KẾT LUẬN
Các thông số công nghệ của quá trình xử
lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng bao gồm thời
gian xử lý, nhiệt độ xử lý và công suất vi
sóng đã được nghiên cứu nhằm xác định chế
độ làm việc hợp lý của các thông số công
nghệ này trong quá trình xử lý. Các chỉ tiêu
được đánh giá là hàm lượng enzyme PPO đặc
trưng cho hiệu quả diệt men trà, hàm lượng
tanin đặc trưng cho chất lượng trà và hàm
lượng polyphonol tổng đặc trưng cho dinh
dưỡng của trà.
Sử dụng quy hoạch thực nghiệm bậc hai
với mô hình nghiên cứu dạng bài toán “hộp
đen” đã xác định được ảnh hưởng của các
thông số công nghệ đến hiệu quả diệt men và
các chỉ tiêu chất lượng của lá trà ô long sau
quá trình xử lý nhiệt. Các phương trình hồi
quy mô tả quá trình xử lý đã được xây dựng
với hệ số tương quan của cả 3 mô hình rất
cao đã cho thấy sự phù hợp của các mô hình
so với thực nghiệm.
Các thông số công nghệ hợp lý và các chỉ
tiêu nghiên cứu của quá trình xử lý nhiệt trà ô
long bằng vi sóng đã được xác định, thời gian
xử lý 5,6 phút, nhiệt độ xử lý 73oC và công
suất vi sóng 730 W/kg-trà sẽ có hiệu quả diệt
men tốt nhất và chất lượng trà đạt cao nhất:
hàm lượng enzyme PPO 11,69%, hàm lượng
tanin 21% và hàm lượng polyphenol tổng
22,13%. Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy
xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng có hiệu quả
tốt hơn rõ rệt so với phương pháp xử lý truyền
thống bằng thùng quay đốt gas.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định thông số công nghệ hợp lý trong xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
34 Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ HỢP LÝ TRONG XỬ LÝ NHIỆT
TRÀ Ô LONG BẰNG VI SÓNG
DETERMINATION OF REASONABLE TECHNICAL PARAMETERS FOR
HEAT TREATMENT OOLONG TEA BY MICROWAVE
Lê Anh Đức1, Phạm Trường Sơn2
1Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Trường Đại học Đồng Nai, Việt Nam
Ngày toà soạn nhận bài 4/1/2018, ngày phản biện đánh giá 30/1/2018, ngày chấp nhận đăng 5/2/2018.
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mối quan hệ giữa các thông số công nghệ của
quá trình xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng (thời gian xử lý, nhiệt độ xử lý và công suất vi
sóng) và hiệu quả diệt men, chất lượng, dinh dưỡng lá trà ô long sau quá trình xử lý (enzyme,
tanin, polyphonol tổng) và xác định thông số công nghệ hợp lý cho quá trình xử lý. Trà ô long
Kim Tuyên được xử lý nhiệt bằng vi sóng với thời gian xử lý thay đổi từ 280 – 380 giây, nhiệt
độ thay đổi từ 67 – 83oC và công suất vi sóng từ 1.200 – 1.600 W. Ba phương trình toán dạng
hồi quy bậc hai mô tả ảnh hưởng của các thông số nghệ đến khả năng diệt enzyme và hàm
lượng dinh dưỡng của trà là tanin và polyphenol đã được thiết lập. Các thông số công nghệ
hợp lý và các chỉ tiêu của quá trình xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng đã được xác định, thời
gian xử lý là 5,6 phút, nhiệt độ xử lý 73oC và công suất vi sóng 730 W/kg – trà sẽ có hiệu quả
diệt men tốt nhất và chất lượng trà đạt cao nhất: hàm lượng enzyme polyphenol oxydase
11,69%, hàm lượng tanin 21% và hàm lượng polyphenol tổng 22,13%. Hiệu quả của xử lý
nhiệt trà ô long bằng vi sóng cao hơn rõ rệt so với phương pháp xử lý truyền thống.
Từ khóa: trà ôlong; công suất vi sóng; nhiệt độ; enzyme; tanin; polyphenol.
ABSTRACT
The study aims to determine the relationship of technical parameters for heat treatment
oolong tea by microwave (including processing time, temperature and microwave power) and
inactivate enzyme, quality, nutrient of processed tea leaves (including enzyme, tannin and
polyphenol content) and determine of the reasonable technical parameters for the heating
process. The Kim Tuyen oolong tea is heat treated by the microwave heat treatment machine
with processing time range from 280 to 380 second, temperature range from 67 to 83oC,
microwave power range from 1.200 to 1.600 W. Three quadratic regression equations
describe the influence of the technical parameters on inactivating enzyme and quality of
product such as tannin and polyphenol were determined. The reasonable technical
parameters for heat treatment oolong tea by microwave are processing time of 5.6 minutes,
temperature of 73oC, microwave power of 730 W/kg of tea. At the regime, the objective
functions reached the optimum including enzyme polyphenol oxidase of 11.69%, tannin
reaches 21% and polyphenol reaches 22.13%. The effectiveness of heat treatment oolong tea
by microwave is significantly better than by traditional method.
