Xác định test đánh giá trình độ sức bền tốc độ của nữ vận động viên đua thuyền Kayak lứa tuổi 15-17 câu lạc bộ đua thuyền Hà Nội
Thông qua các bước nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn và kiểm chứng được 10 test đủ độ tin cậy để đánh giá trình độ SBTĐ của nữ VĐV đua thuyền Kayak cự ly 500m lứa tuổi 15-17, đó là: VO2 max(ml/kg/ph); Rufier (HW); Đánh giá nỗ lực ý chí (P); Chạy 12phút (m); Kéo máy 2phút (m); Giật tạ 2 phút (l); Đẩy tạ 2phút (l); Chênh lệch thành tích 2x200m (s); Chèo thuyền 2km (s). Đây là căn cứ khoa học quan trọng để tiến hành đánh giá trình độ SBTĐ của nữ VĐV đua thuyền Kayak lứa tuổi 15-17.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định test đánh giá trình độ sức bền tốc độ của nữ vận động viên đua thuyền Kayak lứa tuổi 15-17 câu lạc bộ đua thuyền Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
58
XAÙC ÑÒNH TEST ÑAÙNH GIAÙ TRÌNH ÑOÄ SÖÙC BEÀN TOÁC ÑOÄ
CUÛA NÖÕ VAÄN ÑOÄNG VIEÂN ÑUA THUYEÀN KAYAK LÖÙA TUOÅI 15-17
CAÂU LAÏC BOÄ ÑUA THUYEÀN HAØ NOÄI
Tóm tắt:
Thông qua các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy và các kiểm định thống kê tác
giả đã xác định và lựa chọn được 10 test đảm bảo yêu cầu để đánh giá trình độ sức bền tốc độ của
nữ vận động viên đua thuyền Kayak cự ly 500m lứa tuổi 15-17.
Từ khóa: Test, sức bền tốc độ, đua thuyền Kayak, cự ly 500m.
Determine the test to assess the level of speed endurance for female Kayak rowers
aged 15-17 in Hanoi Boat Racing Club
Summary:
Through regular scientific research methods and statistical tests, the topic has proved the quality
of 10 tests, which meet the standard requirement, in order to evaluate the speed endurance level
of female 500m - Kayak rowers aged 15-17.
Keywords: Test, speed endurance, kayaking, distance of 500m.
*ThS, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; Email: hongsang2212@gmail.com
Bùi Thị Sáng*
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Trong quy trình đào tạo vận động viên
(VĐV), việc đánh giá trình độ tập luyện của
VĐV các cấp theo độ tuổi, giới tính là vấn đề
quan trọng và cần thiết để bảo đảm thực hiện
các mục tiêu huấn luyện. Theo đó việc xác định
và lựa chọn các test đánh giá thể lực nói chung
và sức bền tốc độ nói riêng phải được tiến hành
trước những thời điểm quan trọng trong các giai
đoạn huấn luyện. Thực tiễn các công trình
nghiên cứu về môn đua thuyền Kayak chưa đáp
ứng được yêu cầu về đánh giá trình độ thể lực
của VĐV. Cho tới nay hầu như chưa có tác giả
nào tiến hành xác định chỉ tiêu và xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá sức bền tốc độ của nữ VĐV đua
thuyền Kayak cự ly 500 lứa tuổi 15-17 một cách
khoa học. Vì lẽ đó việc xác định các test đánh
giá sức bền tốc độ (SBTĐ) của nữ VĐV đua
thuyền Kayak cự ly 500m lứa tuổi 15-17 là một
nhu cầu tất yếu và cấp bách đối với công tác đào
tạo VĐV đua thuyền.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng các
phương pháp sau: Phương pháp phân tích và
tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn tọa
đàm, phương pháp kiểm tra sư phạm và phương
pháp toán học thống kê.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Phỏng vấn lựa chọn test đánh giá sức
bền tốc độ của nữ VĐV đua thuyền Kayak
cự ly 500 m lứa tuổi 15-17
Qua tham khảo tài liệu, chúng tôi đã xác định
được 20 test (về tâm lý, sinh lý, sư phạm) có khả
năng đánh giá SBTĐ của nữ VĐV đua thuyền
Kayak cự ly 500m lứa tuổi 15-17. Để lựa chọn
được các test phù hợp, chúng tôi tiến hành
phỏng vấn các nhà khoa học, chuyên gia và các
HLV môn Đua thuyền. Phỏng vấn được tiến
hành 2 lần và sử dụng theo thang đo Likert 5
mức độ. Kết quả được trình bày tại bảng 1.
