Xác định tần số dao động riêng cơ bản của kết cấu thép chân đế giàn khoan biển bằng phân tích kết quả phản ứng động
          
        
            
            
              
            
 
            
                
                    Hàm biên độ phổ phản ứng trong miền tần số
của 3 trường hợp TH1, TH2 và TH3 thể hiện trong
hình 10, 11 và 12 tương ứng. Vì phương tác dụng
của tải trọng tác dụng theo phương X nên các tần
số dao động riêng đầu tiên theo phương X sẽ được
thể hiện rõ nét trong ba sơ đồ trên, xem bảng 5.
Nhận thấy rằng, giá trị tần số dao động riêng xác
định theo phương pháp FFT đều nhỏ hơn so với
phương pháp trị riêng. Trong TH1 khi sự làm việc
phi tuyến của vật liệu và tương tác đất và cọc không
nhiều, thì giá trị tần số xấp xỉ theo phương pháp trị
riêng. Ảnh hưởng phi tuyến vật liệu của bốn thanh
chéo xét đến sự suy giảm (chiều dày 85%) ảnh
hưởng khá nhỏ đến sự thay đổi tần số dao động
riêng cơ bản, chiếm 2.7%, trong khi đó ảnh hưởng
phi tuyến của tương tác cọc và đất nền là lớn hơn
chiếm 7.1%. Do khối lượng phân bố tập trung chủ
yếu cho dạng dao động 1 nên biên độ Fourier không
thể hiện rõ ràng hơn trong dạng dao động 2. Tần số
dao động riêng thứ 2 theo phương X chỉ được xác
định trong TH1 theo phương pháp FFT. Biên độ phổ
của tần số 1.416 Hz trong TH3 lớn hơn trong TH2,
sự xuất hiện của các tần số thấp do ảnh hưởng của
phi tuyến tương tác đất và cọc nhiều hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 909 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định tần số dao động riêng cơ bản của kết cấu thép chân đế giàn khoan biển bằng phân tích kết quả phản ứng động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
32 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 
XÁC ĐỊNH TẦN SỐ DAO ĐỘNG RIÊNG CƠ BẢN CỦA 
KẾT CẤU THÉP CHÂN ĐẾ GIÀN KHOAN BIỂN BẰNG 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ PHẢN ỨNG ĐỘNG 
TS. NGUYỄN THÀNH TRUNG 
Trường đại học Giao thông vận tải 
Tóm tắt: Việc xác định các đặc trưng động lực 
học kết cấu là một trong những bước quan trọng 
trong công tác bảo trì kết cấu chân đế giàn khoan 
biển trong giai đoạn vận hành. Hiện nay, phần lớn 
các chương trình tính chỉ xác định được các tần số 
dao động riêng không xét đến sự làm việc phi tuyến 
hệ kết cấu. Vì vậy, việc xác định sự thay đổi tần số 
dao động riêng cơ bản do ảnh hưởng của phi tuyến 
của hệ kết cấu giàn khoan dưới tác dụng của tải 
trọng môi trường cực hạn đang được quan tâm. Bài 
báo này trình bày phương pháp xác định tần số dao 
động riêng cơ bản của kết cấu chân đế giàn khoan 
biển sử dụng phương pháp xử lý số liệu phản ứng 
động của mô hình số bằng biến đổi nhanh Fourier. 
Ảnh hưởng của sự làm việc phi tuyến của các cấu 
kiện ống thép và sự tương tác giữa cọc và đất nền 
được xem xét trong nghiên cứu này. 
Từ khóa: Tần số dao động riêng; kết cấu thép 
chân đế giàn khoan biển; biến đổi nhanh Fourier; sự 
làm việc phi tuyến; 
1. Đặt vấn đề 
Kết cấu chân đế giàn khoan biển bằng thép là 
dạng kết cấu điển hình, truyền thống áp dụng thích 
hợp cho độ nước dưới 150m. Kết cấu chân đế này 
làm việc trong điều kiện rất khắc nghiệt của môi 
trường biển, chịu tác động thường xuyên của các 
tải trọng động như sóng, dòng chảy, gió, và đôi 
khi là các tải trọng đặc biệt như tải trọng động đất. 
