Mẫu 2 + - + + Mẫu 3 - + + + VTNA2 Mẫu 1 nd nd + + Mẫu 2 nd + + + Mẫu 3 + + + + 4 Quảng Điền TH5 Mẫu 1 + + + + Mẫu 2 + + + + Mẫu 3 + + - + HT1 Mẫu 1 + + + + Mẫu 2 + + + + Mẫu 3 + + + + Khang Dân 18 Mẫu 1 + + + + Mẫu 2 + + + + Mẫu 3 + + + + 5 Hƣơng Thủy BT7 Mẫu 1 - - + + Mẫu 2 - - + + Mẫu 3 + + + + Khang Dân 18 Mẫu 1 - - + + Mẫu 2 - - + + Mẫu 3 + + + + HT1 Mẫu 1 + + + + Mẫu 2 + + + + Mẫu 3 + + + + 6 Phú Vang BT7 HT1 Mẫu 1 - + + + Mẫu 2 - + + + Mẫu 3 + - + + Khang Dân 18 Mẫu 1 - + + + Mẫu 2 + + + + Mẫu 3 + + + + Thiên Ƣu 8 Mẫu 1 + + + + Mẫu 2 + - + + Mẫu 3 + + + + Ghi chú: (+): uất hiện; (-): không uất hiện; (nd): không ác định; Alt: Alternaria ; Fus: Fusarium sp.; Cur: Curvularia lunata; Bip: Bipolaris oryzae. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 42 Bảng 2. Tần suất bắt gặp một số nấm và vi khuẩn gây bệnh lem lép hạt ở các mẫu lúa thu thập vụ Đông Xuân 2016-2017 tại Thừa Thiên Huế STT Tên tác nhân Tần suất xuất hiện (%) 1 Alternaria sp. 70,07 2 Fusarium sp. 81,48 3 Curvularia lunata 96,30 4 Bipolaris oryzae. 100,0 5 Xanthomonas oryzae .pv. oryzae oryzae 30,0 Bảng 3: Thành phần nấm gây bệnh lem lép vụ Hè Thu 2017 tại Thừa Thiên Huế STT Địa điểm Tên giống Mẫu Sự hiện diện của các loại nấm trên 54 mẫu lúa Alt Sar Cur 1 Phú Lộc TH1 Mẫu 1 - + + Mẫu 2 - + + Mẫu 3 - + + HN6 Mẫu 1 - + + Mẫu 2 - + + Mẫu 3 - + + Khang Dân 18 Mẫu 1 - + + Mẫu 2 - + + Mẫu 3 + + + 2 Phong Điền TH5 Mẫu 1 - + + Mẫu 2 - + + Mẫu 3 - + + VTNA2 Mẫu 1 - + + Mẫu 2 - + + Mẫu 3 - + + Khang dân 18 Mẫu 1 - + + Mẫu 2 - + + Mẫu 3 - + + 3 Hƣơng Trà Khang Dân 18 Mẫu 1 - + + Mẫu 2 - + + Mẫu 3 - + + HT1 Mẫu 1 - + + Mẫu 2 - + + Mẫu 3 - + + TH5 Mẫu 1 - + + Mẫu 2 - + + Mẫu 3 - + + 4 Quảng Điền TH5 Mẫu 1 - - + Mẫu 2 - + + Mẫu 3 - - + HT1 Mẫu 1 - + + Mẫu 2 - + + Mẫu 3 - + + Khang Dân 18 Mẫu 1 - + + Mẫu 2 - + + Mẫu 3 - + + 5 Hƣơng Thủy BT7 Mẫu 1 - + + Mẫu 2 - + + Mẫu 3 - + + Khang Dân Mẫu 1 - + + Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 43 STT Địa điểm Tên giống Mẫu Sự hiện diện của các loại nấm trên 54 mẫu lúa Alt Sar Cur 18 Mẫu 2 - + + Mẫu 3 - + + HT1 Mẫu 1 - + + Mẫu 2 - + + Mẫu 3 - + + 6 Phú Vang BT7 HT1 Mẫu 1 - - + Mẫu 2 - - + Mẫu 3 - - + Khang Dân 18 Mẫu 1 - + + Mẫu 2 - + + Mẫu 3 - + + Thiên Ƣu 8 Mẫu 1 - + + Mẫu 2 - + + Mẫu 3 - + + Ghi chú: (+): uất hiện; (-): không uất hiện; Alt: Alternaria sp.; Cur: Curvularia lunata; Sar: Sarocladium oryzae Bảng 4. Tần suất bắt gặp một số nấm gây lem lép hạt ở các mẫu lúa thu thập vụ Hè Thu 2017 tại Thừa Thiên Huế STT Tên tác nhân Tần suất xuất hiện (%) 1 Alternaria sp. 1,85 2 Sarocladium oryzae 91,59 3 Curvularia lunata 100,0 3.2. Tác nhân nhện gié gây hại lem lép hạt lúa tại Thừa Thiên Huế Trong vụ Đông Xuân 2016-2017 chƣa phát hiện nhện gié gây hại trên hạt lúa gây ra hiện tƣợng lem lép hạt lúa. Trong vụ Hè Thu 2017, kết quả phân tích nhện gié cho thấy 66,67% mẫu có sự xuất hiện của nhện gié. Nhện gié xuất hiện và gây hại ở tất cả các giống lúa thu thập với tỷ lệ hạt nhiễm từ 0,5 - 31,%. Giống HT1 thu thập tại Quảng Điền - Thừa Thiên Huế có tỷ lệ hạt thóc bị nhiễm cao nhất lên tới 31%. Bảng 5. Tần suất bắt gặp nhện gié gây lem lép hạt ở các mẫu lúa thu thập vụ Hè Thu 2017 tại Thừa Thiên Huế STT Địa điểm Tên giống Mẫu Kết quả quan sát nhện gié Tổng số hạt kiểm tra Số hạt bắt gặp nhện gié Tỷ lệ % 1 Phú Lộc HT1 Mẫu 1 68 17.0 400 Mẫu 2 82 20.5 400 Mẫu 3 32 8,0 400 HN6 Mẫu 1 0 0.0 400 Mẫu 2 31 7.8 400 Mẫu 3 19 4,8 400 Khang Dân 18 Mẫu 1 49 12.3 400 Mẫu 2 0 0.0 400 Mẫu 3 20 5,0 400 2 Phong Điền TH5 Mẫu 1 0 0.0 400 Mẫu 2 0 0.0 400 Mẫu 3 9 2,3 400 VTNA2 M-ẫu 1 0 0.0 400 Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 44 STT Địa điểm Tên giống Mẫu Kết quả quan sát nhện gié Tổng số hạt kiểm tra Số hạt bắt gặp nhện gié Tỷ lệ % Mẫu 2 0 0.0 400 Mẫu 3 0 0,0 400 HN6 Mẫu 1 17 4.3 400 Mẫu 2 0 0.0 400 Mẫu 3 52 13,0 400 3 Hƣơng Trà Khang Dân 18 Mẫu 1 0 0.0 400 Mẫu 2 75 18.8 400 Mẫu 3 30 7,5 400 HT1 Mẫu 1 112 28.0 400 Mẫu 2 87 21.8 400 Mẫu 3 28 7,0 400 TH5 Mẫu 1 0 0.0 400 Mẫu 2 0 0.0 400 Mẫu 3 42 10,5 400 4 Quảng Điền TH5 Mẫu 1 0 0.0 400 Mẫu 2 0 0.0 400 Mẫu 3 25 6,3 400 HT1 Mẫu 1 124 31.0 400 Mẫu 2 89 22.3 400 Mẫu 3 30 7,5 400 Khang Dân 18 Mẫu 1 55 13.8 400 Mẫu 2 0 0.0 400 Mẫu 3 44 11,0 400 5 Hƣơng Thủy BT7 Mẫu 1 0 0.0 400 Mẫu 2 9 2.3 400 Mẫu 3 12 3,0 400 Khang Dân 18 Mẫu 1 36 9.0 400 Mẫu 2 54 13.5 400 Mẫu 3 22 5,5 400 HT1 Mẫu 1 69 17.3 400 Mẫu 2 102 25.5 400 Mẫu 3 80 20,0 400 6 Phú Vang HT1 Mẫu 1 95 23.8 400 Mẫu 2 74 18.5 400 Mẫu 3 22 5,5 400 Khang Dân 18 Mẫu 1 36 9.0 400 Mẫu 2 42 10.5 400 Mẫu 3 2 0,5 400 Thiên Ƣu 8 Mẫu 1 0 0.0 400 Mẫu 2 0 0.0 400 Mẫu 3 0 0,0 400 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ - Tác nhân gây bệnh lem lép hạt tại Thừa Thiên Huế vụ Đông xuân chủ yếu do 4 loại nấm là Bipolaris oryzae, Curvularia lunata, Fusarium sp và Alternaria sp; vụ Hè thu chủ yếu do 2 loại nấm là Curvularia lunata, Sarocladium oryzae và nhện gié. - Tiếp tục ngiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh lem lép hạt lúa tại Thừa Thiên Huế. Lời cảm ơn: Đ y là kết quả của đề tài Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh được ng n sách nhà Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 45 nước tỉnh Thừa Thiên Huế đầu tư, mã số TTH.2016-KC07. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Tuất, Vấn, N. V., Thanh, Đ. T., Viễn, N. V., Thu, P. B., Hùng, N. M. (1996). Kết quả nghiên cứu về bệnh đen lép hại lúa. Tuyển tập công trình nghiên cứu bảo vệ thực vật 1990-1995. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. Trang 114-119. 2.. Barnett, H.L. and Hunter, B.B. 1972. Illustrated Gennera of Imperfect Fungi. 3. Cottyn, B., Outryve, M.F., Cleene, M., Swing, J. & Mew, T.W., 1996. Bacterial diseases of rice. II. Characterization of pathogenic bacteria associated with sheath rot complex and grain discoloration of rice in the Philippines. Plant disease 80, 438p. 4. Krieg, N.R., and Holt, J.G. 1984. “Bergey’s Manual of Systematic Bacteriology.” vol. 1, Williams & Wilkins Co., Baltimore, pp. 161-172. 