Kết quả bảng 1 cho thấy, với giá trị p-value
tính được ở tất cả các giá trị tiệm cận Sig >
P=0,05 cho thấy không có sự khác biệt trung
bình giữa hai lần phỏng vấn tại mức ý nghĩa 5%.
Chứng tỏ kết quả phỏng vấn là khách quan, có
độ tin cậy.
Kết quả phân tích mô tả việc lựa chọn test
được xác định bằng kiểm định về điểm trung
BµI B¸O KHOA HäC
59
- Sè 3/2020
bình giữa hai lần khảo sát với mức ý nghĩa được
tính bằng công thức: Giá trị khoảng cách =
(Maximum – Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8. Như
vậy có 10 test ở cả 3 yếu tố được đối tượng
phỏng vấn tán thành đạt giá trị Mode mức 5
điểm ở các giá trị trung bình trong khoảng từ 4,2
điểm trở lên tương ứng với mức lựa chọn từ
đồng ý đến rất đồng ý. Từ kết quả này chúng tôi
chỉ chọn 10 test có số phiếu tán thành cao để sử
dụng trong việc đánh giá SBTĐ cho nữ VĐV
đua thuyền kayak lứa tuổi 15-17 trong quá trình
thực nghiệm đó là các Test:
Test 1: VO2max (ml/kg/ph)
Test 2: Rufier (HW)
Test 3 : Đánh giá tính chất chú ý (P)
Test 4: Thăng bằng tĩnh ở tư thế ngồi (s)
Test 5: Chạy 12 phút (test Cooper) (m)
Test 6: Giật tạ 2 phút (l)
Test 7: Đẩy tạ 2 phút (l)
Test 8: Chèo trên máy 2 phút (m)
Test 9: Chênh lệch thành tích 2x200m (k)
Test 10: Chèo thuyền 2km (s).
Bảng 1. Kết quả hai lần phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá SBTĐ cho nữ VĐV đua
thuyền Kayak lứa tuổi 15-17
TT Test
Lần 1 Lần 2
Mode Z Asym.Sig Px ± d x ± d
Tâm lý
1 Đánh giá năng lực thăng bằng tĩnh ởtư thế ngồi (s) 4.57 ±0.57 4.53±0.5 5 -0.577 0.564
>0.05
2 Đánh giá tính chất chú ý (P) 4.6±0.5 4.6±0.6 5 0 1,000
3 Đánh giá khả năng thích nghi (P) 2.21±0.83 2.32±0.7 2 -1,089 0.276
4 Đánh giá nỗ lực ý chí (P) 2.21±0.83 2.28±0.7 2 -0.816 0.414
5 Đo thời gian phản xạ (s) 4.46±0.74 4.57±0.6 5 -1,342 0.18
Sinh lý
6 VO2 max (ml/kg/ph) 4.57±0.74 4.5±0.57 5 -0.073 0.642
7 Test Sloan (HW) 2.21±0.83 2.29±0.8 2 -1,000 0.317
8 Thông khí phổi (l) 2.21±0.78 2.21±0.7 2 0 1,000
9 Test Rufier (HW) 4.6±0.7 4.57±0.6 5 -0.29 0.796
Sư phạm
10 Chạy 6km (s) 2.1±0.95 2.1±0.95 1 0 1,000
11 Chạy 12 phút (m) 4.57±0.79 4.57±0.79 5 0 1,000
12 Chạy 800m (s) 2.14±0.93 2.14±0.93 2 0 1,000
13 Chạy 1500m (s) 2.5±0.79 2.5±0.8 2 0 1,000
14 Chèo trên máy 2 phút (m) 4.57±0.57 4.57±0.57 5 0 1,000
15 Đẩy tạ 2 phút (l) 4.42±0.5 4.42±0.5 5 0 1,000
16 Giật tạ 2phút (l) 4.46±0.57 4.5±0.58 5 -0.577 0.564
17 Chênh lệch thành tích 2x200m (k) 4.46±0.57 4.57±0.57 5 -1,342 0.18
18 Chèo thuyền so sánh thành tích250m đầu và cuối cự ly 500m (s) 2.28±0.76 2.21±0.83 2 -1,000 0.317
19 Tốc độ dự trữ (s) 2.25±0.8 2.21 ±0.83 2 -1,000 0.317
20 Chèo thuyền 2km(s) 4.46±0.57 4.53±0.58 5 -1,000 0.417
60
2. Kiểm định sự phân phối chuẩn của số
liệu quan sát
Tiếp đến, chúng tôi tiến hành kiểm định mức
độ tác động của các test đã được lựa chọn ở trên
với trình độ SBTĐ của các lứa tuổi. Với số
lượng VĐV ít, vì vậy, chúng tôi sử dụng kiểm
định Kolmogorov-Smirnov. Kết quả được trình
bày tại bảng 2.