Keywords: Oolong tea; microwave power; temperature; enzyme; tannin; polyphenol.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xử lý nhiệt cho lá trà ô long là một trong
những công đoạn rất quan trọng quyết định
đến chất lượng của trà thành phẩm. Công
đoạn xử lý nhiệt, mà trong chế biến thường
gọi là diệt men hoặc sao trà, có tác dụng tiêu
diệt các enzyme trong trà, làm cho nước
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 35
trong trà bay hơi nên lá trà trở nên dẻo hơn,
dễ vò định hình ở công đoạn tiếp theo, tạo
được hương đặc trưng cho trà và khử mùi
hăng trong lá trà nguyên liệu.
Công nghệ và thiết bị sử dụng phổ biến
cho xử lý nhiệt trà ô long hiện nay là kiểu sao
trà dùng thùng quay với nhiên liệu đốt là gas.
Lá trà tiếp xúc trực tiếp với bề mặt thùng
quay có nhiệt độ lên đến 290 - 320oC trong
thời gian tương đối dài từ 7 - 8 phút, vì vậy
nhiệt độ lá trà lên cao và không ổn định, từ
70 – 90oC và đặc biệt thời gian xử lý hoàn
toàn tùy thuộc vào kinh nghiệm người vận
hành, vì vậy chất lượng trà không đồng đều
giữa các mẻ xử lý. Mặc dù nhiệt độ xử lý cao
nhưng hoạt tính enzyme của trà sau khi diệt
men vẫn còn cao, khoảng 23 - 30%, nếu tăng
nhiệt độ và thời gian xử lý để tăng hiệu quả
diệt men thì lá trà sẽ bị “cháy”, bị biến đổi
màu sắc và giảm thành phần dinh dưỡng do
tác động của nhiệt độ trong thời gian tương
đối dài.
Xử lý nhiệt bằng vi sóng cho một số loại
nông sản thực phẩm đã cho thấy nhiều ưu
điểm so với các phương pháp xử lý tương
ứng khi không có sự hỗ trợ của vi sóng như
thời gian gia nhiệt rất nhanh nên giảm thời
gian xử lý, khả năng diệt enzym cao, chất
lượng sản phẩm được cải thiện tốt hơn, độ
đồng đều về ẩm độ của sản phẩm cao hơn và
tiết kiệm năng lượng đã được nhiều công
trình công bố [1], [2].
Trên cơ sở này, thiết bị xử lý nhiệt trà ô
long bằng vi sóng đã được thiết kế chế tạo
thành công [3]. Vấn đề đặt ra là cần tìm
thông số công nghệ hợp lý theo công nghệ
này để hiệu quả diệt men cho trà là cao nhất
nhưng vẫn giữa được các thành phần dinh
dưỡng quý có trong lá trà ô long so với các
phương pháp xử lý nhiệt hiện đang sử dụng
cho trà ô long.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Trà sử dụng trong khảo nghiệm là trà
olong Kim Tuyên 1 tôm 2 lá đã qua công
đoạn làm héo và quay thơm được lấy tại một
công ty kinh chế biến trà ô long xuất khẩu tại
Huyện Bảo Lâm, Tỉnh Lâm Đồng, là doanh
nghiệp chuyên về chế biến và xuất khẩu trà.
Mô hình thiết bị sử dụng trong nghiên
cứu xác định các thông số công nghệ hợp lý
khi xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng đã
được thiết kế và chế tạo với năng suất 2
kg/mẻ. Các thông số vận hành của thiết bị
thời gian xử lý, nhiệt độ xử lý, công suất vi
sóng được cài đặt, hiển thị và giám sát tự
động [3].
Hình 1. Cấu tạo thiết bị xử lý nhiệt trà ôlong bằng vi sóng sử dụng trong thực nghiệm
1. Vỏ hộp; 2. Cửa; 3. Tay nắm cửa; 4. Khóa cửa; 5. Bản lề cửa; 6. Hộp bảo vệ bộ vi sóng;
7. Lưới tản nhiệt; 8. Trục truyền động quay khung; 9. Dây đai; 10. Puly; 11. Động cơ;
12 .Quạt hút khí tươi; 13. Cửa quan sát;14. Khung; 15. Bộ điều khiển; 16. Đầu vi sóng;
17. Quạt giải nhiệt vi sóng và biến áp; 18. Biến áp; 19. Quạt hút khí ẩm; 20. Ổ lăn; 21. Trục
đỡ khung quay; 22. Cảm biến nhiệt.