5. Misra J.K., S.D. Merca, and T.W. Mew,. Oganisms causing grain discoloration and damage, A manual of rice seed health testing, eddit by T.W. Mew and J.K. Mirsa, Internationnal rice research institute, 1994, chapter 15- p. 92-93, chapter 17- p.100. 5. Ou, S.H. 1985. Rice diseases. Second edition. Commonwealth Myclogical Institute. C.A.B. 380p. Phản biện: TS. Nguyễn Huy Chung KHẢ NĂNG KÝ SINH VÀ PHÁT TÁN CỦA ONG Tetrastichus brontispae (HYMENOPTERA: EULOPHIDAE) KÝ SINH BỌ CÁNH CỨNG HẠI DỪA Brontispa longissima (COLEOPTERA: CHRYSOMELIDAE) TẠI BÌNH ĐỊNH Effectineness and Migration of Tetrastichus brontispae (Hymenoptera: Eulophidae), a Parasitoid of The Coconut hispine Beetle Brontispa longissima (Coleoptera: Chrysomelidae) in Binh Dinh province, Central Viet Nam Lê Khắc Phúc 1 , Nguyễn Ngọc Kim Lân 2 , Phạm Thị Mùi 1 , Trần Thị Hoàng Đông 1 , Hoàng Trọng Nghĩa 1 , Nguyễn Thị Giang 1 và Trần Đăng Hòa 1 Ngày nhận bài: 21.08.2018 Ngày chấp nhận: 12.12.2018 Abstract A field study was conducted in Tam Quan Nam, Tam Quan Bac and Hoai Tan communes, Hoai Nhon district, and Cat Hiep commune, Phu Cat district, Binh Dinh province, Central Viet Nam during February 2017 – February 2018 with aim at investigating the effectiveness and migration of Tetrastichus brontispae (Hymenoptera: Eulophidae), an exotic parasitoid of the coconut hispine beetle Brontispa longissima (Coleoptera: Chrysomelidae). 18 days-old mummies were released in the coconut fields. The density of the beetle was low after releasing the parasitoid. Both the mummies collected from the field and incubated in the laboratory reached a peak after 2 months releasing. The wasps were found at the distance of 50, 100, 1000 m far from released sites after 1 months releasing, and at 3000 m after 3 months reseasing. After 4 months releasing the parasitoids were presented all areas of 3000 m distance from the releasing sites. Control efficacy on the coconut hispine beelte of T. brontispae reached 91.7% - 94.3% after 9 - 12 months after its release. The results indicated that the parasitoid could suppress the beetle and was established a good mummy density in the fields in Binh Dinh. Key words: Tetrastichus, Brontispa, Binh Dinh, effectiveness, migration 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Bọ cánh cứng hại dừa Brontispa longissima (Gestro) (Coleoptera: Chrysomelidae) lần đầu 1. Trƣờng Đại học Nông Lâm, Đại học Huế 2. Lớp Cao học Khoa học cây trồng K22B tiên phát hiện gây hại tại Đồng Tháp vào tháng 4 năm 1999, đến năm 2008 bọ cánh cứng hại dừa đã phát tán lây lan, gây hại nặng trên hầu khắp các vùng miền của nƣớc ta (Lê Khắc Phúc et al., 2009). Năm 2011, Việt Nam đã nhập nội ong Tetrastichus brontispae (Ferriere) (Hymenoptera:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxac_dinh_tac_nhan_gay_benh_lem_lep_hat_lua_tren_dong_ruong_t.pdf