Bảng 2. Kiểm định phân phối chuẩn của số liệu test đánh giá
Test Median Mean SD Max Min Knewness sig
Test 1 12.9 13.5 1.8 17.47 10.75 -0.727 0.327
Test 2 9.5 9.4 1.6 11.6 6 -0.455 0.53
Test 3 7.6 7.62 1.48 9.89 5.34 -0.89 0.383
Test 4 66 65.2 114 82 45 -0.2 0.679
Test 5 2450 2487 123 2750 2300 0.727 0.327
Test 6 117 116 4.68 123 109 0.049 0.866
Test 7 114 112 9.28 125 97 -0.553 0.104
Test 8 440 438 21.9 470 400 -0.159 0.518
Test 9 14.5 14.62 4.19 18 11 -0.149 0.483
Test 10 11.43 11.53 0.61 12.4 10.55 -0.07 0.232
Kết quả bảng 2 cho thấy: Giá trị các số liệu
thu được của mỗi test đều đảm bảo yêu cầu về
quy định của phân bố xấp xỉ chuẩn của số liệu đó
là: Giá trị trung bình của thành tích nằm trong
khoảng 10% trung vị và giá trị trung bình
±3SD≈Min và Max, độ xiên và độ sắc nét của
đỉnh đường cong phân phối tần số của các giá trị
dao động trong khoảng ± 1 và giá trị sig > 0,05.
Như vậy, các giá trị quan sát đủ điều kiện để có
thể sử dụng kiểm định tham số: Các quan sát độc
lập với nhau và được rút ra từ các tổng thể có
phân phối xấp xỉ chuẩn, tổng thể có phương sai
đồng nhất.
3. Xác định độ tin cậy của các test đánh
giá SBTĐ cho nữ VĐV đua thuyền Kayak lứa
tuổi 15-17 cự ly 500m
Để chứng minh các test đo lường đảm bảo độ
tin cậy, chúng tôi tiến hành kiểm tra bằng hệ số
Cronbach's Alpha. Kết quả được trình bày tại
bảng 3.
Bảng 3. Độ tin cậy của kết quả kiểm tra các test
Test Lần 1 (x ± d) Lần 2 (x ± d) Cronbach'SAlpha
Correlation
Matrix
Sig
ANOVA P
Test 1 48.4±8 48±5.5 0.703 0.578 0.809
<0.01
Test 2 11.66±0.5 11.60±0.6 0.942 0.911 0.348
Test 3 76.8±1.56 76.0±1.48 0.976 0.953 0.216
Test 4 65.18±11.44 67.06±12.84 0.951 0.915 0.169
Test 5 2487±123 2493±85 0.876 0.832 0.238
Test 6 116±4.6 118±4.3 0.767 0.623 0.669
Test 7 112±9.3 114±7.8 0.726 0.578 0.232
Test 8 438±18 442±21 0.892 0.805 0.257
Test 9 14.8±2.3 11.1±2.5 0.947 0.822 0.102
Test 10 11.6±5 11.7±6 0.996 0.992 0.234
BµI B¸O KHOA HäC
61
- Sè 3/2020
Kết quả bảng 3 cho thấy: Thành tích trung
bình của hai lần kiểm tra chênh lệch không đáng
kể, độ lệch chuẩn giữa hai lần không có sự biên
thiên lớn, hệ số tin cậy Cronbach's Alpha và
tương quan trong ma trận xoay đều đạt giá trị
rất cao (trên 0,7) ở tất cả các test chứng tỏ mối
tương quan giữa hai lần kiểm tra của các test là
rất mạnh (có mối tương quan hàm tuyến tính)
đảm bảo độ xác suất rất cao. Giá trị sig. 2 tail
của kiểm định Paired Samples Test ở tất cả các
test đều lớn hơn tỷ lệ phần trăm khoảng tin cậy
(P<0,001). Do đó có thể kết luận là không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai lần kiểm
tra thang đo hoàn toàn đảm bảo độ tin cậy.