36 Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
Phương pháp quy hoạch thực nghiệm
[4]: sử dụng mô hình bài toán “hộp đen”. Bố
trí thí nghiệm theo kiểu ngẫu nhiên hoàn
toàn. Các số liệu thí nghiệm được xử lý theo
phương pháp phân tích phương sai dạng hồi
quy phi tuyến. Phương trình mô tả quan hệ
giữa các yếu tố của bài toán “hộp đen” có
dạng như phương trình (1).
∑∑∑
>===
+++=
k
ij,1i
jiij
k
1i
2
iii
k
1i
iio xxbxbxbby (1)
Trong đó: bo, bi, bii, bij là các hệ số hồi
quy được xác định bằng thực nghiệm; k: là số
yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến hàm mục tiêu.
Sau khi tính toán các hệ số hồi quy, kiểm
định sự có nghĩa của các hệ số theo tiêu
chuẩn Student, kiểm tra sự tương thích của
mô hình với kết quả thực nghiệm theo tiêu
chuẩn Fisher.
Phương pháp tối ưu hóa [4]: hàm tối ưu
đa mục tiêu mô tả quá trình nghiên cứu được
mô tả theo phương trình (2).
niRxxxxfy nin ÷=∈∀= 1;);,....,,( 21 (2)
Khi đó, giải bài toán tối ưu hóa đa mục
tiêu là tìm nghiệm optix của bài toán:
n
opt
n
optoptopt
i Rxxxx ∈= },.......,,{}{ 21 (3)
sao cho:
y = f( optix ) = f(
opt
1x ,
opt
2x ,...,
opt
nx )
= min(max) f(x1, x2, ..., xn) (4)
Bài toán tối ưu hóa đa mục tiêu được xây
dựng theo phương pháp thừa số Lagrange:
chọn hàm cần tối ưu làm hàm cần tìm cực trị
(min hoặc max): f(x1,, xn), hàm còn lại là
hàm ràng buộc g(x1,, xn) = 0.
)x(g.)x(f),x(F
n
1i
ii∑
=
λ+=λ (5)
Trong đó λ là các thừa số Lagrange.
Sau đó tìm cực trị không điều kiện của
hàm F(x, λ). Phương pháp Lagrange qui về
giải hệ 0xF =∂∂ và 0F =λ∂∂ .
Sử dụng phần mềm Statgraphic Ver.7.0
để thiết kế thí nghiệm và xử lý số liệu thí
nghiệm, phần mềm Microsoft Excel để lập và
giải bài toán tối ưu hóa.
Phương pháp đo đạc trong thực nghiệm:
các thông số có thể đo trực tiếp như nhiệt độ,
thời gian, lượng điện tiêu thụ được đo đạc
bằng các dụng cụ đo chuyên dùng, các thông
số còn lại được xác định thông qua các công
thức quy đổi. Chất lượng trà sau xử lý được
kiểm định hàm lượng tanin theo phương
pháp đánh giá TCVN theo DĐVN IV,
polyphenol tổng được đánh giá theo ISO
14025:2007, enzyme PPO đánh giá theo ISO
145021:2005. Màu sắc và mùi hương được
đánh giá cảm quan.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả xây dựng mô hình bài toán
“hộp đen” và ma trận thực nghiệm
- Xác định các yếu tố đầu ra của bài toán
“hộp đen”: các thông số công nghệ của quá
trình xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng được
nghiên cứu là các yếu tố đại diện cho mục
đích quá trình xử lý nhiệt, đó là hiệu quả diệt
men đạt cao nhất nhưng phải đảm bảo giữ
được hàm lượng dinh dưỡng trong trà là tốt
nhất. Trong thực tế, các yếu tố này bao gồm:
enzyme polyphenol oxydase (enzyme PPO),
tanin và polyphenol tổng. Vì vậy 3 yếu tố
này được chọn làm yếu tố mục tiêu của bài
toán “hộp đen”.
Như vậy, các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng lá trà và khả năng diệt men trà là các
chỉ tiêu cần nghiên cứu xác định, các chỉ tiêu
này bao gồm:
Hàm lượng enzyme PPO (%) - đặc trưng
cho hiệu quả diệt men trà.
Hàm lượng tanin (%) - đặc trưng cho
chất lượng trà.
Hàm lượng polyphonol tổng (%) - đặc
trưng cho dinh dưỡng của trà.
