Xác định thời gian chín của một số giống mía thái lan tại phía đông Gia Lai

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Đối với mía trồng ở vụ 1, hai giống Uthong11, KPS01-25 tích lũy đường sớm hơn các giống khác, có thể thu hoạch đầu vụ ép. Các giống K94-2-483, KK3, LK92-11, K95-156, K95-84 chín muộn hơn và bắt đầu vào thời kỳ chín vào cuối tháng 2, lúc mía đạt 13 tháng sau trồng, giống K88-92 chín muộn và chất lượng đường không ổn định. Đối với mía trồng ở vụ 2, các giống đều bắt đầu vào giai đoạn chín lúc mía đạt 10,5 tháng sau trồng ngoại trừ giống K88-92. Hai giống Uthong11, K95-84 có thời gian ổn định chất lượng từ 45-60 ngày, các giống còn lại chỉ đạt ở mức 30-45 ngày. Mía được trồng ở vùng phía Đông Gia Lai chỉ bắt đầu vào thời kỳ chín vào đầu tháng hai đối với những giống chín trung bình sớm, các giống chín trung bình và trung bình muộn bắt đầu chín vào đầu tháng 3. 4.2. Đề nghị Hai giống Uthong11, KPS01-25 nên thu hoạch từ đầu tháng 2, các giống K94-2-483, KK3, LK92-11, K95-156, K95-84 bắt đầu thu hoạch từ cuối tháng hai, giống K88-92 nên hoạch muộn từ tháng 3 trở về sau.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định thời gian chín của một số giống mía thái lan tại phía đông Gia Lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
36 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 Nguyễn Thị Mùi, 2009. Báo cáo tổng kết đề tài “Hợp tác nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sản xuất cỏ và công nghệ sản xuất hạt giống một số giống cỏ họ đậu ở Việt Nam” thuộc chương trình hợp tác nghiên cứu và phát triển Việt Nam - Ấn Độ. Viện Chăn nuôi. Nguyễn Văn Tuyền, 1973. Grassland and Cultural Technique. Agricultural Research Institute. NAFA, 2017. The List of Alfalfa Variety, accessed on 14/12/2018. Available from XÁC ĐỊNH THỜI GIAN CHÍN CỦA MỘT SỐ GIỐNG MÍA THÁI LAN TẠI PHÍA ĐÔNG GIA LAI Nguyễn Minh Hiếu1, Huỳnh Ngọc Anh2, Nguyễn Thị Thanh2 TÓM TẮT Thí nghiệm xác định thời gian chín dựa trên phân tích chất lượng mía được bố trí vào 2 thời điểm khác nhau, gồm 08 giống mía Thái Lan từ tháng 01/2017 đến tháng 6/2018. Kết quả cho thấy, điều kiện thuận lợi cho cây mía bước vào giai đoạn chín công nghiệp trong vùng bắt đầu từ tháng 2. Hai giống Uthong11, KPS01-25 tích lũy đường sớm hơn các giống khác, thời gian ổn định chất lượng từ 45-60 ngày có thể thu hoạch đầu vụ ép. Các giống K94-2-483, KK3, LK92-11, K95-156, K95-84 chín muộn hơn, thời gian lưu trữ đường vào khoảng 30-45 ngày, giống K88-92 chín muộn và chất lượng đường không ổn định. Từ khóa: Mía, thời gian chín, lưu trữ, đường Selection of new Alfalfa variety AF1 Nguyen Van Thang, Nguyen Thi Thuy Luong, Nguyen Xuan Vi, Nguyen Tri Qui Abstract Alfalfa (Medicago sativa L.) has been firstly introduced in Vietnam since 60s last centure, but it has not been successfull. The evaluation of 10 promising Alfalfagenotypes selected from 46 introduced and collected genotypes during 2015 - 2016 in some ecological regions showed that if had been grown in right crop season, all genotypes grew well and had biomass of 38 - 84 tons/ha, protein content of 15 - 25%.. Six promising genotypes were selected with the yield of more than 60 tons biomass ha-1 yearly and 5-6 cutting times with protein content ranged 22-23,5%. The best variety, named AF 1 had the highest yield of 84.9 tons ha-1 with six cutting times, dry matter of 20%, protein content of 23.5% and