4. Mối quan hệ tuyến tính của các test
độc lập và chỉ số tham chiếu
Trước hết, chúng tôi xác định chỉ số tham
chiếu (test phụ thuộc) là test VO2max bởi đây là
test thể hiện trình độ sức bền cho nhiều môn thể
thao chu kỳ, mà nhất là đối với môn đua thuyền
với độ tin cậy cao. VO2max đã được nhiều nhà
khoa học kiểm định giá trị đối với việc đánh giá
nhiều khía cạnh trình độ thể lực và về sức bền
chuyên môn nên đề tài lựa chọn làm chỉ số tham
chiếu để đánh giá mức độ tương quan với các
test độc lập còn lại. Ngoài ra, chúng tôi còn đưa
biến độ tuổi chạy kiểm định song song để đánh
giá dự báo về tương quan độ tuổi với kết quả lập
test. Sau đó chúng tôi tiến hành xác định tính
thông báo bằng kiểm định tương quan Person để
kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa các test
độc lập với test phụ thuộc. Kết quả được trình
bày tại bảng 4.
Từ kết quả bảng 4 cho thấy, đối với cả hai
biến độc lập là VO2max và lứa tuổi VĐV đều
có mối tương quan có ý nghĩa thống kê thể hiện
ở giá trị sig 2 đầu ≤ 0.05. Kiểm định tương quan
Pearson cho thấy tất cả các test đều tương quan
với test VO2max và tương quan với biến lứa tuổi
ở mức ý nghĩa > 0.6. Như vậy đề tài đã lượng
hóa được mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến
tính giữa chỉ số tham chiếu và các test độc lập,
thể hiện tính thông báo của các giá trị quan sát
trong nghiên cứu, đây là căn cứ để đề dự đoán
trước những biến đổi về trình độ SBTĐ của
VĐV ở mỗi lứa tuổi và thông qua test phụ thuộc
trong quá trình thực nghiệm.
4.1. Mức độ tác động của test độc lập lên
test phụ thuộc
Chúng tôi đã thực hiện phân tích hồi quy
tuyến tính để đánh giá mức độ tác động của biến
độc lập lên biến phụ thuộc. Đối với hồi quy
tuyến tính đề tài giả định các biến độc lập sẽ tác
động đến biến phụ thuộc nhưng không xét đến
sự tác động của yếu tố khác ngoài mô hình hồi
quy. Kết quả được trình bày tại bảng 5 và 6.
Các tiêu chí trong phân tích hồi quy:
- Giá trị R (R Square), R2 hiệu chỉnh
(Audjuted R Square): Phản ánh mức độ giải
thích biến phụ thuộc của các biến độc lập trong
mô hình hồi quy. R2 hiệu chỉnh là giá trị phản
ánh sát hơn so với R2. Mức độ ý nghĩa trung
gian từ 0.5-1 mô hình hồi quy được đánh giá tốt.
- Giá trị Sig của kiểm định F được sử dụng
để kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi
quy với giá trị Sig ≤ 0.05 thì mô hình hồi quy
tuyến tính bội phù hợp.
- Trị số Durbin-Watson (DW): Dùng để kiểm
tra tương quan chuỗi bậc nhất. DW có giá trị
biến thiên trong khoảng 0 - 4 với giá trị mốc
không tương quan là 2 theo khoảng thống kê
DW sau:
- Giá trị Sig của kiểm định t được sử dụng để
kiểm định ý nghĩa của hệ số hồi quy với giá trị
tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc là
Sig ≤ 0.05.
62
B
ản
g
4.
M
ối
q
ua
n
hệ
tư
ơ
ng
q
ua
n
tu
yế
n
tín
h
gi
ữ
a
cá
c
te
st
đ
ộc
lậ
p
và
c
hỉ
s
ố
th
am
c
hi
ếu
L
ứa
tu
ổi
V
O
2m
ax
Te
st
2
Te
st
3
Te
st
4
Te
st
5
Te
st
6
Te
st
7
Te
st
8
Te
st
9
Te
st
1
0
L
ứa
tu
ổi
Pe
ar
so
n
C
or
re
la
tio
n
1
.7
90
**
-.9
13
**
-.7
85
**
.8
18
**
.7
90
**
.9
02
**
.5
75
*
.7
35
**
-.8
36
**
-.9
13
**
Si
g.
