Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Thời điểm quả chín cây của giống Ri-6, Monthong và Chuồng bò lần lượt là 110 NSĐQ, 135 NSĐQ và 130 NSĐQ. Khi được xử lý quả chín đồng loạt bằng ethephon, đối với giống Ri-6 thời điểm thu hoạch không ảnh hưởng đến thời gian quả chín, nồng độ ethephon tăng thì thời gian quả chín rút ngắn; giống Monthong thời điểm thu hoạch và nồng độ ethephon đều có ảnh hưởng đến thời gian quả chín - thu hoạch muộn và nồng độ ethephon cao thì rút ngắn thời gian quả chín; đối vơi giống Chuồng bò, thời điểm thu hoạch không ảnh hưởng đến thời gian quả chín, nhưng khi tăng nồng độ xử lý ethephon thì cũng rút ngắn thời gian quả chín. - Thời điểm thu hoạch của giống sầu riêng Ri-6 là 90 - 95 NSĐQ, đối với giống Monthong và Chuồng bò là 105 - 110 NSĐQ; nồng độ xử lý ethephon từ 45 - 270 ppm và quả sầu riêng sẽ chín sau 3 - 5 ngày. 4.2. Đề nghị Tùy theo nhu cầu muốn quả sầu riêng chín nhanh hay chậm để chọn thời điểm thu hoạch và nồng độ xử lý ethephon thích hợp cho từng giống.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
127 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020 XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM THU HOẠCH VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ QUẢ SẦU RIÊNG CHÍN ĐỒNG LOẠT Lê Hữu Hải1, Nguyễn Vân Ngọc Phượng1, Nguyễn Thị Hằng Phương1, Lê Thị Kim Loan1, Huỳnh Thị Huế Trang1, Trần Mạnh Thủ1, Dương Minh Kha1, Nguyễn Hồng Thái1, Nguyễn Văn Khang2 TÓM TẮT Thời điểm quả chín cây của 3 giống sầu riêng Ri-6, Monthong và Chuồng bò lần lượt là 110, 135 và 130 ngày sau đậu quả (NSĐQ). Các thời điểm thu hoạch quả và nồng độ xử lý ethephon khác nhau có ảnh hưởng đến thời gian quả chín. Đối với giống Ri-6 thời điểm thu hoạch không ảnh hưởng đến thời gian quả chín, nồng độ ethephon tăng thì thời gian quả chín rút ngắn; đối với giống Monthong thời điểm thu hoạch càng muộn và nồng độ ethephon cao thì rút ngắn thời gian quả chín; đối vơi giống Chuồng bò, thời điểm thu hoạch không ảnh hưởng đến thời gian quả chín, nhưng khi tăng nồng độ xử lý ethephon thì cũng rút ngắn thời gian quả chín. Thời điểm thu hoạch quả sầu riêng thích hợp để xử lý quả chín đồng loạt - thay đổi tùy theo giống, đối với giống Ri-6 là 90 - 95 NSĐQ, giống Monthong và Chuồng bò từ 105 - 110 NSĐQ; nồng độ xử lý ethephon từ 45 - 270 ppm và quả sầu riêng sẽ chín sau 3 - 5 ngày. Từ khóa: Ethephon, sầu riêng, thời điểm thu hoạch, xử lý quả chín 1 Trường Đại học Tiền Giang; 2 Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh Tiền Giang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tỉnh Tiền Giang, với diện tích cây ăn trái khoảng 74.000 ha, sản lượng đạt 1,4 triệu tấn, là ngành hàng quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có sự đóng góp tích cực của cây sầu riêng. Sầu riêng được trồng tập trung ở huyện Cai Lậy và thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang với diện tích hơn 10.000 ha, năng suất 24,9 tấn/ha (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang, 2018). Cây sầu riêng được xử lý nghịch vụ, cho quả quanh năm, thương lái đến tận vườn thu mua quả sầu riêng và bán lại cho các vựa trái cây. Sau đó, các vựa trái cây xử lý chín đồng loạt trước khi đóng gói, xuất bán. Từ lâu, ethephon được sử dụng