cruid fiber of 25.5%. NDF and ADF contents were of 40.6% and 31.9%, respectively. Varities AF 1 was recommended for production in Vietnam by the Crop Production Department, Ministry of Agriculture and Rural Development. Keywords: Alfalfa, selection, yield, quality Ngày nhận bài: 28/12/2018 Ngày phản biện: 5/2/2019 Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Hồng Nhân Ngày duyệt đăng: 11/3/2019 1 Viện Nghiên cứu Mía đường; 2 Công ty cổ phần Đường Quảng Ngãi I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhà máy Đường An Khê thuộc Công ty cổ phần Đường Quảng Ngãi có vùng mía nguyên liệu chủ yếu ở phía đông tỉnh Gia Lai, với công suất thiết kế 18.000 tấn/ngày. Vụ mía 2017 - 2018 có tổng diện tích mía đưa vào chế biến là 29.463 ha, năng suất mía bình quân toàn vùng đạt 73,4 tấn/ha, chữ đường bình quân đạt 9,8 CCS. Hằng năm vụ ép thường kéo dài hơn 5 tháng, từ cuối tháng 12 năm trước đến đầu tháng 6 năm sau. Trong những năm gần đây, nhà máy đã áp dụng cơ giới hóa đồng bộ từ khâu trồng, chăm sóc đến thu hoạch vào canh tác mía, tổ chức xây dựng cánh đồng mẫu lớn, bổ sung vào cơ cấu giống các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với việc áp dụng cơ giới hóa như K95-156, KK3, Uthong 11,... và đã mang lại hiệu quả cao cho người trồng mía. Tuy nhiên, với mục tiêu nâng cao chuỗi giá trị cây mía, việc xác định thời điểm chín công nghiệp, thời gian thu hoạch để đạt được năng suất đường cao nhất là thiết thực. 37 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 “Thử nghiệm động thái chín một số giống mía Thái Lan tại phía Đông Gia Lai”, đánh giá và xác định thời điểm tích lũy đường và thời gian lưu trữ đường trong thân của các giống mía hiện có là cần thiết. Từ đó tiến hành lựa chọn, đề xuất cơ cấu giống mía, kế hoạch thời vụ trồng và thu hoạch hợp lý áp dụng cho nhà máy Đường An Khê trong những vụ tiếp theo, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất mía và chế biến đường, từng bước hạ giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm đường trong thời kỳ hội nhập. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Thử nghiệm gồm 8 giống mía Thái Lan: Uthong 11, K94-2-483, K95-156, K88-92, LK92-11, KK3, KPS01-25 và giống đối chứng K95-84. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thử nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD) với 4 lần lặp lại ở 4 điểm khác nhau, diện tích mỗi ô 100 m2. Kỹ thuật canh tác: Mật độ trồng 4 hom/m dài, khoảng cách hàng 1,2 m. Bón phân và chăm sóc theo quy trình canh tác của nhà máy Đường An Khê. Thu mẫu phân tích chất lượng mía định kỳ 15 ngày/lần, khi mía đủ 10 tháng tuổi sau trồng và thời tiết thích hợp cho quá trình tích lũy đường. Các chỉ tiêu chất lượng được đánh giá theo quy chuẩn QCVN 01-98:2012/BNNPTNT. Số liệu thu thập được xử lý, phân tích mô hình tuyến tính trên Excel. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: Thử nghiệm được trồng tại hai thời điểm khác nhau trong năm. Vụ 1 (chính vụ): Trồng ngày 25/01/2017, tiến hành thu mẫu lần đầu ngày 25/12/2018. Vụ 2 (trái vụ): Trồng ngày 02/5/2017, tiến hành thu mẫu lần đầu ngày 05/3/2018. - Địa điểm: Xã Xuân An, thị xã An Khê; xã An Thành, huyện Dak Pơ; xã An Trung, huyện Kong Chro, tỉnh Gia Lai. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Độ Brix (Bx) trong nước ép mía Kết quả cho thấy trong thời gian thu mẫu các giống trong cả hai thử nghiệm đều đã vào giai đoạn chín sinh lý, độ Brix trong nước ép ở mức cao nhất của giống và ổn định trong khoảng thời gian từ 30 - 60 ngày, tùy vào từng giống, điều này phù hợp với kết quả của Khin Myint Keywe (2011) và Ongin’jo và cộng tác viên (2011). Bảng 1. Ảnh hưởng của thời gian sau trồng đến độ Brix (%) trong các giống mía ở vụ 1 Giống Thời điểm thu mẫu (tháng sau trồng) 11 11,5 12 12,5 13 13,5 Uthong 11 19,92 20,64 20,89 22,92 23,29 23,26 K94-2-483 16,10 18,09 18,48 19,93 20,87 21,18 KK3 16,13 18,20 18,92 20,45 20,07 20,11 KPS01-25 19,02 19,18 20,72 23,28 23,61 23,14 LK92-11 16,73 17,82 20,05 21,01 23,02 22,00 K88-92 16,17 16,96 21,54 18,06 20,05 19,44 K95-156 16,12 18,09 20,78 21,22 20,64 20,33 K95-84 (đ/c) 16,13 17,54 21,58 21,04 21,76 21,56 CV (%) 5,98 4,85 4,15 5,31 3,47 4,30 Ở thử nghiệm trồng vụ 1, lần thu mẫu đầu tiên vào ngày 25/12/2018 (khoảng 30 ngày sau khi kết thúc mùa mưa) tất cả các giống vẫn còn ở giai đoạn phát triển sinh dưỡng, do nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao làm hạn chế quá trình tích lũy đường (Pathak et al., 2018). Hầu hết các giống đều bắt đầu bước vào thời kỳ tích lũy đường sau khi hết mưa khoảng 60 ngày, mặc dù thời gian sinh trưởng của cây mía đạt hơn 12 tháng tuổi. Hai giống Uthong11, KPS01-25 bắt đầu thời kỳ chín sớm hơn các giống còn lại, giống K88-92 có độ Brix biến động và không ổn định. Khác với thử nghiệm trồng vụ 1, ở thử nghiệm trồng vụ 2 lần thu mẫu đầu tiên vào ngày 05/3/2018 (khoảng 90 ngày sau khi kết thúc mùa mưa), mặt dù thời gian sinh trưởng ngắn hơn nhưng do thời tiết khô, nhiệt độ giảm thấp vào ban đêm tạo điều kiện thuận lợi để cây mía tổng hợp đường (Nilceu Piffer Cardozo et al., 2013), do đó quá trình chín bắt đầu sớm hơn. Hai giống Uthong11, KPS01-25 bắt đầu chín khi mía đạt 10 tháng tuổi; các giống K94-2-483, KK3, LK92-11 bắt đầu chín khi mía đạt 10,5 tháng tuổi; giống K88-92 chín muộn nhất trong các giống. Do thời điểm chín sớm hơn các giống còn lại, giống KPS01-25 đã có biểu hiện quá chín, độ Brix giảm 8 - 10% so với thời điểm cao nhất kể từ khi mía đạt 11,5 tháng tuổi. 38 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 Bảng 2. Ảnh hưởng của thời gian trồng đến độ Brix (%) trong các giống mía ở vụ thứ hai Giống Thời điểm thu mẫu (tháng sau trồng) 10 10,5 11 11,5 12 Uthong 11 22,06 21,00 22,56 22,68 21,30 K94-2-483 19,92 21,02 19,68 20,06 22,93 KK3 19,58 21,64 20,88 19,13 20,68 KPS01-25 21,08 21,04 22,62 20,28 20,88 LK92-11 20,74 22,14 21,52 19,81 21,73 K88-92 18,98 21,04 19,58 18,88 21,70 K95-156 19,66 19,78 20,40 19,10 20,35 K95-84 (đ/c) 20,32 20,66 21,08 19,69 21,20 CV (%) 5,16 7,53 3,88 11,90 8,79 3.2. Chất lượng mía (CCS) và thời gian lưu trữ đường Đối với các nhà máy chế biến đường, cây mía thực sự chín để đạt hiệu quả cao trong sản xuất, hàm lượng đường saccharose phải đạt mức cao (độ Pol≥16), tỷ lệ giữa độ Pol và Bx đạt trên 80% (Hadush Hagos et al., 2014). Kết quả phân tích các chỉ tiêu Bx, Pol, CCS trên hai thử nghiệm trồng hai thời vụ khác nhau cho thấy các giống đã vào giai đoạn chín, một số giống bắt đầu có biểu hiện vào giai đoạn giảm chất lượng do chuyển đường saccharose sang đường khử như: KPS01-25, K95-156. Thời kỳ chín của mía trồng vụ 2 sớm hơn rất nhiều so với mía trồng ở vụ 1. Điều này có thể nói cây mía bước vào giai đoạn chín công nghiệp ít phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng, quá trình này chủ yếu chịu tác động của điều