Vì vậy, công tác bảo trì và sửa chữa giàn khoan 
biển luôn được thực hiện thường xuyên hàng năm 
để đảm bảo an toàn trong giai đoạn vận hành. Một 
trong những công tác quan trọng của quá trình bảo 
trì này là phải đánh giá được sự làm việc của kết 
cấu trước và sau quá trình duy tu, sửa chữa. 
Trong những năm gần đây, có khá nhiều các 
phương pháp nghiên cứu cả về lý thuyết và thực 
nghiệm đã được áp dụng cho việc phân tích đánh 
giá lại kết cấu giàn khoan dầu khí. Đặc biệt, các 
phương pháp xác định các đặc trưng động của kết 
cấu và vị trí các khuyết tật bằng cách phân tích các 
phản ứng động được quan tâm rất lớn. Hills A.J. [1] 
và Nichols J.M. [2] thực hiện một số nghiên cứu về 
hệ thống quan trắc đánh giá giàn khoan biển bằng 
phương pháp đo phản ứng dao động hiện trường 
để xác định ảnh hưởng sự suy giảm kết cấu trong 
giai đoạn vận hành. Wang S. [3] sử dụng phương 
pháp năng lượng biến dạng các dạng dao động 
(IMSE) để xác định các vị trí biến dạng từ kết quả 
đo phản ứng tại một số điểm trên kết cấu. 
MojtahediA. [4] đã tiến hành xác định sự thay đổi 
các đặc trưng động của kết cấu giàn khoan dưới 
ảnh hưởng phi tuyến hình học và sự suy giảm kết 
cấu. Liu J.[5] sử dụng phương pháp biến đổi Hilbert-
Huang (HHT) để xác định các đặc trưng động của 
kết cấu giàn khoan. Asgarian B. [6] đã sử dụng 
phương pháp đẩy dần(push-over) để đánh giá sự 
làm việc phi tuyến của liên kết giữa cọc và đất. 
Tuy nhiên, các nghiên cứu xử lý phân tích các 
phản ứng động này vẫn chưa làm rõ ràng được ảnh 
hưởng phi tuyến của các cấu kiện suy giảm và sự 
tương tác giữa cọc và đất nền lên kết cấu giàn 
khoan biển thép. Các ống thép chân đế giàn sau 
một thời gian hoạt động thường bị ăn mòn và bị suy 
giảm cường độ. Đồng thời, liên kết giữa cọc và đất 
nền san hô cũng bị giảm yếu dưới tác dụng liên tục 
của tải trọng môi trường. Chính vì vậy, nghiên cứu 
này được thực hiện để xác định các tần số dao 
động riêng cơ bản của kết cấu qua sự làm việc phi 
tuyến của chân đế giàn khoan thép bằng phương 
pháp phân tích phản ứng động sử dụng biến đổi 
nhanh Fourier. Nghiên cứu chỉ xem xét sự làm việc 
phi tuyến của cấu kiện thép ống và tương tác giữa 
cọc và đất nền. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1 Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu là kết cấu chân đế không 
gian dạng chóp cụt, vuông, được chế tạo từ vật liệu 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 33 
thép ống đặc chủng. Khối chân đế có 04 vách đứng, 
3 vách cứng ngang, độ dốc vách đứng so với mặt 
phẳng thẳng đứng là 1:10. Tổng chiều cao công 
trình là 25,397m, kích thước mặt đỉnh là 8,1x8,1m, 
kích thước mặt đáy là 14,7x14,7m (hình 1). Chân đế 
lắp đặt thêm hệ thống kết cấu gia cố, tại mỗi góc 
của khối chân đế lắp bổ sung cụm kết cấu khung 
tam giác chế tạo từ thép đặc chủng. Khung tam giác 
được liên kết với 4 cột chính của chân đế bằng các 
liên kết cứng thông qua mối hàn. Để liên kết với 
nền, giữ ổn định cho khung tam giác và toàn hệ 
thống, sử dụng 08 khối bê tông gia tải tại tám góc 
của các khung tam giác. Số liệu địa chất tại vị trí xây 
dựng xem bảng 1. 
Hình 1. Kết cấu chân đế giàn khoan biển bằng thép đã gia cố 
Bảng 1. Số liệu địa chất tại vị trí xây dựng 
Lớp 
đất 
Chiều dày 
(m) Loại đất 
Trọng lượng hữu 
hiệu, (kN/m3) 
Góc ma sát 
(độ) 
Lực dính 
(kN/m2) 
1 2.5 Sét 7.5 17 
2 7.4 Cát 8.7 25 
3 5.7 sét 8.9 62 
4 2 Sét 8.7 30 
5 2.4 Sét 8.8 74 
6 7.7 Cát 8.7 33 
Bảng 2. Kích thước hình dạng các cấu kiện chính của kết cấu chân đế giàn khoan thép 
(xem chi tiết hình 1) 
STT Cấu kiện Loại vật liệu Chiều dài (m) 
Kích thước 
D×t (mm) 
Mác vật 
liệu 
Cường độ 
chảy dẻo 
(MPa) 
1 Ống chính Hình tròn API-2H 28.74 813×21 X52 455 
2 Cọc Hình tròn API-2H 25.17 720×20 X52 455 
3 Thanh xiên X1 Hình tròn API-2H 11.61 426x16 X50 365 
4 Thanh xiên X2 Hình tròn API-2H 15.35 508x12.7 X50 365 
5 Thanh xiên X3 Hình tròn API-2H 15.2 610x17.5 X50 365 
6 Thanh xiên ở các vách 
ngang DX1 
Hình tròn API-2H 5.84 426x16 X50 365 
7 Thanh ngang ở vách ngang Hình tròn API-2H 8.27(D1)và 426x16 X50 365 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
34 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 
D1 và D2 9.25(D2) 
8 Thanh ngang ở vách ngang 
D3 
Hình tròn API-2H 11.1 508x12.7 X50 365 
9 Thanh biên khung tam giác 
G1 
Hình tròn API-2H 13.9 610x17.5 X50 365 
10 Thanh xiên khung tam giác 
G2 
Hình tròn API-2H 4.5÷9 315x11 X50 365 
11 Thanh liên kết khung tam 
giác và ống chính G3 
Hình tròn API-2H 22.89 610x17.5 X50 365 
12 Thanh đáy khung tam giác 
G4 
Hình tròn API-2H 9 426x16 X50 365 
2.2 Phương pháp số 
Trong nghiên cứu này, phần mềm SAP 2000 và 
phương pháp phần tử hữu hạn được sử dụng để 
mô phỏng kết cấu chân đế giàn khoan biển thép. 
2.2.1 Mô hình tính 
Kết cấu chân đế giàn khoan biển thép được mô 
hình từ đỉnh ống chính trở xuống. Các cấu kiện ống 
chính, cọc, ống liên kết được mô hình làm việc như 
phần tử thanh tuyến tính. Ảnh hưởng của khối 
lượng nước kèm theo ống được tính toán quy về 
khối lượng tập trung các nút của kết cấu. Các ống 
thép bị suy giảm chiều dày được mô hình như phần 
tử Link làm việc phi tuyến kép (bilinear) xem xét cho 
kéo nén, cắt, uốn và xoắn (hình 2). Cường độ chảy 
dẻo cho vật liệu thép lấy bằng 365 MPa.liên kết cọc 
và đất nền cũng được mô tả như phần tử Link làm 
việc phi tuyến kép. Cường độ giới hạn của đất xác 
định công thức sau (tiêu chuẩn JRA 2002, [7]): 
Cường độ giới hạn của đất rời theo phương ngang: 
 
݊
= ܭ ∑ ߛ݅ℎ݅ (1) 
Cường độ giới hạn của đất dính theo phương 
ngang: 
 
݊
= ∑ ߛ݅ℎ݅ + 2ܿ (2) 
trong đó: KP - hệ số áp lực chủ động; i - trọng 
lượng riêng của đất thứ i (kN/m3) ;hi - chiều dày của 
lớp đất thứ i (m); c - lực dính đơn vị (kN/m2). 