(2
-ta
ile
d)
0
0
0
0
0
0
0.
02
0.
00
1
0
0
V
O
2m
ax
Pe
ar
so
n
C
or
re
la
tio
n
.7
90
**
1
-.8
71
**
-.8
29
**
.6
97
**
1.
00
0*
*
.9
52
**
.5
32
*
.5
70
*
-.6
32
**
-.8
32
**
Si
g.
(2
-ta
ile
d)
0
0
0
0.
00
3
0
0
0.
03
4
0.
02
1
0.
00
9
0
Te
st
2
Pe
ar
so
n
C
or
re
la
tio
n
-.9
13
**
-.8
71
**
1
.7
75
**
-.7
75
**
-.8
71
**
-.9
34
**
-.5
25
*
-.7
47
**
.8
39
**
.9
81
**
Si
g.
(2
-ta
ile
d)
0
0
0
0
0
0
0.
03
7
0.
00
1
0
0
Te
st
3
Pe
ar
so
n
C
or
re
la
tio
n
-.7
85
**
-.8
29
**
.7
75
**
1
-.6
33
**
-.8
29
**
-.8
41
**
-.5
54
*
-0
.4
4
.5
77
*
.7
29
**
Si
g.
(2
-ta
ile
d)
0
0
0
0.
00
9
0
0
0.
02
6
0.
08
8
0.
01
9
0.
00
1
Te
st
4
Pe
ar
so
n
C
or
re
la
tio
n
.8
18
**
.6
97
**
-.7
75
**
-.6
33
**
1
.6
97
**
.7
85
**
.7
91
**
.6
70
**
-.6
75
**
-.8
15
**
Si
g.
(2
-ta
ile
d)
0
0.
00
3
0
0.
00
9
0.
00
3
0
0
0.
00
5
0.
00
4
0
Te
st
5
Pe
ar
so
n
C
or
re
la
tio
n
.7
90
**
1.
00
0*
*
-.8
71
**
-.8
29
**
.6
97
**
1
.9
52
**
.5
32
*
.5
70
*
-.6
32
**
-.8
32
**
Si
g.
(2
-ta
ile
d)
0
0
0
0
0.
00
3
0
0.
03
4
0.
02
1
0.
00
9
0
Te
st
6
Pe
ar
so
n
C
or
re
la
tio
n
.9
02
**
.9
52
**
-.9
34
**
-.8
41
**
.7
85
**
.9
52
**
1
.5
73
*
.7
05
**
-.7
39
**
-.8
97
**
Si
g.
(2
-ta
ile
d)
0
0
0
0
0
0
0.
02
0.
00
2
0.
00
1
0
Te
st
7
Pe
ar
so
n
C
or
re
la
tio
n
.5
75
*
.5
32
*
-.5
25
*
-.5
54
*
.7
91
**
.5
32
*
.5
73
*
1
0.
40
6
-0
.4
2
-.6
00
*
Si
g.
(2
-ta
ile
d)
0.
02
0.
03
4
0.
03
7
0.
02
6
0
0.
03
4
0.
02
0.
11
9
0.
10
6
0.
01
4
Te
st
8
Pe
ar
so
n
C
or
re
la
tio
n
.7
35
**
.5
70
*
-.7
47
**
-0
.4
4
.6
70
**
.5
70
*
.7
05
**
0.
40
6
1
-.6
26
**
-.7
77
**
Si
g.
(2
-ta
ile
d)
0.
00
1
0.
02
1
0.
00
1
0.
08
8
0.
00
5
0.
02
1
0.
00
2
0.
11
9
0.
01
0
Te
st
9
Pe
ar
so
n
C
or
re
la
tio
n
-.8
36
**
-.6
32
**
.8
39
**
.5
77
*
-.6
75
**
-.6
32
**
-.7
39
**
-0
.4
2
-.6
26
**
1
.8
09
**
Si
g.
(2
-ta
ile
d)
0
0.
00
9
0
0.
01
9
0.
00
4
0.
00
9
0.
00
1
0.
10
6
0.