kiện thời tiết, khí hậu. Bảng 3. Ảnh hưởng của thời gian sau trồng đến hàm lượng CCS trong các giống mía ở vụ thứ nhất Giống Thời điểm thu mẫu (tháng sau trồng) 11 11,5 12 12,5 13 13,5 Uthong 11 13,00 12,37 10,84 13,95 14,02 12,88 K94-2-483 8,58 9,04 9,25 10,16 11,52 12,63 KK3 8,81 9,62 8,82 10,49 11,56 11,85 KPS01-25 12,46 10,16 10,79 13,22 14,56 13,91 LK92-11 10,18 9,45 9,99 10,16 13,58 12,33 K88-92 8,88 7,99 11,87 7,86 10,26 9,36 K95-156 8,64 8,95 10,81 10,95 10,70 10,26 K95-84 (đ/c) 9,30 8,65 11,12 9,86 11,97 11,02 CV (%) 5,89 5,52 5,68 5,11 5,52 5,66 Ở thử nghiệm trồng vụ 1, dựa vào thời gian sinh trưởng có thể chia thành các nhóm: Giống K95-156 chín trung bình và ổn định chất lượng từ lúc mía 12 đến 13,5 tháng sau trồng; hai giống Uthong11, KPS01-25, chín trung bình muộn và ổn định chất lượng từ lúc mía 12,5 đến 13,5 tháng sau trồng; các giống K94-2-483, KK3, LK92-11 và K95-84 chín muộn và ổn định từ lúc mía 13 đến 14 tháng sau trồng, giống K88-92 có chất lượng đường không ổn định. Bảng 4. Ảnh hưởng của thời gian sau trồng đến hàm lượng CCS trong các giống mía ở vụ 2 Giống Thời điểm thu mẫu (tháng sau trồng)10 10,5 11 11,5 12 Uthong 11 13,71 14,54 14,70 14,21 13,44 K94-2-483 10,64 12,44 12,45 13,29 13,26 KK3 11,85 13,24 13,42 13,31 12,68 KPS01-25 12,75 12,75 14,02 13,98 12,96 LK92-11 12,36 12,67 13,57 13,92 13,04 K88-92 10,31 13,30 11,66 12,86 12,70 K95-156 10,26 12,01 11,94 12,16 11,95 K95-84 (đ/c) 11,16 12,97 13,34 13,81 13,71 CV (%) 11,04 6,08 7,24 6,06 8,77 Thử nghiệm vụ 2 trồng vào đầu tháng 5, thời kỳ có điều kiện khí hậu thuận lợi cho quá trình sinh trưởng dinh dưỡng ngắn, thiếu nước vào cuối pha sinh trưởng mạnh, kết hợp với điều kiện thuận lợi cho quá trình tích lũy đường như: độ ẩm không khí thấp, biên độ nhiệt giữa ngày đêm cao nên cây mía bắt đầu vào giai đoạn chín sớm hơn. Hầu hết các giống đều chín lúc mía đạt 10,5 tháng tuổi: K94-2-482, KK3, K88-92, K95-156, K95-84, các giống này có thời gian lưu trữ đường từ 30-45 ngày. Giống Uthong11 chín sớm nhất trong các giống và có khả năng lưu trữ đường dài nhất khoảng 60 ngày kể từ khi mía đạt 10 tháng sau trồng, hai giống KPS01-25và LK92-11 chín muộn nhất trong thử nghiệm và có thời gian lưu trữ đường ngắn chỉ khoảng 30 ngày. 3.3. Tương quan giữa chất lượng mía (CCS) và thời gian sinh trưởng Qua phân tích tương quan giữa chất lượng mía và thời gian sinh trưởng theo phương trình bậc 2 (Y = aX2 + bX + c ) trên hai thử nghiệm, có thể nhận thấy: tất cả các giống trong khoảng thời gian chín đều có thời CCS đạt cực đại và sau đó giảm dần vào giai đoạn mía quá chín. Tuy nhiên, khi quan sát trong khoảng thời gian thu mẫu phân tích chất lượng mía thì sư tương quan này không rõ ràng, không theo quy luật chung của quá trình chín ở cây mía, mặc dù hệ số tương quan R2 đạt ở mức cao (R2≥0,8). 39 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 Hình 1. Tương quan giữa chất lượng mía (CCS) và thời gian sinh trưởng (tháng sau trồng) các giống Uthong11, K94-2-483, LK92-11, K88-92 trồng ở vụ 1 Hình 2. Tương quan giữa chất lượng mía (CCS) và thời gian sinh trưởng (tháng sau trồng) các giống PKS01-25, KK3, K95-156, K95-84 trồng ở vụ 1 Hình 3. Tương quan giữa chất lượng mía (CCS) và thời gian sinh trưởng (tháng sau trồng) các giống Uthong11, KPS01-25, LK92-11, K88-92 trồng ở vụ 2 Hình 4. Tương quan giữa chất lượng mía (CCS) và thời gian sinh trưởng (tháng sau trồng) các giống