- Xác định các thông số đầu vào của bài
toán “hộp đen”:
Căn cứ vào thực tế sản xuất, lý thuyết
mô hình hóa cũng như kế thừa các kết quả đã
nghiên cứu về ứng dụng vi sóng cho quá
trình xử lý các loại nông sản thực phẩm đã
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 37
cho thấy khi thay đổi công suất vi sóng sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm: thay
đổi công suất vi sóng khi sấy trà xanh [1] đã
ảnh hưởng đến enzyme, tanin và polyphenol
tổng, sử dụng vi sóng để sấy táo cắt lát [5],
sử dụng vi sóng diệt men cho chuối thái [6],
sử dụng vi sóng diệt enzyme trong nấm [7],
sử dụng vi sóng diệt enzyme PPO trong kiwi
[8]. Về thời gian xử lý khi dùng vi sóng, các
công trình công bố cũng cho thấy thời gian
có ảnh hưởng đến quá trình xử lý như các
công bố của Kikue [9]; Lin [10]; Gulati [2].
Các công trình nêu trên đã cho thấy thời
gian xử lý, nhiệt độ xử lý và công suất vi
sóng ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng
enzyme PPO, tanin và polyphonol tổng. Như
vậy, các thông số nghiên cứu đầu vào của bài
toán “hộp đen” bao gồm: thời gian xử lý
(giây); nhiệt độ xử lý (oC) và công suất vi
sóng (W).
- Mô hình thống kê cho quá trình xử lý
nhiệt lá trà ô long đặc trưng là hiệu quả diệt
men enzyme PPO (%) và chất lượng lá trà
sau xử lý là hàm lượng tanin (%) và hàm
lượng polyphonol tổng (%) bị ảnh hưởng bởi
chế độ làm việc của thiết bị xử lý là thời gian
xử lý (giây), nhiệt độ xử lý (oC) và công suất
vi sóng (W) được biểu diễn ở dạng bài toán
“hộp đen” như hình 2.
Hình 2. Mô hình bài toán “hộp đen” mô tả
quá trình nghiên cứu
- Xác định tâm kế hoạch thực nghiệm và
bước biến thiên của các yếu tố: phương án
thực nghiệm bậc hai được chọn dạng bất biến
quay. Cánh tay đòn α được xác định:
682,12 4/ == kα (6)
Trong đó k: số yếu tố nghiên cứu, k = 3.
Mức thực nghiệm của các yếu tố nghiên
cứu: mức trên (x+), mức dưới (x–), mức điểm
sao trên ( +αx ), mức điểm sao dưới (
−
αx ) của
các yếu tố nghiên cứu x i (i = 1 ÷ 3) được tính
dựa vào mức cơ sở (xo) và khoảng biến thiên
∆x theo công thức (7), (8), (9) và (10).
Mức trên: =+x ox + ∆x (7)
Mức dưới: =−x ox – ∆x (8)
Điểm sao trên: x.xx o ∆α+=+α (9)
Điểm sao dưới: x.xx o ∆α−=−α (10)
Căn cứ vào thực tế của quá trình xử lý
nhiệt trà ô long hiện đang áp dụng trong thực
tế và các công trình nghiên cứu có liên quan
đã công bố [1], [2], [3] để chọn các mức cơ
sở và khoảng biến thiên của các yếu tố
nghiên cứu đầu vào là thời gian xử lý, nhiệt
độ xử lý và công suất vi sóng. Kết quả tính
toán các mức và khoảng biến thiên của các
thông số đầu vào trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Các mức và khoảng biến thiên của
các thông số đầu vào.
Các mức thực nghiệm
Thông
số đầu
vào
(xi)
Điểm
sao
dưới
( −αx )
Mức
dưới
(x–)
Mức
cơ sở
(xo)
Mức
trên
(x+)
Điểm
sao
trên
( +αx )
Khoảng
biến
thiên ∆x
tg (s) 280 300 330 360 380 30
T (oC) 67 70 75 80 83 5
P (W) 1.200 1.280 1.400 1.520 1.600 120
Với ba yếu tố đầu vào như trên, tổng số
thí nghiệm là N = 2k + 2.k + no = 20 thí
nghiệm. Trình tự thực nghiệm theo phương
pháp ngẫu nhiên hoàn toàn.
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông
số công nghệ đến chất lượng trà sau xử lý
Tiến hành thực nghiệm theo ma trận thí
nghiệm đã lập. Các số liệu thực nghiệm được
tiến hành phân tích phương sai dạng đa thức
bậc hai với mức ý nghĩa 0,05 nhằm xác định
các hệ số của mô hình. Độ tin cậy của các hệ
số hồi quy kiểm tra theo tiêu chuẩn Student,
các hệ số không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại
bỏ khỏi mô hình, sự phù hợp của mô hình
được kiểm tra theo tiêu chuẩn Fisher.