Hình 2. Mô hình phi tuyến kết cấu chân đế giàn khoan 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 35 
2.2.2 Lựa chọn tải trọng tác động 
Để đánh giá sự làm việc phi tuyến của các 
cấu kiện kết cấu và sự tương tác giữa cọc và đất 
nền, trong nghiên cứu này tải trọng động đất thay 
đổi theo thời gian được sử dụng phân tích vì đặc 
tính phi tuyến của hệ kết cấu được thể hiện rõ nét 
trong trường hợp tải trọng đặc biệt và tính tiện lợi 
trong chương trình. Hai trường hợp tải trọng động 
đất biến đổi theo thời gian trong mô hình tính 
được lấy từ số liệu phân loại sóng động đất của 
Nhật Bản, tiêu chuẩn JRA 2002. Trường hợp 1 là 
sóng động đất cấp 1 loại 1 Dorokyou Shihousho 
(Type 1-level 1) với biên độ lớn nhất 102 cm/s2. 
Trường hợp 2 là sóng động đất cấp 2 loại 
1Kaihoku(Type 1-level 2) với biên độ lớn nhất 318 
cm/s2. Thời gian dao động là 30 s với bước thời 
gian 0.01 s. Mục đích của việc lựa chọn hai 
trường hợp tải trọng động đất này là để thể hiện 
sự làm việc của kết cấu từ biến đổi cấp tải trọng 
tăng dần. Hai dạng sóng động đất này có biên độ 
lớn phân bố khá đều trong thời gian dao động là 
lý do lựa chọn trong phân tích phản ứng động. 
Hình 3. Hàm gia tốc theo thời gian của động đất cấp 1 và cấp 2 
2.2.3 Trình tự tính toán 
Tải trọng thượng tầng, tải trọng sóng, dòng 
chảy và gió được tổ hợp và tính toán kết hợp với 
tải trọng đặc biệt động đất. Tác động của tổ hợp tải 
trọng thông thường được xem như trạng thái ban 
đầu trong phân tích sự làm việc của kết cấu chân 
đế biến đổi theo thời gian. Hơn nữa, tải trọng sóng 
và dòng chảy được tính toán trong điều kiện khai 
thác, không phải cực trị. Phương pháp phân tích 
hàm phi tuyến biến thiên theo thời gian (nonlinear 
time history analysis) được sử dụng để xác định 
các phản ứng biến đổi thời gian, hệ số cản được 
khai báo bằng 0.05 cho mọi dạng dao động riêng. 
Sự làm việc phi tuyến vật liệu của ống thép có xét 
đến sự suy giảm do ăn mòn được khai báo bằng 
cách giảm chiều dày ống thép, bốn thanh ống xiên 
nằm trong vùng dao động mực nước được lựa 
chọn phân tích trong nghiên cứu này. Chiều dày 
suy giảm bằng 0.85 chiều dày ống thép thiết kế vì 
đây là điều kiện giới hạn của yêu cầu sửa chữa. 