K94-2-483, KK3, K95-84, K95-156 trồng ở vụ 2 40 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Đối với mía trồng ở vụ 1, hai giống Uthong11, KPS01-25 tích lũy đường sớm hơn các giống khác, có thể thu hoạch đầu vụ ép. Các giống K94-2-483, KK3, LK92-11, K95-156, K95-84 chín muộn hơn và bắt đầu vào thời kỳ chín vào cuối tháng 2, lúc mía đạt 13 tháng sau trồng, giống K88-92 chín muộn và chất lượng đường không ổn định. Đối với mía trồng ở vụ 2, các giống đều bắt đầu vào giai đoạn chín lúc mía đạt 10,5 tháng sau trồng ngoại trừ giống K88-92. Hai giống Uthong11, K95-84 có thời gian ổn định chất lượng từ 45-60 ngày, các giống còn lại chỉ đạt ở mức 30-45 ngày. Mía được trồng ở vùng phía Đông Gia Lai chỉ bắt đầu vào thời kỳ chín vào đầu tháng hai đối với những giống chín trung bình sớm, các giống chín trung bình và trung bình muộn bắt đầu chín vào đầu tháng 3. 4.2. Đề nghị Hai giống Uthong11, KPS01-25 nên thu hoạch từ đầu tháng 2, các giống K94-2-483, KK3, LK92-11, K95-156, K95-84 bắt đầu thu hoạch từ cuối tháng hai, giống K88-92 nên hoạch muộn từ tháng 3 trở về sau. LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi đã cung cấp kinh phí để thực hiện thử nghiệm này, cảm ơn TS Cao Anh Đương đã góp ý trong quá trình xây dựng đề cương nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012. QCVN 01-98: 2012/ BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng mía nguyên liệu. Hadush Hagos, Luel Mengistu and Yohannes Mequanint, 2014. Determining optimum harvest age of sugarcane varieteis on the newly establishing sugar project in the tropical areas of tendaho, Ethiopia. Advances in crop science and technology 2014, 2: 5. Khin Myint Keywe, 2011. Assessment of Sugarcane Maturity for Optimum Sugar Yield. Available from: https://slideplayer.com/slide/3540085/; assessed on March 16th, 2016. Nilceu Piffer Cardozo and Paulo Cesar Sentlhas, 2013. Climatic effects on sugarcane ripening under the influence of cultivars and crop age. Scientia Agricola 70: 449-456. Ongin’jo E. and C. O. Olweny, 2011. Determination of optimum harvesting age for sugarcane ratoon crop at the Kenyan Coast. J. Microbio. Biotech. Res., 2011, 1 (2): 113-118. PathakS. K., Priyanka Singh, M. M. Singh and B. L. Sharma, 2018. Impact of temperature and Humidity on Sugar Recovery in Uttar Pradesh. Sugar Tech- June 2018. Determination of optimum ripening time of Thai sugarcane varieties in Eastern region of Gia Lai province Nguyen Minh Hieu, Huynh Ngoc Anh, Nguyen Thi Thanh Abstract Determination of optimum ripening time based on juice quality was carried out for 08 Thai sugarcane varieties in two different times from January 2017 to June 2018. The results showed that the sugarcane rapidly accumulated sucrose from early February. Varieties Uthong11, KPS01-25 accumulated sucrose earlier than other studied varieties and the time for sucrose stabilization was from 45 - 60 days. Varieties including K94-2-483, KK3, LK92-11, K95-156, K95-84 were ripened later and sucrose accumulation time was from 30 - 45 days, whereas variety K88-92 was ripened latest and unstable quality. Keywords: Sugarcane, ripening time, accumulation, sucrose Ngày nhận bài: 21/3/2019 Ngày phản biện: 1/4/2019 Người phản biện: PGS.TS. Ninh Thị Phíp Ngày duyệt đăng: 15/4/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxac_dinh_thoi_gian_chin_cua_mot_so_giong_mia_thai_lan_tai_ph.pdf
Tài liệu liên quan