38 Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
a. Nghiên cứu hàm lượng enzyme PPO
Kết quả thực nghiệm và xử lý số liệu đã
xác định được hàm enzyme PPO (%) phụ
thuộc vào thời gian xử lý (tg), nhiệt độ xử lý
(T) và công suất vi sóng (P) như sau:
Enzyme = 367,863 – 0,191916.tg – 5,33524.T
– 0,159801.P + 2,2.10–3.tg.T –
1,28472.10–4.tg.P + 3,27166.10–4.tg2
+ 0,0293142.T2 + 6,95525.10–5.P2
(R2 = 0,960)
Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa các
thông số biểu diễn trên hình 3. Khi xét theo
từng cặp các thông số công nghệ, hàm lượng
enzyme PPO đạt thấp nhất tại thời gian xử lý
300 giây và nhiệt độ xử lý 80oC; hoặc thấp
nhất tại thời gian xử lý 300 giây và công suất
vi sóng 1.450 W; hoặc thấp nhất tại nhiệt độ
xử lý 79oC và công suất vi sóng 1.450 W.
Mức độ ảnh hưởng của các thông số
công nghệ nghiên cứu đến hàm lượng
enzyme PPO trong lá trà được đánh giá bằng
phương pháp Pareto, đồ thị hình 3 cho thấy
nhiệt độ là thông số có ảnh hưởng quyết định
đến hàm lượng enzyme PPO, tiếp theo sau là
công suất vi sóng và cả 2 thông số này đều có
quan hệ tỷ lệ nghịch với hàm lượng enzyme
PPO.
270290310330350370390
tg (s)
66
69
72
75
78
81
84
T
(o
C)
11.9765
12.555513.1346
13.7136
14.2927
14.8717
15.4507
16.029816.608817.187917.7669
270290310330350370390
tg (s)
1100
1200
1300
1400
1500
1600
1700
P
(W
) 13.1296
13.8424
14.555315.268115.980916.693817.406618.119518.8324
66 69 72 75 78 81 84
T (oC)
1100
1200
1300
1400
1500
1600
1700
P
(W
) 12.0461
12.9214
13.7967
14.671915.547216.422517.297818. 3119.048319. 236
0 2 4 6 8 10 12
standardized effects
AB
A:tg
AA
AC
BB
C:P
CC
B:T
2.62
2.85
3.14
-3.67
7.81
-9.28
10.68
-11.01
Hình 3. Quan hệ hàm enzyme theo từng cặp
các thông số công nghệ và mức độ ảnh
hưởng của các thông số công nghệ đến hàm
lượng enzyme
b. Nghiên cứu hàm lượng tanin
270290310330350370390
tg (s)
66
69
72
75
78
81
84
T
(o
C)
17.964418.3717
18.779119.1864
19.5938
20.0012
20.4085
20.8159
21.2232
21.6306
270290310330350370390
tg (s)
1100
1200
1300
1400
1500
1600
1700
P
(W
)
19.491519.751620.0118
20.2719
20.532120.792321.052421.312621.57 7
66 69 72 75 78 81 84
T (oC)
1100
1200
1300
1400
1500
1600
1700
P
(W
)
17.242117.734618. 27
18.7195
19.212
19.7045
20.19720.689421.1819
0 5 10 15 20 25 30
standardized effects
B:T
AC
AA
A:tg
AB
CC
BC
C:P
BB
3.60
3.86
-7.85
-11.42
12.37
-13.67
14.12
-18.02
-25.98
Hình 4. Quan hệ hàm tanin theo từng cặp
các thông số công nghệ và mức độ ảnh
hưởng của các thông số công nghệ đến hàm
lượng tanin
Hàm lượng tanin (%) phụ thuộc vào thời
gian xử lý (tg), nhiệt độ xử lý (T) và công
suất vi sóng (P) như sau:
Tanin = – 16,972 – 0,11587.tg + 1,7752.T –
7,9812.10–3.P + 2,59167.10–3.tg.T +
3,36806.10–5.tg.P + 7,39583.10–4.T.P
– 2,04258.10–4.tg2 – 0,0243238.T2 –
2,22188.10–5.P2 ; (R2 = 0,979)
Khi thời gian xử lý tăng sẽ làm giảm
lượng tanin. Tanin đạt cao nhất tại giá trị thời
gian xử lý 300 giây và nhiệt độ 74oC; hoặc
đạt cao nhất tại thời gian 290 giây và công
suất 1.300 W; hoặc cao nhất tại nhiệt độ
73oC và công suất 1.300 W.
Kết quả trình bày trên hình 4 cho thấy
thấy nhiệt độ xử lý là thông số có ảnh hưởng
quyết định đến hàm lượng tanin, tiếp theo
sau là công suất vi sóng và cả 2 thông số này
đều có quan hệ tỷ lệ nghịch với hàm lượng
tanin trong lá trà sau xử lý.
c. Nghiên cứu hàm lượng polyphenol tổng
Phương trình hồi quy biểu diễn sự ảnh
hưởng của thời gian xử lý (tg), nhiệt độ xử lý
(T) và công suất vi sóng (P) đến hàm lượng
polyphenol tổng (PPT) trong lá trà ô long sau
khi xử lý như sau:
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 39
PPT = 3,51739 – 0,21376.tg + 1,77661.T –
0,011519.P + 3.10–3.tg.T + 5,20833.10–
5.tg.P + 4,83333.10–4.T.P – 1,51537.10–
4.tg2 – 0,02285.T2 – 1,62229.10–5.P2 ;
(R2 = 0,981)
Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa các thông
số công nghệ và mức độ ảnh hưởng của các
thông số này đến hàm lượng polyphenol
trong lá trà ô long sau khi xử lý nhiệt được
biểu diễn như hình 5.