Có ba trường hợp phân tích được đưa ra trong 
nghiên cứu này: 
Bảng 3. Các trường hợp phân tích 
STT Ký hiệu Tải trọng tác động Phi tuyến vật liệu ống thanh do suy giảm 
Phi tuyến tương tác 
giữa cọc và đất nền 
1 TH1 Động đất cấp 1 Thanh 121, 122, 123, 124 Có xem xét 
2 TH2 Động đất cấp 2 Không xem xét Có xem xét 
3 TH3 Động đất cấp 3 Thanh 121, 122, 123, 124 Có xem xét 
Các phản ứng của kết cấu qua quá trình xử lý 
dữ liệu bằng phương pháp biến đổi hàm từ miền 
thời gian sang miền tần số để xác định được các 
tần số dao động riêng cơ bản. 
2.3 Phương pháp biến đổi nhanh Fourier 
Phương pháp biến đổi nhanh Fourier (FFT) 
được sử dụng trong nghiên cứu này để xác định 
các tần số dao động riêng cơ bản của kết cấu chân 
đế giàn khoan biển. Phương pháp FFT dùng thuật 
toán để biến đổi chuỗi dữ liệu từ miền thời gian 
sang miền tần số. Công thức cơ bản của phương 
pháp là: 
21
0
, 0,1, 2,..., 1
iN kj
N
k i
j
X x e k N
 
   (3) 
trong đó: xj - biến dữ liệu trong miền thời gian và 
Xk - biến dữ liệu miền tần số, N=2
n với là số nguyên; 
tj=jt với j = 0 đến N-1; ݅ = √−1 là số phức. 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
36 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 
Dữ liệu miền tần số được thể hiện theo một hai 
cách, một là phổ biên độ xác định theo công thức: 
 ܣ݇ =
2
ܰ
|ܺ݇| (4) 
Hai là phổ công suất, xác định theo công thức: 
 ܣ݇ =
1
ܰ
|ܺ݇2| (5) 
3. Kết quả và so sánh 
3.1. Kết quả phân tích trị riêng 
Các tần số dao động riêng cơ bản của kết cấu 
chân đế giàn khoan được thể hiện trong bảng 4 và 
hình 4. Khối lượng tham gia dao động tập trung khá 
lớn trong 5 dạng dao động đầu tiên, chủ yếu là hai 
dạng đầu tiên theo phương Y và X chiếm hơn 80% 
tổng khối lượng tham gia. Dạng thứ 3 là dao động 
xoắn quanh trục Z với khối lượng tham giacác trục 
X, Y, Z bằng không. 
Bảng 4. Các thông số đặc trưng động của kết cấu chân đế giàn khoan 
STT Chu kỳ (s) 
Tần số 
(Hz) 
Tỷ số khối lượng tham gia 
Ghi chú 
UX UY UZ 
1 0.594 1.682 0.175 0.660 0.000 Theo phương Y 
2 0.587 1.705 0.669 0.170 0.000 Theo phương X 
3 0.437 2.287 0.000 0.000 0.000 Xoắn quanh Z 
4 0.215 4.662 0.110 0.002 0.000 Theo phương X 
5 0.210 4.769 0.000 0.118 0.000 Theo phương Y 
Hình 4. Ba dạng dao động riêng cơ bản đầu tiên của kết cấu chân đế 
3.2 Gia tốc phản ứng kết cấu 
Phản ứng gia tốc theo thời gian tại điểm số 9 của 
đỉnh kết cấu chân đế theo ba trường hợp TH1, TH2 
và TH3 được thể hiện trong hình 5. Biên độ gia tốc 
của TH1 nhỏ hơn khá nhiều so với các trường hợp 
còn lại. Khi không xét sự làm việc phi tuyến của 
tương tác cọc và đất nền chịu tải trọng động đất cấp 
2 trong hợp TH2 thì biên độ gia tốc của TH2 lớn hơn 
so với trường hợp 3 TH3. Nguyên nhân do sự làm 
việc phi tuyến giữa đất nền và cọc dưới tác dụng của 
tải trọng động đất cấp 2 làm tăng chiều dài làm việc 
tự do của cọc và độ cứng hệ kết cấu giảm. 