rộng rải ở nhiều quốc gia với các mục đích sử dụng khác nhau: kích thích rau, quả mau già, chín nhanh và có màu sắc quả đẹp; kích thích sự ra hoa của rau quả; tạo cây cảnh có thân lùn; ngăn cản mía trổ cờ và gia tăng năng suất; kích thích sự tiết mủ của cây cao su, lá cây thuốc lá “chín” đồng loạt... Sử dụng ethephon nồng độ 1.000 ppm phun trên quả sầu riêng Monthong vào các thời điểm 106, 113 và 120 NSĐQ không làm thay đổi thành phần hóa học của thịt quả sầu riêng khi chín (Kunjet et al., 2002). Thái Lan là quốc gia có sản lượng sầu riêng xuất khẩu lớn nhất thế giới. Theo Maninang và cộng tác viên (2011) tất cả sầu riêng xuất khẩu của Thái Lan đều được xử lý chín quả đồng loạt bằng ethephon. Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu thời điểm thu hoạch thích hợp cho từng giống sầu riêng và biện pháp xử lý quả chín đồng loạt bằng dung dịch ethephon. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu nghiên cứu gồm 3 giống sầu riêng được trồng phổ biến tại tỉnh Tiền Giang là Ri-6, Monthong và Chuồng bò (Tư Tây). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Xác định thời điểm thu hoạch thích hợp với từng giống và nồng độ ethephon xử lý để quả sầu riêng chín đồng loạt - Trên mỗi giống, chọn 5 cây sầu riêng có 10 - 15 năm tuổi, phát triển đồng đều, chọn những phát hoa có hình dạng đẹp không bị sâu bệnh để theo dõi sự phát triển của quả, ghi nhận thời điểm từ khi mầm hoa xuất hiện đến khi quả chín cây (chín tự nhiên). Khi thu hoạch, cắt phía trên đĩa cuống quả khoảng 5 cm, đặt vào sọt và mang ngay về phòng thí nghiệm, nhiệt độ phòng 25oC. - Thí nghiệm xác định nồng độ ethephon và thời điểm thu hoạch thích hợp với từng giống để giúp quả sầu riêng chín đồng loạt. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu thừa số hai nhân tố hoàn toàn ngẫu nhiên 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 3 quả sầu riêng. Nhân tố A là thời điểm thu hoạch quả và nhân tố B là nồng độ ethephon. + Thời điểm thu hoạch quả (có 3 mức độ): giống Ri-6 có 3 thời điểm thu hoạch là 85, 90 và 95 NSĐQ; 3 thời điểm thu hoạch giống Monthong và giống Chuồng bò: 100, 105 và 110 NSĐQ. + Nồng độ ethephon (có 5 mức độ): 0 ppm, 45 ppm, 90 ppm, 180 ppm và 270 ppm. 128 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020 - Cách xử lý ethephon trên cuống quả sầu riêng: Cắt ngang cuống quả cách đĩa cuống khoảng 3 cm, đến khi chín, cuống quả sẽ rời ra tại vị trí đĩa cuống - giống như quả chín cây. Khoét đầu cuống quả với đường kính khoảng 1 cm và sâu khoảng 1,5 cm (để nhỏ dung dịch ethephon vào). Lượng dung dịch ethephon thay đổi theo trọng lượng quả: quả < 3,5 kg: sử dụng 150 µl, quả từ 3,5 kg - 4 kg: sử dụng 200 µl, quả > 4 kg: sử dụng 300 µl. 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS (ver.20) và phương pháp Duncan’s test với mức sai khác có ý nghĩa α = 0,05. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 7 năm 2018 đến tháng 01 năm 2019 tại vườn sầu riêng của nông dân ở ấp Long Quới, xã Ngũ Hiệp, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Sự ra hoa, phát triển quả và thời điểm thu hoạch của 3 giống sầu riêng Hoa sầu riêng là hoa lưỡng tính, tự thụ phấn. Tuy nhiên, để đạt được sự thụ phấn tốt nhất và quả ít bị dị dạng cần phải áp dụng thụ phấn bổ sung vào buổi tối (lúc hoa nở). Trong thí nghiệm này, cả 3 giống sầu riêng được áp dụng kỹ thuật canh tác như nhau, sau khi được xử lý ra hoa bằng cách xiết cạn nước trong mương, xử lý paclobutrazol và dùng nylon phủ kín mặt liếp, sau khoảng 60 - 65 ngày cây đã nhú mầm hoa. Tuy nhiên, việc xử lý ra hoa được thực hiện trong mùa mưa, nên thời gian từ khi xử lý ra hoa đến khi cây xuất hiện mầm hoa sẽ thay đổi (từ 1 tháng - 3 tháng). Nếu gặp thời tiết thuận lợi (không có mưa) cây sẽ xuất hiện mầm hoa sớm và ngược lại, gặp lúc mưa kéo dài thì thời gian xuất hiện mầm hoa rất muộn. Kết quả ghi nhận quá trình phát triển của hoa, quả của 3 giống sầu riêng Ri-6, Monthong và Chuồng bò được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Thời gian phát triển của hoa, quả và thời điểm thu hoạch quả sầu riêng (ngày) Giống Xuất hiện mầm hoa (ngày) Hoa nở (ngày) Đậu quả (ngày) Thời điểm thu hoạch quả thí nghiệm (NSĐQ) Quả chín cây (NSĐQ) Lần 1 Lần 2 Lần 3 Ri-6 -51 1 4 85 90 95 110 Monthong -51 1 5 100 105 110 135 Chuồng bò -50 1 7 100 105 110 130 Qua kết quả trình bày ở bảng 1 cho thấy: Từ khi xuất hiện mầm hoa đến khi hoa nở giữa 3 giống sầu riêng đều tương đương nhau (50 - 51 ngày), thời gian hoa nở kéo dài hơn 20 ngày; khoảng 4 - 7 ngày sau nở hoa đã đậu quả (khoảng 55 - 57 ngày sau khi mầm hoa xuất hiện). Mỗi giống sầu riêng đều có 3 thời điểm thu hoạch quả, giống Ri-6 là 85, 90 và 95 NSĐQ; hai giống Monthong và Chuồng bò được thu hoạch trong cùng thời điểm 100, 105 và 110 NSĐQ. Bùi Thanh Liêm (2014) cho rằng thời điểm thu hoạch đồng loạt sầu riêng Monthong là 110 - 115 NSĐQ và sầu riêng Sữa Hạt lép là 100 - 105 NSĐQ. Tại Thái Lan sầu riêng Monthong được thu hoạch từ 113 - 120 NSĐQ (Sangwanangkul, 1998; Kunjet et al., 2002; Nuttapon et al., 2019). Giống Ri-6 chín cây lúc 110 NSĐQ, giống Monthong là 135 NSĐQ và Chuồng bò là 130 NSĐQ. Mẫu quả sầu riêng do vựa trái cây xử lý: Thương lái đến tận vườn luôn thu mua quả sầu riêng sớm hơn thời điểm thu hoạch lần thứ 1 của thí nghiệm, thời điểm thương lái thu hoạch quả sầu riêng của các giống Ri-6, Monthong và Chuồng bò lần lượt là 80 NSĐQ và 90 - 95 NSĐQ. Sau đó, các vựa trái cây sẽ tiến hành xử lý quả chín đồng loạt bằng ethephon trước khi đóng gói, xuất bán. Quá trình phát triển kích thước quả sầu riêng (qua chiều dài và chu vi quả) được trình bày ở hình 1. Qua hình 1 cho thấy sự phát triển quả sầu riêng diễn ra trong 3 giai đoạn: (i) giai đoạn từ 15 - 43 NSĐQ, quả phát triển chậm; (ii) giai đoạn từ 43 - 71 NSĐQ, quả phát triển nhanh; (iii) giai đoạn từ 71 - 85 NSĐQ, quả trưởng thành và chuẩn bị vào giai đoạn chín. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Trần Văn Hâu và cộng tác viên (2018) cho thấy quả sầu riêng Ri-6 cũng phát triển qua 3 giai đoạn. 129 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020 Hình 1. Sự phát triển chiều dài (cm) và chu vi (cm) quả sầu riêng Ri-6, Monthong và Chuồng bò qua các giai đoạn từ 15 - 85 NSĐQ 3.2. Xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt Sau khi được xử lý bằng dung dịch ethephon, 3 - 5 ngày sau quả sầu riêng sẽ chín. Kết quả phân tích về ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch và nồng độ ethephon đến thời gian quả chín được trình bày ở bảng 2. Đối với giống Ri-6 và Chuồng bò, thời điểm thu hoạch không ảnh hưởng đến thời gian quả chín, giống Ri-6 quả chín sau 3,73 - 3,93 ngày và giống Chuồng bò (3,87 - 4,27 ngày). Ở giống Monthong thời điểm thu hoạch có ảnh hưởng đến thời gian quả chín, tại thời điểm 105 NSĐQ và 110 NSĐQ có thời gian quả chín là 4,60 ngày, sớm hơn và khác biệt có ý nghĩa so với thu quả ở thời điểm 100 NSĐQ (quả chín sau 5,13 ngày). Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây - tại Thái Lan sầu riêng Monthong được thu hoạch từ 113 - 120 NSĐQ (Sangwanangkul, 1998; Kunjet et al., 2002; Nuttapon et al., 2019). Các nồng độ ethephon có ảnh hưởng đến thời gian quả chín của cả ba giống sầu riêng. Trên giống Ri-6, ở nồng độ 270 ppm có thời gian quả chín sớm nhất (3,00 ngày) so với nghiệm thức đối chứng không xử lý ethephon (4,78 ngày) - khác biệt có ý nghĩa thống kê 1%. Bảng 2. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch, nồng độ ethephon đến thời gian quả chín của 3 giống sầu riêng Đơn vị: ngày Nghiệm thức Giống Ri-6 Giống Monthong Giống Chuồng bò Thời điểm 85 NSĐQ 3,93     90 NSĐQ 3,73     95 NSĐQ 3,93     100 NSĐQ   5,13a 3,87 105 NSĐQ   4,60b 4,00 110 NSĐQ   4,60b 4,27 Nồng độ ethephon   0 ppm 4,78a 5,33a 4,56a 45 ppm 4,22ab 5,22ab 4,44ab 90 ppm 3,78b 4,89b 3,89abc 180 ppm 3,56bc 4,44c 3,56c 270 ppm 3,00c 4,00d 3,78bc F thời điểm thu hoạch ns ** ns F nồng độ ethephon ** ** ** F tương tác ns ** * CV (%) 12,17 5,42 12,21 Ghi chú: Trong một cột, các số có cùng chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê; (*) khác biệt ý nghĩa thống kê 5%; (**) khác biệt ý nghĩa thống kê 1%, (ns) không khác biệt ý nghĩa thống kê; NSĐQ: Ngày sau đậu quả. 130 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020 Đối với giống Monthong, nồng độ xử lý ethephon 270 ppm cũng có thời gian quả chín sớm nhất (4,00 ngày), khác biệt có ý nghĩa thống kê 1% so với các nồng độ còn lại; ở nồng độ 90 ppm và 180 ppm cũng có thời gian quả chín sớm hơn và khác biệt có ý nghĩa so với không xử lý ethephon (4,44 ngày và 4,89 ngày so với 5,33 ngày). Ở giống Chuồng bò, xử lý ethephon với các nồng độ 90 ppm, 180 ppm và 270 ppm đều cho thời gian quả chín tương đương nhau (dao động từ 3,56 - 3,89 ngày), sớm hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê 1% so với đối chứng không xử lý ethephon (4,56 ngày). Qua phân tích tương quan cho thấy - khi nồng độ ethephon tăng thì thời gian quả chín sẽ rút ngắn (r = -0,80** đối với giống Ri-6; r = -0,78** đối với giống Monthong và r = -0,52** đối với giống Chuồng bò). Để đánh giá tác động của thời điểm thu hoạch và nồng độ ethephon đến thời gian quả chín, đồng thời so sánh với cách xử lý của vựa trái cây - kết quả phân tích được trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý đến thời gian quả chín của ba giống sầu riêng Nghiệm thức Giống Ri-6 Nghiệm thức Giống Monthong Giống Chuồng bò 85 NSĐQ ˟ 0 ppm 5,00a 100 NSĐQ ˟ 0 ppm 6,00a 4,67ab 85 NSĐQ ˟ 45 ppm 4,00abc 100 NSĐQ ˟ 45ppm 5,67a 5,00a 85 NSĐQ ˟ 90 ppm 4,00abc 100 NSĐQ ˟ 90 ppm 5,00b 3,33cd 85 NSĐQ ˟ 180 ppm 3,67bc 100 NSĐQ x 180 ppm 5,00b 3,00d 85 NSĐQ ˟ 270 ppm 3,00c 100 NSĐQ x 270 ppm 4,00d 3,33cd 90 NSĐQ ˟ 0 ppm 4,33ab 105 NSĐQ x 0 ppm 5,00b 4,33abc 90 NSĐQ ˟ 45 ppm 4,33ab 105 NSĐQ ˟ 45 ppm 5,00b 4,00a-d 90 NSĐQ ˟ 90 ppm 3,67bc 