01
0
Te
st
1
0
Pe
ar
so
n
C
or
re
la
tio
n
-.9
13
**
-.8
32
**
.9
81
**
.7
29
**
-.8
15
**
-.8
32
**
-.8
97
**
-.6
00
*
-.7
77
**
.8
09
**
1
Si
g.
(2
-ta
ile
d)
0
0
0
0.
00
1
0
0
0
0.
01
4
0
0
C
hú
th
íc
h:
**
: T
ươ
ng
q
ua
n
có
ý
n
gh
ĩa
ở
m
ức
0
.0
1(
2-
ta
ile
d)
.
*:
T
ươ
ng
q
ua
n
có
ý
n
gh
ĩa
ở
m
ức
0
.0
5
(2
-ta
ile
d)
.
BµI B¸O KHOA HäC
63
- Sè 3/2020
Kết quả bảng 6 và 7 cho thấy: Hệ số DW nằm
trong khoảng ± 2 nên không có hiện tượng tự
tương quan chuỗi bậc nhất, Sig của kiểm định F
0,001<0,05 nên mô hình hồi quy tuyến tính phù
hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Sig
của kiểm định t là hệ số hồi quy của các biến độc
lập đều nhỏ hơn 0,05, do đó các biến độc lập đều
có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc, không
biến nào bị loại khỏi mô hình. Hệ sô VIF <2 nên
không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
KEÁT LUAÄN
Thông qua các bước nghiên cứu, chúng tôi
đã lựa chọn và kiểm chứng được 10 test đủ độ
tin cậy để đánh giá trình độ SBTĐ của nữ VĐV
đua thuyền Kayak cự ly 500m lứa tuổi 15-17,
đó là: VO2 max(ml/kg/ph); Rufier (HW); Đánh
giá nỗ lực ý chí (P); Chạy 12phút (m); Kéo máy
2phút (m); Giật tạ 2 phút (l); Đẩy tạ 2phút (l);
Chênh lệch thành tích 2x200m (s); Chèo thuyền
2km (s). Đây là căn cứ khoa học quan trọng để
tiến hành đánh giá trình độ SBTĐ của nữ VĐV
đua thuyền Kayak lứa tuổi 15-17.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛ0
1. Đặng Hoài An (2015), “Nghiên cứu phát
triển sức bền tốc độ cho nam vận động viên
chạy cự ly ngắn (100 - 200m) ở giai đoạn
chuyên môn hoá ban đầu”, Luận án tiến sĩ giáo
dục học, Viện khoa học TDTT Hà Nội.
2. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2004), Đo
lường thể thao, Nxb TDTT Hà Nội.
3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu khoa học
với SPSS, Nxb Hồng Đức.
4. Nguyễn Đức Văn (2008), Phương pháp
thống kê trong TDTT, Nxb TDTT Hà Nội.
Bảng 5. Giá trị hồi quy tuyến tính của test độc lập và chỉ số VO2max
Test R2 DW sigF sigt VIF
Total
Sig R2 DW
Test 2 0.741 0.378 0 0 1.000
1 0.935 1.885
Test 3 0.664 1.286 0 0 1.000
Test 4 0.449 0.975 0 0.001 1.000
Test 5 0.601 1.543 0 0.005 1.000
Test 6 0.9 1.180 0 0 1.000
Test 7 0.768 0.508 0 0.007 1.000
Test 8 0.882 0.963 0 0 1.000
Test 9 0.846 1.064 0 0 1.000
Test 10 0.669 0.439 0 0 1.000
Bảng 6. Giá trị hồi quy tuyến tính của test độc lập và lứa tuổi VĐV
Test R2 DW sigF sigt VIF
Total
Sig R2 DW
Test 1 0.704 0.931 0 .004 1.000
0.015 0.933 1.885
Test 2 0.821 1.638 0 .000 1.000
Test 3 0.588 0.950 0 .038 1.000
Test 4 0.646 1.923 0 .001 1.000
Test 5 0.589 0.582 0 .000 1.000
Test 6 0.800 0.863 0 .000 1.000
Test 7 0.900 1.381 0 .000 1.000
Test 8 0.820 1.562 0 .000 1.000
Test 9 0.834 0.893 0 .000 1.000
Test 10 0.821 1.857 0 .000 1.000
(Bài nộp ngày 27/5/2020, Phản biện ngày 28/5/2020, duyệt in ngày 26/6/2020)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xac_dinh_test_danh_gia_trinh_do_suc_ben_toc_do_cua_nu_van_do.pdf