270290310330350370390
tg (s)
66
69
72
75
78
81
84
T
(o
C)
18.599819.082
19.5643
20.0465
20.5287
21.0109
21.4931
21.9754
22.4576
270290310330350370390
tg (s)
1100
1200
1300
1400
1500
1600
1700
P
(W
)
20.6022
20.9038
21.205421.50721.808622.110122.411722.713323.0149
66 69 72 75 78 81 84
T (oC)
1100
1200
1300
1400
1500
1600
1700
P
(W
)
18.801719.2 5619.62960.0435 20.4574
20.871321.285221.699222.1131
0 5 10 15 20 25 30
standardized effects
B:T
AA
AC
BC
CC
AB
C:P
A:tg
BB
3.97
-7.05
7.23
11.18
-12.08
17.34
-21.19
-23.96
-29.55
Hình 5. Quan hệ hàm polyphenol theo từng
cặp các thông số công nghệ và mức độ ảnh
hưởng của các thông số công nghệ đến hàm
lượng polyphenol
Thời gian xử lý tăng sẽ làm giảm
polyphenol tổng trong trà. Hàm lượng
polyphenol tổng đạt cao nhất tại thời gian
xử lý 270 giây và nhiệt độ 72oC; hoặc đạt
cao nhất tại thời gian 270 giây và công suất
1.200 W; hoặc đạt cao nhất tại nhiệt độ
73oC và công suất 1.250 W.
Phương pháp Pareto cũng được sử
dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các thông số công nghệ đến hàm lượng
polyphenol tổng đã cho thấy nhiệt độ là
thông số có ảnh hưởng quyết định, tiếp
theo sau là công suất vi sóng và cả 2 thông
số này đều có quan hệ tỷ lệ nghịch với hàm
lượng polyphenol tổng trong lá trà.
d. Thảo luận
Công suất vi sóng thay đổi sẽ ảnh hưởng
đến hoạt tính enzyme, hàm lượng tanin và
polyphenol tổng trong lá trà ô long. Khi công
suất cao, lượng sóng điện từ tác động nhiều
nên năng lượng sinh ra càng lớn, khi năng
lượng sinh ra càng lớn sẽ tác động vào lá trà
làm các tế bào, các mô bị phá vỡ nhanh
chóng, do đó tanin, polyphenol tổng dễ bị
tách ra khỏi tế bào hơn trong quá trình xử lý,
đồng thời dưới tác động của năng lượng vi
sóng càng cao thì enzyme sẽ bị ức chế càng
nhanh, có thể ngưng hoạt động ngay. Kết quả
này cũng tương tự như các kết quả đã công
bố cho nấm [7], cho trà xanh [1], cho trái
kiwi [8], cho táo thái lát [5].
Kết quả thực nghiệm đã cho thấy hàm
lượng tanin và polyphenol tổng không thay
đổi tuyến tính với thời gian xử lý, nhiệt độ xử
lý và công suất vi sóng có thể lý giải là do
trong quá trình xử lý vi sóng, nhiệt độ hoặc
công suất cao được tạo ra đã làm các enzyme
bị bất hoạt và cấu trúc tế bào bị vỡ giúp cho
quá trình trích ly được dễ dàng, tuy nhiên khi
cấu trúc tế bào bị vỡ, lá trà vẫn tiếp tục tiếp
xúc với nhiệt độ cao trong thời gian dài, vượt
qua giới hạn thì thành phần tanin, polyphenol
tổng bị phá hủy chuyển thành chất khác.
Hoạt tính enzyme PPO giảm theo thời
gian xử lý, kết quả này phù hợp với các công
bố của Gulati [2], Lin [10]. Thời gian xử lý
càng dài dẫn đến thời gian chịu tác động của
nhiệt độ của lá trà càng lâu, sẽ thuận lợi để
tiêu diệt các enzyme, tuy nhiên sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng lá trà. Ngoài ra, thời gian xử
lý càng dài thì độ ẩm lá trà giảm xuống càng
thấp cũng gây bất lợi cho enzyme PPO sống
sót, dẫn đến enzyme PPO bị tiêu diệt.