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 37 
Hình 5. Hàm gia tốc biến thiên theo thời gian của điểm 9 
3.3 Sự làm việc phi tuyến 
Sự làm việc của tương tác giữa cọc và đất nền 
trong hai cấp động đất được thể hiện qua mối quan 
hệ lực cắt và chuyển vị của hai phần tử link 3 trong 
lớp đất 1 (cao độ z=-2m) và link 31 trong lớp đất 2 
(cao độ z=-5m), xem trong hình 6 và hình 7 tương 
ứng. Trong hình 6, sự phi tuyến được thể hiện rõ 
dưới tác dụng của tải trọng động đất cấp 2 của 
trường hợp TH3, trong TH1 động đất cấp 1 sự thể 
hiện phi tuyến là khá nhỏ. Sự làm việc phi tuyến 
cũng thể hiện không rõ cả hai cấp động đất của 
phần tử link 31 của lớp đất 2. Bắt đầu từ phần tử 
link 31 xuống dưới, sự tương tác giữa cọc và đất 
nền đều là tuyến tính. Như vậy, dưới tác dụng của 
tải trọng động đất cấp 2 sự phi tuyến thể hiện rõ ở 
lớp đất 1 và một phần lớp 2. 
Hình 6. Mối quan hệ giữa lực cắt và chuyển vị của phần tử 
link 1 trong lớp đất 1 
Hình 7. Mối quan hệ giữa lực cắt và chuyển vị của phần tử 
link 31 trong lớp đất 2 
Sự làm việc phi tuyến của ống thép trong ba 
trường hợp TH1, TH2 và TH3 được thể hiện qua mối 
quan hệ giữa mômen và góc xoay của hai phần tử 
Link 123 và Link 124, xem hình 8 và 9. Phần tử Link 
123 nằm trong mặt phẳng song song với phương tác 
động của tải trọng động đất và phần tử Link 124 nằm 
trong mặt phẳng vuông góc phương tác động của 
động đất. Tính phi tuyến thể hiện rõ nét trong hai 
trường hợp TH2 và TH3 của trường hợp động đất cấp 
2. Trong đó, mômen uốn của trường hợp TH2 khi 
không xem xét tính phi tuyến của tương tác đất và cọc 
lớn hơn mômen trường hợp TH3. 
-10
-5
0
5
10
0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0
TH1 TH2 TH3
G
ia
 tố
c 
 (
m
/s
2)
Điểm 9 
Thời gian (s)
-60
-40
-20
0
20
40
60
-0.04 -0.02 0.00 0.02 0.04
Động đất 2(TH3) Động đất 1(TH1)
M
ôm
en
uố
n 
M
2 
(k
N
m
)
Góc xoay (rad) 
Link 1
(z=-2m)
-100
-50
0
50
100
150
-0.004 -0.002 0.000 0.002 0.004 0.006
Động đất 2(TH3) Động đất 1(TH1)
M
ôm
en
uố
n 
M
2 
(k
N
m
)
Góc xoay (rad) 
Link 31
(z=-5m)
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
38 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 
Hình 8. Mối quan hệ giữa mômen M2 và góc xoay của 
phần tử link 123 
Hình 9. Mối quan hệ giữa mômen M3 và góc xoay của 
phần tử link 124 
3.4 Xác định các tần số dao động riêng cơ bản 
từ phương pháp FFT 
Hàm biên độ phổ phản ứng trong miền tần số 
của 3 trường hợp TH1, TH2 và TH3 thể hiện trong 
hình 10, 11 và 12 tương ứng. Vì phương tác dụng 
của tải trọng tác dụng theo phương X nên các tần 
số dao động riêng đầu tiên theo phương X sẽ được 
thể hiện rõ nét trong ba sơ đồ trên, xem bảng 5. 