105 NSĐQ ˟ 90 ppm 5,00b 4,00a-d 90 NSĐQ ˟ 180 ppm 3,33bc 105 NSĐQ ˟ 180 ppm 4,00d 3,67bcd 90 NSĐQ ˟ 270 ppm 3,00c 105 NSĐQ ˟ 270 ppm 4,00d 4,00a-d 95 NSĐQ ˟ 0 ppm 5,00a 110 NSĐQ ˟ 0 ppm 5,00b 4,67ab 95 NSĐQ ˟ 45 ppm 4,33ab 110 NSĐQ ˟ 45 ppm 5,00b 4,33abc 95 NSĐQ ˟ 90 ppm 3,67bc 110 NSĐQ ˟ 90 ppm 4,67bc 4,33abc 95 NSĐQ ˟ 180 ppm 3,67bc 110 NSĐQ ˟ 180 ppm 4,33cd 4,00a-d 95 NSĐQ ˟ 270 ppm 3,00c 110 NSĐQ ˟ 270 ppm 4,00d 4,00a-d Vựa trái cây xử lý 3,33bc Vựa trái cây xử lý 5,00b 5,00a F tương tác ** F tương tác ** ** CV (%) 13,04 CV (%) 5,23 11,66 Ghi chú: Trong một cột, các số có cùng chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê; (**) khác biệt ý nghĩa thống kê 1%; NSĐQ: Ngày sau đậu quả. Qua bảng 3 cho thấy trên giống Ri-6, 3 - 5 ngày sau xử lý ethephon quả đã chín, ở các nghiệm thức 85 NSĐQ ˟ 270 ppm (thu hoạch ở thời điểm 85 NSĐQ và xử lý ethephon nồng độ 270 ppm), 90 NSĐQ ˟ 270 ppm và 95 NSĐQ ˟ 270 ppm có thời gian quả chín sớm nhất (3,00 ngày), không khác biệt với nghiệm thức vựa trái cây xử lý là 3,33 ngày, đồng thời sớm hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê 1% so với các nghiệm thức 85 NSĐQ ˟ 0 ppm, 90 NSĐQ ˟ 0 ppm, 95 NSĐQ ˟ 0 ppm, 90 NSĐQ ˟ 45 ppm, 95 NSĐQ ˟ 45 ppm (thời gian quả chín từ 4,33 - 5,00 ngày). Trên giống Monthong, thời gian quả chín dao động từ 4,00 - 6,00 ngày. Trong đó, nghiệm thức 100 NSĐQ ˟ 270 ppm, 105 NSĐQ ˟ 180 ppm, 105 NSĐQ ˟ 270 ppm và 110 NSĐQ ˟ 270 ppm có thời gian quả chín sớm nhất (4,00 ngày), tương đương với nghiệm thức 110 NSĐQ ˟ 180 ppm (4,33 ngày) và khác biệt có ý nghĩa thống kê 1% so với nghiệm thức vựa trái cây xử lý là 5 ngày. Đối với giống Chuồng bò, thời gian quả chín từ 3,00 - 5,00 ngày; các nghiệm thức do vựa trái cây xử lý và 100 NSĐQ ˟ 45 ppm, cho thời gian quả chín trễ (5,00 ngày), tương đương với các nghiệm thức 100 NSĐQ ˟ 0 ppm và 110 NSĐQ ˟ 0 ppm (4,67 ngày) và trễ hơn các nghiệm thức 100 NSĐQ ˟ 90 ppm, 100 NSĐQ ˟ 180 ppm và 100 NSĐQ ˟ 270 ppm ở mức ý nghĩa 1%. 131 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020 Với kết quả phân tích tương tác trên, cho thấy ảnh hưởng giữa thời điểm thu hoạch với nồng độ ethephon đến thời gian quả chín của 3 giống sầu riêng biến động từ 3 - 6 ngày, thích hợp cho việc vận chuyển và cung ứng trên thị trường. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Thời điểm quả chín cây của giống Ri-6, Monthong và Chuồng bò lần lượt là 110 NSĐQ, 135 NSĐQ và 130 NSĐQ. Khi được xử lý quả chín đồng loạt bằng ethephon, đối với giống Ri-6 thời điểm thu hoạch không ảnh hưởng đến thời gian quả chín, nồng độ ethephon tăng thì thời gian quả chín rút ngắn; giống Monthong thời điểm thu hoạch và nồng độ ethephon đều có ảnh hưởng đến thời gian quả chín - thu hoạch muộn và nồng độ ethephon cao thì rút ngắn thời gian quả chín; đối vơi giống Chuồng bò, thời điểm thu hoạch không ảnh hưởng đến thời gian quả chín, nhưng khi tăng nồng độ xử lý ethephon thì cũng rút ngắn thời gian quả chín. - Thời điểm thu hoạch của giống sầu riêng Ri-6 là 90 - 95 NSĐQ, đối với giống Monthong và Chuồng bò là 105 - 110 NSĐQ; nồng độ xử lý ethephon từ 45 - 270 ppm và quả sầu riêng sẽ chín sau 3 - 5 ngày. 4.2. Đề nghị Tùy theo nhu cầu muốn quả sầu riêng chín nhanh hay chậm để chọn thời điểm thu hoạch và nồng độ xử lý ethephon thích hợp cho từng giống. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Văn Hâu, Lê Thị Yến Như và Trần Sỹ Hiếu, 2018. Đặc tính sự ra hoa và phát triển trái sầu riêng Ri-6 (Durio zibethinus Murr.) tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ, 55 (6): 47-55. Bùi Thanh Liêm, 2014. Nghiên cứu các biện pháp nâng cao phẩm chất trái sầu riêng (Durio zibethinus Murr.) ở huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Luận án Tiến sĩ ngành Nông nghiệp, Trường Đại hoc Cần Thơ. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang, 2018. Sản xuất và tiêu thụ ngành hàng sầu riêng tỉnh Tiền Giang. Trong Hội thảo khoa học, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang- Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh Tiền Giang, ngày 06/7/2018. Kunjet, S., Sangwanangkul, P. and Siriphanich, J., 2002. Effects of ethephon on development and quality of durian fruit cv. Monthong after harvested. Agricultural Science Journal, 33 (6): 40-44. Maninang, J.S., Wongs-Aree, C., Kanlayanarat, S., Sugaya, S. and Gemma, H, 2011. Influence of maturity and postharvest treatment on the volatile profle and physiological properties of the durian (Durio zibethinus Murray) fruit. International Food Research Journal, 18 (3): 1067-1075. Nuttapon, D., Patana, S., Chalermpon, J. and Supat, T., 2019. Factors affecting the production of export quality durians by farmers. In: Chanthaburi Province, Thailand. Journal of Sustainability Science and Management, 14 (4): 94-105. Sangwanangkul, P., 1998. Growth and development of durian Fruit cv. Monthong and the effect of ethephon pre-harvest treatment. M.S. Thesis. Kasetsart University, Bangkok, 116 pp. Determination of harvesting time and fruit treatment method for simultaneous ripening of durian Le Huu Hai, Nguyen Van Ngoc Phuong, Nguyen Thi Hang Phuong, Le Thi Kim Loan, Huynh Thị Hue Trang, Tran Manh Thu, Duong Minh Kha, Nguyen Hong Thai, Nguyen Van Khang Abstract The time of natually ripening of three durian varieties including Ri-6, Monthong and Chuong bo was 110, 135 and 130 days after fruit setting (DAFS), respectively. Different harvesting times and ethephon treatment concentrations affected the ripening time. The harvesting time did not effect ripening time of Ri-6 variety, the ripening time would be shortened if the ethephon concentration increased. The latter harvesting time and the higher ethephon concentration would reduce the ripening time of Monthong variety. The harvesting time did not effect the ripening time of Chuong bo, but the ripening time would be shortened if the ethephon treatment concentration increased. The optimal harvesting time of durian for simultaneous ripening treatment depened on crop varieties; the harvesting time of Ri-6 variety was 90-95 DAFS, and of Monthong and Chuong bo was 105 to 110 DAFS; the durian fruits was ripened after 3 -5 days when treated with 45 - 270 ppm of ethephon treatment. Keywords: Ethephon, durian, harvesting time, ripening treatment Ngày nhận bài: 12/3/2020 Ngày phản biện: 17/3/2020 Người phản biện: TS. Võ Hữu Thoại Ngày duyệt đăng: 23/3/2020

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxac_dinh_thoi_diem_thu_hoach_va_bien_phap_xu_ly_qua_sau_rien.pdf