Như vậy, các thông số công nghệ của
quá trình xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng
là thời gian xử lý, nhiệt độ xử lý và công suất
vi sóng có ảnh hưởng đến chất lượng trà ô
long sau khi xử lý. Các chỉ tiêu chất lượng
sản phẩm của lá trà ô long sau xử lý hiện chỉ
mới xác định theo từng cặp thông số công
nghệ, vì vậy để xét ảnh hưởng của cả 3 thông
số công nghệ chất lượng lượng lá trà cần
nghiên cứu bài toán tối ưu đa mục tiêu.
3.3. Xác định thông số công nghệ hợp lý
cho xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng
Chế độ xử lý nhiệt phù hợp cho trà ô
long bằng vi sóng được xác định trên cơ sở
40 Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
các phương trình hồi quy đã được xác định ở
trên. Căn cứ vào lý thuyết tối ưu hóa và mục
tiêu nghiên cứu, bài toán tối ưu hóa đa mục
tiêu được phát biểu như sau: chỉ tiêu tối ưu
chung là hàm lượng enzyme đạt được giá trị
nhỏ nhất, tanin và polyphenol đạt cao nhất.
Thông số tối ưu là giá trị các thông số đảm
bảo trị số chỉ tiêu tối ưu như trên. Xuất phát
từ mục đích nghiên cứu, bài toán tối ưu đa
mục tiêu được lập trên cơ sở các hàm
enzyme, tanin và polyphenol đặc trưng cho
mục tiêu nghiên cứu.
- Hàm mục tiêu: Enzyme → min, Tanin
→ max và PPT → max.
- Hàm điều kiện: -1,682 ≤ tg,T, P ≤ 1,682
Nghĩa là tìm nghiệm tối ưu:
{ { }682,1,,682,1},, 321321 ≤≤−=∈= xxxRxxxx xoptoptoptopti
≤≤∈∀ 3 ÷1 = i 1,682}, x, x, x {-1,682=Rx
) x, x,(xf min(max) = ) x,x,(xf=y
321xi
321i
iopt
3
iopt
2
iopt
1imini
Kết quả giải bài toán tối ưu đa mục tiêu
theo phương pháp thừa số Lagrange đã xác
định được các thông số công nghệ hợp lý và
các chỉ tiêu nghiên cứu.
Các thông số hợp lý: thời gian xử lý:
334s, tương ứng là 5,6 phút; nhiệt độ xử lý:
73oC; công suất vi sóng: 1.457 W, quy đổi
tính trên mỗi kg ~ 730 W/kg trà.
Các chỉ tiêu nghiên cứu: hàm lượng
enzyme PPO: 11,69%; tanin: 21,0 %;
polyphenol tổng: 22,13%.
3.4. So sánh hiệu quả xử lý nhiệt trà ô long
bằng vi sóng so với xử lý truyền thống
bằng thùng quay sử dụng đầu đốt gas
- Về thời gian và nhiệt độ xử lý: xử lý trà
ô long theo phương pháp dùng nhiệt truyền
thống có thời gian từ 7 – 8 phút/mẻ và nhiệt
độ lá trà khi xử lý lên đến 90oC. Khi ứng
dụng vi sóng, thời gian giảm còn dưới 6 phút,
tương đương 25% và nhiệt độ xử lý chỉ cần
73oC. Về nguyên tắc, khi thời gian xử lý
giảm và nhiệt độ xử lý thấp sẽ làm hạn chế
sự biến tính dinh dưỡng có trong lá trà.
- Về màu sắc và mùi vị của lá trà: màu
sắc, mùi vị, hương thơm của lá trà ô long sau
khi xử lý được đánh giá bằng cảm quan. Về
mùi vị cho thấy không có sự khác biệt giữa 2
phương pháp. Tuy nhiên về màu sắc thì có sự
khác biệt, lá trà sau khi xử lý vi sóng có màu
sáng xanh hơn so với phương pháp xử lý
truyền thống, đây cũng là một đặc trưng cần
có của trà ô long so với trà thông thường.
- Về hiệu quả diệt men và dinh dưỡng
trà: với phương pháp xử lý nhiệt bằng thùng
quay đốt gas, trà ô long sau xử lý diệt men có
hàm lượng enzyme PPO trong trà vẫn còn
cao 23,41%, hàm lượng tanin 17,52% và
polyphenol tổng 18,27%. Khi ứng dụng vi
sóng thì hiệu quả diệt men tăng lên rất tốt
nhưng vẫn giữ được dinh dưỡng có trong trà,
cụ thể là enzyme PPO trong trà chỉ còn
11,69%, tanin và polyphenol tổng trong trà
khá cao, tương ứng là 21,0% và 22,13%.