Nhận thấy rằng, giá trị tần số dao động riêng xác 
định theo phương pháp FFT đều nhỏ hơn so với 
phương pháp trị riêng. Trong TH1 khi sự làm việc 
phi tuyến của vật liệu và tương tác đất và cọc không 
nhiều, thì giá trị tần số xấp xỉ theo phương pháp trị 
riêng. Ảnh hưởng phi tuyến vật liệu của bốn thanh 
chéo xét đến sự suy giảm (chiều dày 85%) ảnh 
hưởng khá nhỏ đến sự thay đổi tần số dao động 
riêng cơ bản, chiếm 2.7%, trong khi đó ảnh hưởng 
phi tuyến của tương tác cọc và đất nền là lớn hơn 
chiếm 7.1%. Do khối lượng phân bố tập trung chủ 
yếu cho dạng dao động 1 nên biên độ Fourier không 
thể hiện rõ ràng hơn trong dạng dao động 2. Tần số 
dao động riêng thứ 2 theo phương X chỉ được xác 
định trong TH1 theo phương pháp FFT. Biên độ phổ 
của tần số 1.416 Hz trong TH3 lớn hơn trong TH2, 
sự xuất hiện của các tần số thấp do ảnh hưởng của 
phi tuyến tương tác đất và cọc nhiều hơn. 
Hình 13 thể hiện phổ biên độ của hai trận động 
đất cấp 1 và 2, dải tần số từ 1 đến 6 Hz có biên độ 
tập trung cũng khá nhiều, điều này gây nhiễu khó 
cho việc xác định các tần số dao động riêng cơ bản 
theo phương pháp FFT. 
Bảng 5. Tần số dao động riêng cơ bản theo phương X xác định theo phương pháp trị riêng và xử lý FFT 
Tần số riêng 
theo phương X 
Tần số theo PP 
trị riêng, (Hz) 
Tần số theo phương pháp FFT  TH1 
(%) 
TH2 
(%) 
TH3 
(%) TH1 TH2 TH3 
Tần số 1 1.682 1.645 1.636 1.563 2.2 2.7 7.1 
Tần số 2 4.769 4.736 x x 0.7 x x 
Chú ý:∆ܶܪ݅ =
݂ݐݎị ݎ݅ê݊݃−݂ܨܨܶ݅
݂ݐݎị ݎ݅ê݊݃
100% 
Hình 10. Hàm biên độ phản ứng trong miền tần số của 
TH1 tại điểm 9 
Hình 11. Hàm biên độ phản ứng trong miền tần số của 
TH2 tại điểm 9 
-10
0
10
20
30
40
50
0.0000 0.0002 0.0004 0.0006
Động đất 2(TH2)
Động đất 2(TH3)
Động đất 1(TH1)M
ôm
en
uố
n 
M
2 
(k
N
m
)
Góc xoay (rad) 
Link 123
-10
-5
0
5
10
15
0.0000 0.0001 0.0002 0.0003 0.0004 0.0005
Động đất 2(TH2)
Động đất 2(TH3)
Động đất 1(TH1)
M
ôm
en
uố
n 
M
3 
(k
N
m
)
Góc xoay 
Link 124
1.645 Hz
4.736Hz
0
1
2
3
4
5
6
0 1 2 3 4 5 6
TH1-Đ9-C1
B
iê
n
độ
 p
hổ
 F
ou
ri
er
Tần số (Hz) 
1.416 Hz
1.636 Hz
2.002 Hz
0
5
10
15
0 1 2 3 4 5 6
TH2-Đ9-C2
B
iê
n
độ
 p
hổ
 F
ou
ri
er
Tần số (Hz) 
B
iê
n
độ
 p
hổ
 F
ou
ri
er
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 39 
Hình 12. Hàm biên độ phản ứng trong miền tần số của 
TH3 tại điểm 9 
Hình 13. Hàm biên độ phản ứng trong miền tần số của 
TH3 tại điểm 9 
4. Kết luận và khuyến nghị 
Phương pháp xác định các tần số dao động riêng 
cơ bản bằng biến đổi nhanh Fourier đã được thực 
hiện dựa trên kết quả phản ứng gia tốc động của 
kết cấu chân đế giàn khoan biển. Sự làm việc phi 
tuyến vật liệu có xét đến sự suy giảm do ăn mòn và 
tương tác phi tuyến giữa cọc và đất nền được xem 
xét trong mô hình tính. Qua đó đưa ra một số nhận 
xét sau: 
- Sự làm việc phi tuyến của vật liệu và tương tác 
giữa cọc và đất nền làm giảm tần số dao động riêng 
cơ bản của kết cấu, được xác định rõ ràng qua 
phương pháp phân tích phản ứng động sử dụng 
biến đổi FFT. Tuy nhiên, sự suy giảm của 4 thanh 
chéo trong vùng dao động mực nước với chiều dày 
ăn mòn bằng 85% chiều dày thiết kế thì ảnh hưởng 
là khá nhỏ đến tần số riêng kết cấu. Ảnh hưởng phi 
tuyến của tương tác cọc và đất nền là đáng kể. 