Các kết quả nghiên cứu trên phù hợp với
các kết quả nghiên cứu đã công bố khi ứng
dụng vi sóng trong xử lý nhiệt. Sử dụng vi
sóng xử lý nhiệt trà ô long đã cho thấy hiệu
quả rõ rệt, thời gian xử lý được rút ngắn, hiệu
quả diệt men cao, ít tổn thất thành phần dinh
dưỡng, cải thiện màu sắc trà, tiết kiệm năng
lượng và không gây ảnh hưởng môi trường.
4. KẾT LUẬN
Các thông số công nghệ của quá trình xử
lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng bao gồm thời
gian xử lý, nhiệt độ xử lý và công suất vi
sóng đã được nghiên cứu nhằm xác định chế
độ làm việc hợp lý của các thông số công
nghệ này trong quá trình xử lý. Các chỉ tiêu
được đánh giá là hàm lượng enzyme PPO đặc
trưng cho hiệu quả diệt men trà, hàm lượng
tanin đặc trưng cho chất lượng trà và hàm
lượng polyphonol tổng đặc trưng cho dinh
dưỡng của trà.
Sử dụng quy hoạch thực nghiệm bậc hai
với mô hình nghiên cứu dạng bài toán “hộp
đen” đã xác định được ảnh hưởng của các
thông số công nghệ đến hiệu quả diệt men và
các chỉ tiêu chất lượng của lá trà ô long sau
quá trình xử lý nhiệt. Các phương trình hồi
quy mô tả quá trình xử lý đã được xây dựng
với hệ số tương quan của cả 3 mô hình rất
cao đã cho thấy sự phù hợp của các mô hình
so với thực nghiệm.
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 41
Các thông số công nghệ hợp lý và các chỉ
tiêu nghiên cứu của quá trình xử lý nhiệt trà ô
long bằng vi sóng đã được xác định, thời gian
xử lý 5,6 phút, nhiệt độ xử lý 73oC và công
suất vi sóng 730 W/kg-trà sẽ có hiệu quả diệt
men tốt nhất và chất lượng trà đạt cao nhất:
hàm lượng enzyme PPO 11,69%, hàm lượng
tanin 21% và hàm lượng polyphenol tổng
22,13%. Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy
xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng có hiệu quả
tốt hơn rõ rệt so với phương pháp xử lý truyền
thống bằng thùng quay đốt gas.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ashu G., Renu R., Brajinder S. and Ravindranath S. D, Application of Microwave
energy in the Manufacture of enhanced - Quality green tea. Journal of Agricultural and
food chemistry 51: 4764 – 4768, 2003.
[2] Gulati A., Rawat R., Singh B. and Ravindranath S.D, Application of microwave energy
in the manufacture of enhanced-quality green tea. Journal of Agricultural and Food
Chemistry 51 (16): 4764 – 4768, 2003.
[3] Lê Anh Đức, Thiết kế chế tạo thiết bị và nghiên cứu các thông số công nghệ xử lý nhiệt
trà ô long bằng vi sóng. Tạp chí Công nghiệp Nông thôn, số 24, 2017.
[4] Nguyễn Cảnh, Quy hoạch thực nghiệm, Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh,
1993.
[5] Zarein M., Samadi S.H, Ghobadian B, Investigation of microwave dryer effect on
energy efficiency during drying of apple slices. Journal of the Saudi Society of Agri.
Sciences 3: 1 – 7, 2013.
[6] Cano M.P. and Victoria L., Effect of microwave heating on non-enzymatic browning in
banana products. Developments in Food Engineering: 501 – 503, 1994.
[7] Devece C., Rodríguez-López J.N., Fenoll L.G., Tudela J., Catalá J.M., Los Reyes E.,
Enzyme inactivation analysis for industrial blanching applications: comparison of
microwave, conventional, and combination heat treatments on mushroom polyphenol
oxidase activity. Journal of Agricultural and Food Chemistry 47 (11): 4506 – 4511, 1999.
[8] Maria B.T., Marta I., Dolores R., Nuria M.N., Comparison of microwaves and
conventional thermal treatment on enzymes activity and antioxidant capacity of kiwifruit
puree. Innovative Food Science and Emerging Technologies 19 (2013): 166 – 172, 2013.
[9] Kikue K., Tomomi K., Akio K., Yoshio O., Toshiro N. and Yoshiaki O., Effect of
refining treatment with microwave heating dram on aroma and taste of green tea.
Nippon Shokuhin Kagaku Kogaku Kaishi 43 (11): 1197 – 1204, 1996.
[10] Lin X., Zhang L., Lei H., Zhang H.,Cheng Y., Zhu R. and Ruan R., Effect of drying
technologies on quality of green tea. International Agricultural Engineering Journal 19
(3): 30 – 37, 2010.
Tác giả chịu trách nhiệm bài viết:
PGS.TS. Lê Anh Đức
Trường đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Email: leanhduc@hcmuaf.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
xac_dinh_thong_so_cong_nghe_hop_ly_trong_xu_ly_nhiet_tra_o_l.pdf