Trong điều kiện nền đất yếu hoặc lớp san hô dày thì 
nên xem xét ảnh hưởng này đến tính toán phân tích 
động kết cấu giàn khoan biển; 
- Sự phi tuyến của hệ kết cấu thể hiện rõ ở thời 
điểm tương ứng với các biên độ lực tác động lớn. 
Tương ứng, là ảnh hưởng nhiễu khá lớn của các 
dải tần số kích thích gây khó khăn cho việc xử lý 
xác định các đặc trưng động lực học kết cấu giàn 
khoan. Các tần số riêng cơ bản đầu tiên với khối 
lượng tham gia dao động lớn sẽ dễ dàng được 
nhận dạng hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Hillis A.J. and Courtney C.R.P (2010),Structural health 
monitoring of fixed offshore structures using the 
bicoherence function of ambient vibration 
measurements. Journal of sound and vibration, 
Vol.330, pp. 1141-1152. 
[2] Nichols J.M (2003),Structural health monitoring of 
offshore structures using ambient excitation. Journal of 
Applied Ocean Research, Vol. 25, pp.101–114. 
[3] Wang S. (2013), Damage detection in offshore 
platform structures from limited modal data, Journal of 
Applied Ocean Research, Vol. 41, pp. 48–56. 
[4] Mojtahedi A., Lotfollahi Yaghin M.A. , Ettefagh M.M. , 
Hassanzadeh Y., Fujikubo M. (2013), Detection of 
nonlinearity effects in structural integrity monitoring 
methods for offshore jacket-type structures based on 
principal component analysis, Journal of Marine 
Structures, Vol. 33, pp. 100–119. 
[5] Liu J. , Li H., Wang Y. and Hu A. (2009), Modal 
Parameters Identification of Offshore Platform 
Structures using HHT Method, Proceedings of the 
Nineteenth International Offshore and Polar 
Engineering Conference, Osaka, Japan, ISSN 1098-
618, pp. 242-248. 
[6] Asgarian B. and Lesani M. (2009), Pile–soil-structure 
interaction in pushover analysis of jacket offshore 
platforms using fiber elements, Journal of 
Constructional Steel Research, Vol. 65, pp. 209–218. 
[7] Specification for highway bridges (2002), part IV 
Substructure. Japan road Accociation. 
Ngày nhận bài:17/06/2016. 
Ngày nhận bài sửa lần cuối:10/10/2016. 
1.416Hz
1.563Hz
2.002 Hz
0
5
10
15
20
0 1 2 3 4 5 6
TH3-Đ9-C2
Bi
ên
độ
 p
hổ
 F
ou
ri
er
Tần số (Hz) 
0
100
200
300
400
500
0 1 2 3 4 5 6
Động đất cấp 1
Động đất cấp 2
B
iê
n
độ
 p
hổ
Tần số (Hz)
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 1487666206nguyenthanhtrung_9597.pdf 1487666206nguyenthanhtrung_9597.pdf